Hiện nay, trên các phương tiện thông tin đại chúng thường xuất hiện những
con số rất lớn về các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và dẫn tới phá sản, theo thống kê
của cục thuế TP.HCM trong 4 tháng đầu năm 2012 có đến 8.300 doanh nghiệp
ngưng hoặc nghỉ kinh doanh. Có nhiều nguy ên nhân để dẫn đến một thực tế đó, lựa
chọn mô hình doanh nghiệp phù hợp là một nguy ên nhân.
Việc lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh cho doanh nghiệp là việc làm đầu
tiên khi quy ết định thành lập doanh nghiệp. Đây là công việc rất quan trọng, ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể ví việc lựa chọn hình
doanh nghiệp giống như việc chọn một cái áo cho phù hợp với kích cỡ của mỗi cá
nhân.
Luật về tổ chức và thành lập doanh nghiệp ở Việt nam hiện có Luật Doanh
nghiệp, luật Hợp tác xã, luật Các tổ chức tín dụng,. Theo đó, Doanh nghiệp được
tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và
từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp. Do vậy, người có ý định
thành lập doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ các ưu điểm, nhược điểm của từng mô
hình tổ chức kinh doanh để chọn cho doanh nghiệp của mình mô hình tổ chức kinh
doanh phù hợp nhất.
Để cho việc lựa chọn mô hình doanh nghiệp phù hợp với hoạt động kinh
doanh nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho các cá nhân muốn thành lập doanh
nghiệp, thông qua đề tài: “So sánh ưu nhược điểm của các loại công ty” nhóm 2 hi
vọng sẽ mang đến cho các anh chị nhiều thông tin thiết thực, giúp ích cho những ai
có ý định th ành lập doanh nghiệp.
Nội dung đề tài gồm có 2 phần:
Phần 1: Khái niệm công ty và các loại hình công ty
Phần 2: So sánh ưu nhược điểm của các loại công ty.
20 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 9589 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh ưu, nhược điểm của các loại công ty, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
============
ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH MÔN
LUẬT KINH TẾ
SO SÁNH ƯU, NHƯỢC ĐIỂM
CỦA CÁC LOẠI CÔNG TY
Giáo viên hướng dẫn :TS. Lê Văn Hưng
Học viên thực hiện : Nhóm 2
Lớp : Cao học ngày 3
Khóa : K21
ii
DANH SÁCH NHÓM 2
STT Họ và tên Ký tên Ghi chú
1 Phạm Việt An
2 Nguyễn Hữu Đức
3 Lê Thị Mỹ Hạnh
4 Nguyễn Thị Thanh Hoài
5 Phạm Sỹ Khoa Nhóm trưởng
6 Nguyễn Thị Thuỳ Linh
7 Lê Thị Mỹ Ngôn
8 Lê Thanh Thuỳ
9 Vũ Thị Hà Thương
10 Phạm Thị Thu Thuỷ
iii
NHẬN XÉT CỦA THẦY HƯỚNG DẪN MÔN HỌC
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
iv
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
PHẦN 1: KHÁI NIỆM CÔNG TY VÀ CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY .................. 2
1.1 Khái niệm công ty .............................................................................................. 2
1.2 Các loại hình công ty .......................................................................................... 3
PHẦN 2: SO SÁNH ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI CÔNG TY .......... 4
2.1 So sánh về điều kiện thành lập ............................................................................ 4
2.2 So sánh về đặc điểm thành viên công ty ............................................................. 5
2.3 So sánh đặc điểm về vốn .................................................................................... 7
2.4 So sánh về cơ cấu tổ chức ................................................................................... 9
2.5 Sự giám sát của pháp luật ................................................................................. 10
2.6 So sánh về việc tổ chức lại, giải thể, phá sản .................................................... 10
2.7 Khả năng cạnh tranh trên thị trường giữa các loại hình công ty ........................ 11
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 14
1
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trên các phương tiện thông tin đại chúng thường xuất hiện những
con số rất lớn về các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và dẫn tới phá sản, theo thống kê
của cục thuế TP.HCM trong 4 tháng đầu năm 2012 có đến 8.300 doanh nghiệp
ngưng hoặc nghỉ kinh doanh. Có nhiều nguyên nhân để dẫn đến một thực tế đó, lựa
chọn mô hình doanh nghiệp phù hợp là một nguyên nhân.
Việc lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh cho doanh nghiệp là việc làm đầu
tiên khi quyết định thành lập doanh nghiệp. Đây là công việc rất quan trọng, ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể ví việc lựa chọn hình
doanh nghiệp giống như việc chọn một cái áo cho phù hợp với kích cỡ của mỗi cá
nhân.
Luật về tổ chức và thành lập doanh nghiệp ở Việt nam hiện có Luật Doanh
nghiệp, luật Hợp tác xã, luật Các tổ chức tín dụng,.... Theo đó, Doanh nghiệp được
tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và
từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp. Do vậy, người có ý định
thành lập doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ các ưu điểm, nhược điểm của từng mô
hình tổ chức kinh doanh để chọn cho doanh nghiệp của mình mô hình tổ chức kinh
doanh phù hợp nhất.
Để cho việc lựa chọn mô hình doanh nghiệp phù hợp với hoạt động kinh
doanh nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho các cá nhân muốn thành lập doanh
nghiệp, thông qua đề tài: “So sánh ưu nhược điểm của các loại công ty” nhóm 2 hi
vọng sẽ mang đến cho các anh chị nhiều thông tin thiết thực, giúp ích cho những ai
có ý định thành lập doanh nghiệp.
Nội dung đề tài gồm có 2 phần:
Phần 1: Khái niệm công ty và các loại hình công ty
Phần 2: So sánh ưu nhược điểm của các loại công ty.
Hy vọng đề tài này mang đến cho các anh chị một lượng kiến thức nhỏ.
Trong quá trình làm tiểu luận có những sai sót mong nhận được sự góp ý từ thầy tất
cả các bạn để nội dung đề tài được hoàn thiện hơn, rút được kinh nghiệm cho nhóm
sau khi nghiên cứu đề tài này. Nhóm 2 xin chân thành cảm ơn!
2
PHẦN 1
KHÁI NIỆM CÔNG TY VÀ CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY
1.1 Khái niệm công ty
1.1.1 Khái niệm
Do điều kiện buôn bán thuận lợi, vào khoảng thế kỷ thứ XIII ở châu Âu xuất
hiện những công ty thương mại đối nhân (cơ sở để thành lập công ty này là tư cách
cá nhân và sự tin cậy lẫn nhau) đầu tiên và đến đầu thế kỷ XVII công ty đối vốn (cổ
phần, trách nhiệm hữu hạn) ra đời.
Có thể định nghĩa công ty là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp
vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc lãi cùng chia, lỗ cùng chịu.
Từ khái niệm đó có thể chỉ ra các đặc điểm của công ty như sau:
- Công ty là sự liên kết của nhiều người, công ty chỉ ra đời khi có nhiều chủ
thể tham gia.
- Công ty được thành lập thông qua một sự kiện pháp lý, đó là hợp đồng hoặc
điều lệ, hoặc quy chế hoạt động của công ty.
- Công ty được thành lập để thực hiện mục đích chung do các thành viên thống
nhất đặt ra.
1.1.2 Vai trò của công ty trong nền kinh tế nước ta hiện nay
Sự ra đời của công ty là một hiện tượng kinh tế tất yếu của nền kinh tế thị
trường, công ty là hình thức kinh doanh có nhiều ưu điểm hơn các hình thức kinh
doanh khác vì nó là hình thức tập trung vốn lớn và nhanh chóng, có thể tránh được
những rủi ro lớn trong kinh doanh và tạo cho người có ít vốn và người không có khả
năng kinh doanh cũng có thể kinh doanh trên đồng vốn của mình bằng cách hùn vốn
và kinh doanh chung.
Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung của nước ta không có loại hình công ty
kinh doanh đúng nghĩa, chúng ta cũng có đơn vị được gọi là công ty: công ty vật tư,
công ty hóa chất...thực chất đây chính là những doanh nghiệp nhà nước.
Khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường thì nền kinh tế của chúng ta tiếp nhận cả loại hình kinh tế vốn
là đặc trưng của nền kinh tế thị trường. Với loại hình kinh doanh này chúng ta có
thể phát huy được ưu điểm, lợi thế của tất cả các thành phần kinh tế để phát triển
nhanh và mạnh nền kinh tế quốc dân. Và bằng những văn bản quy phạm pháp luật
3
chúng ta vẫn điều tiết được các loại hình kinh doanh theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
1.2 Các loại hình công ty
Các loại hình công ty được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2005 gồm có:
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Là doanh nghiệp trong đó có:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng không quá 50.
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Vốn góp chỉ được chuyển nhượng trong một số trường hợp nhất định.
- Không được phát hành cổ phiếu.
Công ty TNHH 1 thành viên: Là doanh nghiệp do 1 tổ chức hoặc 1 cá nhân làm
chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH 1
thành viên không được phát hành cổ phiếu.
Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế
số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (trừ
cổ đông ưu đãi biểu quyết và cổ đông sáng lập).
- Có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó:
- Phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới 1 tên chung (thành viên hợp danh), ngoài ra còn số lượng thành viên
góp vốn không hạn chế.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trog phạm
vi số vốn đã góp vào công ty.
- Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
4
PHẦN 2
SO SÁNH ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI CÔNG TY
2.1 So sánh về điều kiện thành lập
2.1.1 Điểm giống nhau
Để thành lập công ty và hoạt động dưới bất kỳ loại hình nào hoặc trong bất
kỳ một lĩnh vực nào đó thì phải đáp ứng các điều kiện chung theo quy định của
pháp luật:
Tên doanh nghiệp:
Tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp
khác đã đăng ký trên cùng địa bản tỉnh, thành phố (đáp ứng các điều kiện theo quy
định điều 31, 32, 33, 34 Luật doanh nghiệp).
Trụ sở doanh nghiệp:
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh
nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên
phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu
có). Doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ quan
đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Ngành, nghề và điều kiện kinh doanh:
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành,
nghề mà pháp luật không cấm. Tuỳ từng lĩnh vực hoạt động mà doanh nghiệp phải
đáp ứng các điều kiện trước khi đăng ký và/hoặc sau khi đăng ký kinh doanh, ví dụ
như: kinh doanh ngành nghề yêu cầu vốn pháp định thì doanh nghiệp phải chứng
minh số vốn pháp định trước khi đăng ký kinh doanh...
Vốn điều lệ và Vốn pháp định:
- Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp
trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty.
- Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để
thành lập doanh nghiệp.
5
2.1.2 Điểm khác nhau
Ngoài những điểm giống nhau như trên về điều kiện thành lập công ty thì các
loại hình công ty khác nhau thì sẽ khác nhau về thành viên sáng lập của công ty:
Công ty TNHH 1
thành viên
Công ty TNHH 2
thành viên trở lên
Công ty Cổ phần Công ty hợp danh
Thành
viên
sáng
lập
- Công ty TNHH
1 thành viên được
thành lập bởi chủ
sở hữu là một cá
nhân hoặc một tổ
chức.
- Công ty TNHH 2
thành viên trở lên
được thành lập bởi
tối thiểu là 2 thành
viên và tối đa là 50
thành viên.
- Công ty Cổ phần
được thành lập bởi
tối thiểu 3 cổ đông
sáng lập.
- Cổ đông có thể là
tổ chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối
thiểu là ba và
không hạn chế số
lượng tối đa
- Phải có ít nhất hai
thành viên là chủ
sở hữu chung của
công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới
một tên chung;
ngoài các thành
viên hợp danh có
thể có thành viên
góp vốn.
- Thành viên hợp
danh phải là cá
nhân
Khi muốn thành lập công ty, các thành viên phải tùy thuộc vào nhu cầu và
mục đích của mình để lựa chọn loại hình công ty cho phù hợp, từ đó đáp ứng các
điều kiện như trên để thành lập công ty như trên.
2.2 So sánh về đặc điểm thành viên công ty
Đặc
điểm
Công ty TNHH
MTV
Công ty TNHH 2
thành viên trở
lên
Công ty cổ phần Công ty hợp
danh
Chủ sở
hữu,
số
lượng
thành
viên
Một tổ chức hoặc
một cá nhân làm
chủ sở hữu
Tối thiểu 2 thành
viên, tối đa 50
thành viên cùng
làm chủ sở hữu.
Thành viên là cá
nhân hoặc tổ chức
Chủ sở hữu là cổ
đông. Số lượng cổ
đông tối thiểu là
ba và không hạn
chế số lượng tối
đa
Phải có ít nhất 2
thành viên hợp
danh (cá nhân) là
chủ sở hữu.
Ngoài ra còn có
các TV góp vốn
Trách
nhiệm
tài sản
Tách biệt tài sản
của chủ sở hữu
công ty và tài sản
của công ty. Chủ
Nguồn tài sản của
công ty tách biệt
và độc lập với tài
sản chủ sở hữu.
Cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác
Thành viên hợp
danh phải chịu
trách nhiệm bằng
toàn bộ tại sản
6
sở hữu chịu trách
nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của
công ty trong
phạm vi vốn điều
lệ cảu công ty
Do đó thành viên
công ty chỉ chịu
trách nhiệm về các
khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản
khác của công ty
trong phạm vi số
vốn đã cam kết
góp vào công ty
của doanh nghiệp
trong phạm vi
phần vốn đã góp
vào doanh nghiệp
của mình về các
nghĩa vụ của
công ty.
Thành viên góp
vốn chỉ chịu
trách nhiệm về
các khoản nợ của
công ty trong
phạm vi số vốn
đã góp vào công
ty
Ưu
điểm
- Do có tư cách pháp nhân nên các
thành viên công ty chỉ trách nhiệm về
các hoạt động của công ty trong phạm
vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi
ro cho người góp vốn;
- Số lượng thành viên công ty trách
nhiệm không nhiều và các thành viên
thường là người quen biết, tin cậy nhau,
nên việc quản lý, điều hành công ty
không quá phức tạp;
- Chế độ trách
nhiệm của công ty
cổ phần là trách
nhiệm hữu hạn,
các cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm
về nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác
của công ty trong
phạm vi vốn góp
nên mức độ rủi do
của các cổ đông
không cao
- Cơ cấu vốn của
công ty cổ phần
hết sức linh hoạt
tạo điều kiện
nhiều người cùng
góp vốn vào công
ty
- Ưu điểm của
công ty hợp danh
là kết hợp được
uy tín cá nhân
của nhiều người.
- Do chế độ liên
đới chịu trách
nhiệm vô hạn của
các thành viên
hợp danh mà
công ty hợp danh
dễ dàng tạo được
sự tin cậy của các
bạn hàng, đối tác
kinh doanh. Việc
điều hành quản
lý công ty không
quá phức tạp do
số lượng các
thành viên ít và
là những người
có uy tín, tuyệt
đối tin tưởng
nhau.
7
Nhược
điểm
- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy
tín của công ty trước đối tác, bạn hàng
cũng phần nào bị ảnh hưởng.
- Việc quản lý và
điều hành công ty
cổ phần rất phức
tạp do số lượng
các cổ đông có thể
rất lớn, có nhiều
người không hề
quen biết nhau và
thậm chí có thể có
sự phân hóa thành
các nhóm cổ động
đối kháng nhau về
lợi ích
- Hạn chế của
công ty hợp danh
là do chế độ liên
đới chịu trách
nhiệm vô hạn
nên mức độ rủi
ro của các thành
viên hợp danh là
rất cao.
2.3 So sánh đặc điểm về vốn
Cty cổ phần Cty TNHH 2TV trở lên Cty TNHH 1 TV Cty hợp danh
Hình
thức
góp
vốn
Vốn điều lệ chia
thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ
phần và được thể
hiện dưới hình thức
cổ phiếu
Vốn điều lệ do thành viên
góp vốn vào hoặc cam kết
góp và không nhất thiết
bằng nhau
Vốn do chủ sở
hữu công ty là 1
cá nhân hoặc 1 tổ
chức góp
Vốn điều lệ do
thành viên góp
hoặc cam kết
góp và không
nhất thiết phải
bằng nhau
Huy
động
vốn
Công ty cổ phần có
quyền phát hành
chứng khoán các loại
để huy động vốn
Có thể tăng hoặc
giảm vốn điều lệ
Việc huy động vốn bị hạn
chế do không có quyền phát
hành cổ phiếu
Khả năng huy động vốn từ
công chúng bằng hình thức
đầu tư trực tiếp không có
Có thể tăng hoặc giảm vốn
điều lệ
Không có quyền
phát hành cổ phần
Chỉ được tăng
vốn điều lệ,
không được giảm
vốn điều lệ
Không có
quyền phát
hành bất kỳ
loại chứng
khoán nào
Có thể tăng
hoặc giảm vốn
điều lệ
Quy
định
về
việc
Thanh toán đủ số cổ
phần cam kết mua
trong thời hạn chín
mươi ngày, kể từ
Góp vốn theo thời hạn đã
cam kết
Góp vốn theo thời
hạn đã cam kết
Thành viên
hợp danh và
TV góp vốn
phải góp đủ và
8
góp
vốn
ngày công ty được
cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
đúng hạn số
vốn như đã
cam kết.
Rút
vốn
Không trực tiếp rút
vốn mà thông qua
chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số
vốn cho tổ chức hoặc
cá nhân khác
Không trực tiếp rút vốn mà
thông qua chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ số
vốn cho tổ chức hoặc cá
nhân khác
Chủ sở hữu công
ty không được
trực tiếp rút một
phần hoặc toàn bộ
số vốn đã góp vào
công ty. Chủ sở
hữu công ty chỉ
được quyền rút
vốn bằng cách
chuyển nhượng
một phần hoặc
toàn bộ số vốn
cho tổ chức hoặc
cá nhân khác.
Chủ sở hữu công
ty không được rút
lợi nhuận của
công ty khi công
ty không thanh
toán đủ các khoản
nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác
đến hạn phải trả.
Không trực
tiếp rút vốn
mà thông qua
chuyển
nhượng một
phần hoặc
toàn bộ số vốn
cho tổ chức
hoặc cá nhân
khác
Chuy
ển
nhượ
ng
vốn
Cổ đông có quyền tự
do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho
người khác, trừ
trường hợp (Cổ đông
sở hữu cổ phần ưu
đãi biểu quyết không
được chuyển nhượng
cổ phần đó cho người
Phần vốn góp của thành
viên được chuyển nhượng
cho người khác (Phần vốn
góp của thành viên được
phép chuyển nhượng toàn
bộ hoặc một phần cho các
thành viên còn lại trong
công ty hoặc cho người
không phải là thành viên
Chủ sở hữu công
ty có quyền
chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một
phần vốn điều lệ
của công ty cho tổ
chức, cá nhân
khác
Thành viên
hợp danh
không được
phép chuyển
nhượng một
phần hoặc
toàn bộ phần
vốn góp của
mình tại công
9
khác; Trong thời hạn
ba năm, kể từ ngày
công ty được cấp
Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh,
cổ đông sáng lập có
quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần phổ
thông của mình cho
cổ đông sáng lập
khác nhưng chỉ được
chuyển nhượng cổ
phần phổ thông của
mình