Quy trình lao động và công tác kế toán tại Công ty TNHH Dương Gia

Công ty chuyên kinh doanh buôn bán và làm dịch vụ sửa chữa các loại máy móc, thiết bị máy văn phòng như máy photocopy, máy fax, máy in, linh kiện máy pho tocopy, mực in, mực pho … Khách hàng của đơn vị là những Công ty trong và ngoài khu công nghiệp, UBND các quận , huyện, phường xã, các cơ quan hành chánh sự nghiệp, trường học. Ngoài ra công ty còn có những khách hàng tiềm năng đó là những hộ kinh doanh cá thể làm dịch vụ photocopy… Thông thường công ty mua các máy móc và thiết bị mới nhất có mặt trên thị trường để trưng bày và quảng bá với khách hàng người tiêu do dùng. Khi có khách đặt hàng công ty sẽ đặt hàng trực tiếp mua của nước ngoài hoặc mua lại của những đơn vị nhập khẩu khác. Chủ yếu các mặt hàng công ty Kinh doanh đều được nhập khẩu từ nước ngoài. Khi có khách hàng đặt hàng thì phòng kinh doanh báo cho thủ kho, khi đó thủ kho có trách nhiệm kiểm tra xem trong kho còn mặt hàng đó hay không nếu còn thì báo cho bên phòng kinh doanh biết và làm các thủ tục xuất bán cho khách hàng. Nếu trong kho không còn mặt hàng mà khách đặt thì thủ kho sẽ báo lại cho kế toán trưởng để kế toán trưởng báo bên bộ phận thu mua. Khi có hàng thì bên kho cũng làm thủ tục xuất bán như trên. Thủ kho có trách nhiệm kiểm soát hàng hóa trong kho và biết được xuất xứ, yêu cầu bảo quản của từng mặt hàng để hàng hóa không bị động, không bị hư hao. Phòng kỹ thuật thì mỗi nhân viên phải giỏi về máy móc, thiết bị để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Phòng kinh doanh đòi hỏi phải năng động, hoạt bát tìm ra nhiều khách hàng, thị trường mới để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho công ty.

doc64 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2169 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy trình lao động và công tác kế toán tại Công ty TNHH Dương Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ LAO ĐỘNG THỰC TẾ VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG CỦA ĐƠN VỊ LAO ĐỘNG 1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TM & DV DƯƠNG GIA Tên công ty: CÔNG TY TNHH TM & DV DƯƠNG GIA Địa chỉ: 15A, Võ Thị Sáu, P. Quyết Thắng, Biên Hòa, Đồng Nai. Điện thoại: 0613 917933 – Fax: 0613 948348 Do ông : TRẦN VĂN ĐIỆN , Quốc tịch : Việt Nam, Làm Giám Đốc là đại diện Giấy phép kinh doanh số:4702000647, do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Đồng Nai cấp năm 2003. Vốn đầu tư: 1.000.000.000 đồng ( Một tỷ đồng chẵn). Công Ty TNHH TM& DV Dương Gia là công ty mua bán thiết bị máy văn phòng. Là công ty ngoài Quốc doanh và thuộc loại công ty TNHH hai thành viên trở lên, nhưng là Công ty vừa và nhỏ. Ngành nghề kinh doanh chính: Dịch vụ, mua bán các loại máy móc, thiết bị văn phòng. Công ty Dương Gia ngoài những khoản đóng góp về các loại Thuế, các loại Bảo Hiểm theo qui định của nhà nước thì hàng năm Công ty còn trích lợi nhuận giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, đồng bào bị thiên tai bão lụt. Công ty Dương Gia thành lập từ năm 2003 với số vốn đăng ký kinh doanh là 80.000.000 đồng. Trong quá trình hội nhập và phát triển Công ty Dương Gia không ngừng củng cố để xây dựng cho doanh nghiệp ngày càng phát triển. Sau 07 năm hoạt động Công ty đã nâng số vốn đầu tư của mình lên thành 1.000.000.000 đồng để nâng cao vị thế trên thị trường. Công ty chấp hành đầy đủ các chế độ hạch toán cũng như chính sách quản lý công ty do Nhà nước và xã hội quy định. Và công ty được phép giao dịch với các cơ quan, xí nghiệp ở trong và ngoài tỉnh để ký hợp đồng mua, bán một số mặt hàng phục vụ cho kế hoạch kinh doanh của công ty. Mục đích kinh doanh của công ty là phải đạt được lợi nhuận cao để đảm bảo đời sống và không ngừng nâng cao tay nghề, trình độ văn hóa, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. 1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH 1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất Công ty chuyên kinh doanh buôn bán và làm dịch vụ sửa chữa các loại máy móc, thiết bị máy văn phòng như máy photocopy, máy fax, máy in, linh kiện máy pho tocopy, mực in, mực pho … Khách hàng của đơn vị là những Công ty trong và ngoài khu công nghiệp, UBND các quận , huyện, phường xã, các cơ quan hành chánh sự nghiệp, trường học. Ngoài ra công ty còn có những khách hàng tiềm năng đó là những hộ kinh doanh cá thể làm dịch vụ photocopy… Thông thường công ty mua các máy móc và thiết bị mới nhất có mặt trên thị trường để trưng bày và quảng bá với khách hàng người tiêu do dùng. Khi có khách đặt hàng công ty sẽ đặt hàng trực tiếp mua của nước ngoài hoặc mua lại của những đơn vị nhập khẩu khác. Chủ yếu các mặt hàng công ty Kinh doanh đều được nhập khẩu từ nước ngoài. Khi có khách hàng đặt hàng thì phòng kinh doanh báo cho thủ kho, khi đó thủ kho có trách nhiệm kiểm tra xem trong kho còn mặt hàng đó hay không nếu còn thì báo cho bên phòng kinh doanh biết và làm các thủ tục xuất bán cho khách hàng. Nếu trong kho không còn mặt hàng mà khách đặt thì thủ kho sẽ báo lại cho kế toán trưởng để kế toán trưởng báo bên bộ phận thu mua. Khi có hàng thì bên kho cũng làm thủ tục xuất bán như trên. Thủ kho có trách nhiệm kiểm soát hàng hóa trong kho và biết được xuất xứ, yêu cầu bảo quản của từng mặt hàng để hàng hóa không bị động, không bị hư hao. Phòng kỹ thuật thì mỗi nhân viên phải giỏi về máy móc, thiết bị để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Phòng kinh doanh đòi hỏi phải năng động, hoạt bát tìm ra nhiều khách hàng, thị trường mới để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho công ty. 1.3 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY DƯƠNG GIA  Chức năng các bộ phận: Ban giám đốc: Điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Giám Đốc: Là người thực hiện điều hành trực tiếp các phòng ban dưới sự chỉ đạo của ban Giám Đốc Phòng kế toán: Thực hiện các công tác kế hoạch kế toán như: ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cuối tháng tập hợp chứng từ làm báo cáo thuế, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lãi lỗ. Ngoài ra phòng kế toán còn có nhiệm vụ cập nhập các thông tin về nguyên vật liệu, các loại chi phí để tính giá thành sản phẩm bán ra, Hàng ngày phòng kế toán còn có nhiệm vụ cập nhật thông tin về lao động để cuối tháng tính tiền lương, giải quyết các chế độ cho công nhân viên trong công ty. Tại phòng kế toán của công ty Dương Gia hàng ngày khi có khách hàng mua hàng thì kế toán tổng hợp xuất hóa đơn và tập hợp chứng từ cần thiết (như hợp đồng mua bán, phiếu xuất kho, phiếu bảo hành sản phẩm …) chuyển qua cho kế toán Trưởng, sau khi được kế toán Trưởng phê duyệt thì các chứng từ đó sẽ được chuyển lên cho Giám Đốc phê duyệt. Khi Giám Đốc đã duyệt thì các chứng từ đó được chuyển lại cho phòng Kế toán, một bản giao cho khách hàng, một bản phòng kế toán giữ lại làm chứng từ theo dõi công nợ và hàng hóa Nhập – Xuất – Tồn. Thông thường trong các công ty phòng kế toán có: Một kế toán trưởng, Thủ kho, thủ quỹ, kế toán giá thành, kế toán công nợ, kế toán thuế, tất cả đều làm việc dưới sự điều hành của kế toán trưởng. Nhưng tại công ty Dương gia thì chỉ có kế toán trưởng, thủ kho và một kế toán tổng hợp. Những vấn đề liên quan tới kế toán đều do kế toán tổng hợp xứ lý theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tiếp thị và quảng bá cho công ty nhằm mục đích nhiều người biết đến công ty để công ty có thể bán được nhiều sản phẩm và tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới cho công ty để công ty ngày càng mở rộng. Phòng Kỹ Thuật: có nhiệm vụ sửa chữa, bảo hành tất cả máy móc thiết bị cho khách hàng Trong công ty phòng kỹ thuật giữ nhiệm vụ rất quan trọng , do là công ty dịch vụ nên khi có yêu cầu của khách hàng là ngay lập tức giám đốc lên kế hoạch và trưởng phòng kỹ thuật điều đình nhân viên tới sửa chữa, bảo trì máy móc cho khách hàng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Như xem lại lịch công tác và thấy có nhân viên nào đó đang công tác cùng tuyến với khách hàng mới gọi, đồng thời nhân viên đó cũng phải có kỹ năng trong công việc tốt để có thể xử lí sự cố tốt nhất cho khách hàng. Vì vậy nếu thiếu nhân sự trong phòng kỹ thuật sẽ gậy trở ngại rất lớn cho công việc của công ty.Nếu thiếu người thì áp lực công việc cho những người còn lại rất cao, họ sẽ phải chạy việc nhiều hơn, mà như vậy thì công việc sẽ không được bảo đảm là xử lý tốt nhất. Mà khách hàng luôn yêu cầu những dịch vụ nhanh nhất, phục vụ tốt nhất, công ty không đáp ứng được những điều đó thì sẽ dần mất khách hàng. Khi đã dần dần mất khách hàng đồng nghĩa với doanh thu giảm và uy tín của công ty trên thị trường cũng giảm dần. Do đó công ty cần trú trọng tới vấn đề này. Do là công ty kinh doanh và làm dịch vụ cho nên yếu tố bảo vệ thương hiệu và chăm sóc khách hàng được công ty đặt lên hàng đầu. Mà muốn làm được điều đó thì các bộ phận trong công ty phải phối hợp chặt chẽ với nhau, không gây hiềm khích đố kị nhau giữa những cá nhân cũng như các phòng ban. Nhìn chung mối quan hệ trong công ty Dương gia rất tốt do là công ty nhỏ cho nên số lượng lao động cũng ít vì vậy mọi người trong công ty rất hòa đồng yêu thương, san sẻ công việc và giúp đỡ nhau trong công việc tạo điều tốt nhất giúp công ty ngày càng phát triển hơn. 1.3.1 TỔ CHỨC CHỨNG TỪ Công ty áp dụng loại hình kế toán là chứng từ ghi sổ vì vậy tổ chức chứng từ ghi sổ của Công ty như sau:Các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết thanh toán, Ngoài các sổ theo quy định như trên công ty còn lập thêm sổ Nhập – Xuất – Tồn vật tư hàng hóa để theo dõi hàng tồn kho tốt hơn, sổ theo dõi công nợ chi tiết. 1.3.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quy định Bộ tài chính ban hành. Công ty sử dụng các tài khoản kế toán như sau: Tài khoản loại 1 bao gồm các tài khoản: 111, 112, 131, 133, 138, 141, 142,153,156 Tài khoản loại 2 bao gồm các tài khoản: 211, 214 Tài khoản loại 3 bao gồm các tài khoản: 311, 331, 333, 334, 338, 341, 342 Tài khoản loại 4 bao gồm các tài khoản: 411, 421, Tài khoản loại 5 bao gồm các tài khoản: 511,515, 521, 532 Tài khoản loại 6 bao gồm các tài khoản: 622, 627, 632, 635,642, 641 Tài khoản loại 7 bao gồm các tài khoản: 711 Tài khoản loại 8 bao gồm các tài khoản: 811 Tài khoản loại 9 bao gồm các tài khoản: 911 Kế toán theo dõi và khấu hao tài sản theo phương pháp đường thẳng, phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, các nghiệp vụ khác kế toán theo dõi sự phát sinh các nghiệp vụ từ đầu tháng đến cuối tháng kế toán tập hợp làm bảng cân đối kế toán từ các chứng từ gốc và các chứng từ đã ghi sổ . 1.3.3 TỔ CHỨC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG Sơ đồ hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ:  Ghi chú: Công việc ghi hàng ngày Ghi vào cuối kỳ( Tháng/ quí/ năm ). Cơ sở đối chiếu, kiểm tra Nguyên tắc đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán là chứng từ ghi sổ, quá trình ghi sổ chứng từ ghi sổ được tách thành hai quá trình như sau: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi theo nội dung kế toán ghi sổ cái Hàng ngày từ các chứng từ gốc ban đầu kế toán tiến hành ghi vào các chứng từ ghi sổ đã được phê duyệt làm căn cứ để ghi vào sổ cái các tài khoản, đồng thời từ các chứng từ ghi sổ kế toán phải ghi vào sổ chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ khóa sổ tính số dư cuối kỳ các tài khoản, số dư này sẽ là căn cứ để lập bảng cân đối kế toán. Cuối kỳ từ các sổ kế toán chi tiết kế toán lập bảng kế toán chi tiết. Đối chiếu giữa bảng tổng hợp chi tiết và số liệu ghi trên sổ cái, đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối số phát sinh của tài khoản với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số phát sinh Nợ bằng tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh, bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để lấy số liệu lập báo cáo tài chính. 1.4 CÁC QUI ĐỊNH CHUNG TRONG LAO ĐỘNG CÔNG TY DƯƠNG GIA Tại Công ty Dương gia do là công ty Thương mại và dịch vụ nên công ty cũng tuân thủ các qui định an toàn về Phòng cháy chữa cháy do nhà nước qui định như trang bị các bình xịt, dụng cụ phòng cháy chữa cháy, trang bị những dụng cụ bảo hộ lao động cho nhân viên như kềm điện, giày cách điện, gang tay mủ… Vì công ty sửa chữa máy móc có liên quan tới điện nên công ty có những quy định riêng cho nhân viên khi sửa chữa và thử máy như: Nhân viên đi làm phải mặc áo sơ mi, quần tây, đóng thùng, mang giày. Thời gian làm việc sáng từ 7g30 tới 11g30, chiều từ 13g30 tới 17g30. Nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật và nhân viên cũng được nghỉ lễ theo qui định của nhà nước. Khi đi làm nhân viên kỹ thuật phải viết phiếu Công tác và yêu cầu khách hàng ký xác nhận và nộp lại cho Công ty làm chứng từ để thanh toán với khách hàng. Khi thử máy phải cắm máy thử vào ổn áp để bình ổn máy, mang gang tay cách điện khi sửa máy, khi sửa máy phải dùng những dụng cụ an toàn được cách điện như kềm, vít… Ngoài ra khi sửa chữa máy photocopy, máy in do có mực nên rất bụi vì vậy phải sử dụng tới máy hút bụi để tránh làm mất vệ sinh môi trường ảnh hưởng tới những người xung quanh. Do là hàng hóa chủ yếu là hàng nhập khẩu nên chất lượng hàng hóa luôn luôn được đặt lên hàng đầu khi có một lô hàng được mua về công ty có nhân viên kỹ thuật riêng để kiểm tra lại chất lượng hàng hóa như có đúng xuất xứ, hàng hóa còn nguyên đai nguyên kiện không, trước khi nhập kho và giao bán cho khách hàng. Riêng phòng kế toán có các qui định riêng như kiểm soát hàng hóa nhập – xuất – tồn đúng về số lượng, chủng loại cũng như xuất xứ hàng hóa. Ngoài ra phòng kế toán còn có trách nhiệm kiểm soát tài chính phân tích những rủi ro, lợi thế giúp tham mưu cho Giám đốc có những quyết định sáng suốt nhất tạo cho công ty những lợi thế về kinh tế cũng như có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, tạo được niềm tin với khách hàng CHƯƠNG 2 NỘI DUNG LAO ĐỘNG THỰC TẾ 2.1 QUY TRÌNH LAO ĐỘNG THỰC TẾ VÀ CÔNG VIỆC KẾ TOÁN Trong mỗi công ty thì Phòng kế toán giữ một vai trò hết sức quan trọng. Phòng kế toán không chỉ cho Ban giám đốc các cổ đông trong công ty biết về tình hình tài chính của công ty mà thong qua các báo cáo của kế toán các cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc, ngân hàng, các bên góp vốn lien doanh… Phòng kế toán còn hỗ trợ ban Giám Đốc về các quyết định có liên quan đến sự phát triển của công ty. Phụ trách chung đồng thời chịu trách nhiệm trước công tác tài chính của công ty. Lập kế hoạch vay tền mặt, chi tiền mặt, lập dự toán chi phí và kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đó biết được hình sản xuất kinh doanh, các hoạt động của công ty và thực trạng tài chính của công ty đó như thế nào. Trong phòng kế toán của công ty Dương Gia có những hoạt động thông thường như các công ty khác. Nhưng ở Công ty Dương Gia do là một công ty nhỏ và làm về lĩnh vực Thương mai & Dịch vụ nên phòng kế toán của công ty Dương Gia có 04 người đó là một Kế toán trưởng,kế toán lương, kế toán kho và một kế toán tổng hợp. Mọi công việc có liên quan tới kế toán đều do kế toán tổng hợp đảm trách. Công việc của kế toán tổng hợp như sau: Hàng ngày kế toán tổng hợp tập hợp các chứng từ như các phiếu công tác của phòng kỹ thuật để theo dõi công nợ của khách hàng với công ty và theo dõi hàng hóa xuất - nhập - tồn và lên kế hoạch viết hóa đơn, thu công nợ của khách hàng. Sau đó trình kế toán trưởng duyệt và kế toán trưởng trình lên Giám Đốc. Quy trình làm việc của phòng kế toán như sau:  Giải thích sơ đồ: Kế toán trưởng giao công việc( nhiệm vụ ) cho kế toán tổng hợp Kế toán kho nhận công việc từ kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương nhận công việc từ kế toán tổng hợp Kế toán kho, kế toán tiền lương tập hợp chứng từ để nộp cho kế toán tổng hợp làm báo cáo xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Kế toán tổng hợp chuyển báo cáo đã hoàn thành cho kế toán trưởng duyệt Kế toán trưởng chuyển báo cáo đã duyệt trình giám đốc duyệt Sau khi giám đốc duyệt báo cáo được chuyển lại cho kế toán tổng hợp. Chức danh của từng người cụ thể như sau: Giám Đốc: TRẦN VĂN ĐIỆN Kế Toán Trưởng: DƯƠNG THỊ VIỆT CHÂU Kế Toán Tổng Hợp: TRƯƠNG THỊ KHUY Kế toán kho:NGUYỄN THỊ HỒNG Kế toán lương: TRẦN THỊ LOAN Quy trình công việc như sau: hàng ngày chị Hồng có trách nhiệm xuất nhập kho và tới cuối ngày làm báo cáo nhập xuất tồn nộp lại cho chị Khuy. Tương tự chị Hồng là chị Loan có trách nhiệm chấm công cho cán bộ công nhân viên và cũng nộp lại cho chi Khuy. Chị Khuy tập hợp chứng từ mà chị Hồng và chị Loan nộp lại cộng thêm phần phiếu cộng tác của nhân viên bên phòng kỹ thuật để làm báo cáo, ghi sổ kế toán. Cuối kỳ từ các chứng từ gốc đó chị Khuy làm báo cáo tháng, quý, năm và làm báo cáo xác định kết quả kinh doanh chuyển lên chị Châu duyệt. Khi chị Châu đã kiểm tra duyệt thì Chị Châu chuyển lên Anh Điện ký duyệt và các báo cáo đã được anh Điện ký duyệt lại được chuyển lại cho chị Khuy đi nộp báo cáo thuế hay công bố cáo báo cáo đó với ban giám đốc. 2.2 NHỮNG KIẾN THỨC HỌC HỎI ĐƯỢC VỀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TỔNG HỢP Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ phát sinh trong kỳ để tính các chi phí phát sinh và làm báo cáo xác định kết quả kinh doanh. Để xác định kết quả kinh doanh kế toán tổng hợp phải biết ghi nhận doanh thu như thế nào, biết cách tính các chi phí phát sinh trong kỳ ra sao… để làm được nhữngđiều đó đòi hỏi người làm kế toán tổng hợp phải có kiến thức chuyên môn nhất định và phải am hiểu về các quy định, các thông tư của nhà nước ban hành để vận dụng sao cho có hiệu quả nhất. Để làm được những điều đó kế toán tổng hợp sẽ dựa trên những nguyên tắc sau để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tới cuối kỳ tập hợp lại để xác định kết quả kinh doanh: 2.2.1 Kế toán doanh thu. 2.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. a) Khái niệm Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: -Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư. -Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động… b) Nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu tiền, hoặc sẽ thu tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư…. - Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện đuợc trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: + Doanh nghiệp chiết khấu thương mại. + Giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế). + Doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. -Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán; dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. -Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. -Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán ( Bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu). -Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng. -Không hạch toán vào tài khoản 511 các trường hợp sau: + Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến. + Trị giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp giữa công ty, Tổng công ty với các đơn vị phụ thuộc. + Trị giá sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho nhau giữa Tổng công ty với các đơn vị thành viên. + Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán. + Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi ( Chưa được xác định là đã bán). + Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. c) Chứng từ sử dụng. - Hóa đơn GTGT. - Hóa đơn bán hàng. - Phiếu thu. - Giấy báo Có của ngân hàng,….. - Ngoài các hóa đơn trên, hạch toán chi tiết tiêu thụ còn sử dụng các bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi. d) Tài khoản sử dụng. Kế toán sử dụng tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này dùng phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán. Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế Doanh thu bán sản phẩm, xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu hàng hóa, bất động sản bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, đầu tư và cung cấp dịch dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và vụ của doanh nghiệp thực được xác định là đã bán trong kỳ kế toán. hiện trong kỳ kế toán. - Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. - Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. -
Luận văn liên quan