So sánh ưu, nhược điểm của các loại công ty

Hiện nay, trên các phương tiện thông tin đại chúng thường xuất hiện những con số rất lớn về các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và dẫn tới phá sản, theo thống kê của cục thuế TP.HCM trong 4 tháng đầu năm 2012 có đến 8.300 doanh nghiệp ngưng hoặc nghỉ kinh doanh. Có nhiều nguy ên nhân để dẫn đến một thực tế đó, lựa chọn mô hình doanh nghiệp phù hợp là một nguy ên nhân. Việc lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh cho doanh nghiệp là việc làm đầu tiên khi quy ết định thành lập doanh nghiệp. Đây là công việc rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể ví việc lựa chọn hình doanh nghiệp giống như việc chọn một cái áo cho phù hợp với kích cỡ của mỗi cá nhân. Luật về tổ chức và thành lập doanh nghiệp ở Việt nam hiện có Luật Doanh nghiệp, luật Hợp tác xã, luật Các tổ chức tín dụng,. Theo đó, Doanh nghiệp được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp. Do vậy, người có ý định thành lập doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ các ưu điểm, nhược điểm của từng mô hình tổ chức kinh doanh để chọn cho doanh nghiệp của mình mô hình tổ chức kinh doanh phù hợp nhất. Để cho việc lựa chọn mô hình doanh nghiệp phù hợp với hoạt động kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho các cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp, thông qua đề tài: “So sánh ưu nhược điểm của các loại công ty” nhóm 2 hi vọng sẽ mang đến cho các anh chị nhiều thông tin thiết thực, giúp ích cho những ai có ý định th ành lập doanh nghiệp. Nội dung đề tài gồm có 2 phần: Phần 1: Khái niệm công ty và các loại hình công ty Phần 2: So sánh ưu nhược điểm của các loại công ty.

pdf20 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 9573 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh ưu, nhược điểm của các loại công ty, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ============ ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH MÔN LUẬT KINH TẾ SO SÁNH ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI CÔNG TY Giáo viên hướng dẫn :TS. Lê Văn Hưng Học viên thực hiện : Nhóm 2 Lớp : Cao học ngày 3 Khóa : K21 ii DANH SÁCH NHÓM 2 STT Họ và tên Ký tên Ghi chú 1 Phạm Việt An 2 Nguyễn Hữu Đức 3 Lê Thị Mỹ Hạnh 4 Nguyễn Thị Thanh Hoài 5 Phạm Sỹ Khoa Nhóm trưởng 6 Nguyễn Thị Thuỳ Linh 7 Lê Thị Mỹ Ngôn 8 Lê Thanh Thuỳ 9 Vũ Thị Hà Thương 10 Phạm Thị Thu Thuỷ iii NHẬN XÉT CỦA THẦY HƯỚNG DẪN MÔN HỌC ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... iv MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 PHẦN 1: KHÁI NIỆM CÔNG TY VÀ CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY .................. 2 1.1 Khái niệm công ty .............................................................................................. 2 1.2 Các loại hình công ty .......................................................................................... 3 PHẦN 2: SO SÁNH ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI CÔNG TY .......... 4 2.1 So sánh về điều kiện thành lập ............................................................................ 4 2.2 So sánh về đặc điểm thành viên công ty ............................................................. 5 2.3 So sánh đặc điểm về vốn .................................................................................... 7 2.4 So sánh về cơ cấu tổ chức ................................................................................... 9 2.5 Sự giám sát của pháp luật ................................................................................. 10 2.6 So sánh về việc tổ chức lại, giải thể, phá sản .................................................... 10 2.7 Khả năng cạnh tranh trên thị trường giữa các loại hình công ty ........................ 11 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 14 1 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, trên các phương tiện thông tin đại chúng thường xuất hiện những con số rất lớn về các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và dẫn tới phá sản, theo thống kê của cục thuế TP.HCM trong 4 tháng đầu năm 2012 có đến 8.300 doanh nghiệp ngưng hoặc nghỉ kinh doanh. Có nhiều nguyên nhân để dẫn đến một thực tế đó, lựa chọn mô hình doanh nghiệp phù hợp là một nguyên nhân. Việc lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh cho doanh nghiệp là việc làm đầu tiên khi quyết định thành lập doanh nghiệp. Đây là công việc rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể ví việc lựa chọn hình doanh nghiệp giống như việc chọn một cái áo cho phù hợp với kích cỡ của mỗi cá nhân. Luật về tổ chức và thành lập doanh nghiệp ở Việt nam hiện có Luật Doanh nghiệp, luật Hợp tác xã, luật Các tổ chức tín dụng,.... Theo đó, Doanh nghiệp được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp. Do vậy, người có ý định thành lập doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ các ưu điểm, nhược điểm của từng mô hình tổ chức kinh doanh để chọn cho doanh nghiệp của mình mô hình tổ chức kinh doanh phù hợp nhất. Để cho việc lựa chọn mô hình doanh nghiệp phù hợp với hoạt động kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho các cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp, thông qua đề tài: “So sánh ưu nhược điểm của các loại công ty” nhóm 2 hi vọng sẽ mang đến cho các anh chị nhiều thông tin thiết thực, giúp ích cho những ai có ý định thành lập doanh nghiệp. Nội dung đề tài gồm có 2 phần: Phần 1: Khái niệm công ty và các loại hình công ty Phần 2: So sánh ưu nhược điểm của các loại công ty. Hy vọng đề tài này mang đến cho các anh chị một lượng kiến thức nhỏ. Trong quá trình làm tiểu luận có những sai sót mong nhận được sự góp ý từ thầy tất cả các bạn để nội dung đề tài được hoàn thiện hơn, rút được kinh nghiệm cho nhóm sau khi nghiên cứu đề tài này. Nhóm 2 xin chân thành cảm ơn! 2 PHẦN 1 KHÁI NIỆM CÔNG TY VÀ CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY 1.1 Khái niệm công ty 1.1.1 Khái niệm Do điều kiện buôn bán thuận lợi, vào khoảng thế kỷ thứ XIII ở châu Âu xuất hiện những công ty thương mại đối nhân (cơ sở để thành lập công ty này là tư cách cá nhân và sự tin cậy lẫn nhau) đầu tiên và đến đầu thế kỷ XVII công ty đối vốn (cổ phần, trách nhiệm hữu hạn) ra đời. Có thể định nghĩa công ty là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc lãi cùng chia, lỗ cùng chịu. Từ khái niệm đó có thể chỉ ra các đặc điểm của công ty như sau: - Công ty là sự liên kết của nhiều người, công ty chỉ ra đời khi có nhiều chủ thể tham gia. - Công ty được thành lập thông qua một sự kiện pháp lý, đó là hợp đồng hoặc điều lệ, hoặc quy chế hoạt động của công ty. - Công ty được thành lập để thực hiện mục đích chung do các thành viên thống nhất đặt ra. 1.1.2 Vai trò của công ty trong nền kinh tế nước ta hiện nay Sự ra đời của công ty là một hiện tượng kinh tế tất yếu của nền kinh tế thị trường, công ty là hình thức kinh doanh có nhiều ưu điểm hơn các hình thức kinh doanh khác vì nó là hình thức tập trung vốn lớn và nhanh chóng, có thể tránh được những rủi ro lớn trong kinh doanh và tạo cho người có ít vốn và người không có khả năng kinh doanh cũng có thể kinh doanh trên đồng vốn của mình bằng cách hùn vốn và kinh doanh chung. Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung của nước ta không có loại hình công ty kinh doanh đúng nghĩa, chúng ta cũng có đơn vị được gọi là công ty: công ty vật tư, công ty hóa chất...thực chất đây chính là những doanh nghiệp nhà nước. Khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường thì nền kinh tế của chúng ta tiếp nhận cả loại hình kinh tế vốn là đặc trưng của nền kinh tế thị trường. Với loại hình kinh doanh này chúng ta có thể phát huy được ưu điểm, lợi thế của tất cả các thành phần kinh tế để phát triển nhanh và mạnh nền kinh tế quốc dân. Và bằng những văn bản quy phạm pháp luật 3 chúng ta vẫn điều tiết được các loại hình kinh doanh theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.2 Các loại hình công ty Các loại hình công ty được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2005 gồm có:  Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Là doanh nghiệp trong đó có: - Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng không quá 50. - Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. - Vốn góp chỉ được chuyển nhượng trong một số trường hợp nhất định. - Không được phát hành cổ phiếu.  Công ty TNHH 1 thành viên: Là doanh nghiệp do 1 tổ chức hoặc 1 cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH 1 thành viên không được phát hành cổ phiếu.  Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa. - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (trừ cổ đông ưu đãi biểu quyết và cổ đông sáng lập). - Có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.  Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó: - Phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới 1 tên chung (thành viên hợp danh), ngoài ra còn số lượng thành viên góp vốn không hạn chế. - Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. - Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trog phạm vi số vốn đã góp vào công ty. - Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. 4 PHẦN 2 SO SÁNH ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI CÔNG TY 2.1 So sánh về điều kiện thành lập 2.1.1 Điểm giống nhau Để thành lập công ty và hoạt động dưới bất kỳ loại hình nào hoặc trong bất kỳ một lĩnh vực nào đó thì phải đáp ứng các điều kiện chung theo quy định của pháp luật:  Tên doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp khác đã đăng ký trên cùng địa bản tỉnh, thành phố (đáp ứng các điều kiện theo quy định điều 31, 32, 33, 34 Luật doanh nghiệp).  Trụ sở doanh nghiệp: Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). Doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.  Ngành, nghề và điều kiện kinh doanh: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Tuỳ từng lĩnh vực hoạt động mà doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện trước khi đăng ký và/hoặc sau khi đăng ký kinh doanh, ví dụ như: kinh doanh ngành nghề yêu cầu vốn pháp định thì doanh nghiệp phải chứng minh số vốn pháp định trước khi đăng ký kinh doanh...  Vốn điều lệ và Vốn pháp định: - Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty. - Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. 5 2.1.2 Điểm khác nhau Ngoài những điểm giống nhau như trên về điều kiện thành lập công ty thì các loại hình công ty khác nhau thì sẽ khác nhau về thành viên sáng lập của công ty: Công ty TNHH 1 thành viên Công ty TNHH 2 thành viên trở lên Công ty Cổ phần Công ty hợp danh Thành viên sáng lập - Công ty TNHH 1 thành viên được thành lập bởi chủ sở hữu là một cá nhân hoặc một tổ chức. - Công ty TNHH 2 thành viên trở lên được thành lập bởi tối thiểu là 2 thành viên và tối đa là 50 thành viên. - Công ty Cổ phần được thành lập bởi tối thiểu 3 cổ đông sáng lập. - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa - Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung; ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. - Thành viên hợp danh phải là cá nhân Khi muốn thành lập công ty, các thành viên phải tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích của mình để lựa chọn loại hình công ty cho phù hợp, từ đó đáp ứng các điều kiện như trên để thành lập công ty như trên. 2.2 So sánh về đặc điểm thành viên công ty Đặc điểm Công ty TNHH MTV Công ty TNHH 2 thành viên trở lên Công ty cổ phần Công ty hợp danh Chủ sở hữu, số lượng thành viên Một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu Tối thiểu 2 thành viên, tối đa 50 thành viên cùng làm chủ sở hữu. Thành viên là cá nhân hoặc tổ chức Chủ sở hữu là cổ đông. Số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa Phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh (cá nhân) là chủ sở hữu. Ngoài ra còn có các TV góp vốn Trách nhiệm tài sản Tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ Nguồn tài sản của công ty tách biệt và độc lập với tài sản chủ sở hữu. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tại sản 6 sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ cảu công ty Do đó thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty của doanh nghiệp trong phạm vi phần vốn đã góp vào doanh nghiệp của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty Ưu điểm - Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn; - Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp; - Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao - Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty - Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. - Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. 7 Nhược điểm - Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng. - Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích - Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. 2.3 So sánh đặc điểm về vốn Cty cổ phần Cty TNHH 2TV trở lên Cty TNHH 1 TV Cty hợp danh Hình thức góp vốn Vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu Vốn điều lệ do thành viên góp vốn vào hoặc cam kết góp và không nhất thiết bằng nhau Vốn do chủ sở hữu công ty là 1 cá nhân hoặc 1 tổ chức góp Vốn điều lệ do thành viên góp hoặc cam kết góp và không nhất thiết phải bằng nhau Huy động vốn Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn Có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ Việc huy động vốn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu Khả năng huy động vốn từ công chúng bằng hình thức đầu tư trực tiếp không có Có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ Không có quyền phát hành cổ phần Chỉ được tăng vốn điều lệ, không được giảm vốn điều lệ Không có quyền phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào Có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ Quy định về việc Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ Góp vốn theo thời hạn đã cam kết Góp vốn theo thời hạn đã cam kết Thành viên hợp danh và TV góp vốn phải góp đủ và 8 góp vốn ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; đúng hạn số vốn như đã cam kết. Rút vốn Không trực tiếp rút vốn mà thông qua chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác Không trực tiếp rút vốn mà thông qua chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả. Không trực tiếp rút vốn mà thông qua chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác Chuy ển nhượ ng vốn Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp (Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người Phần vốn góp của thành viên được chuyển nhượng cho người khác (Phần vốn góp của thành viên được phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cho các thành viên còn lại trong công ty hoặc cho người không phải là thành viên Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác Thành viên hợp danh không được phép chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công 9 khác; Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình
Luận văn liên quan