Sự ra ñời và vai trò của Internet
Internet là mạng máy tính toàn cầu, bao gồm nhiều mạng máy tính ñược
nối lại với nhau (Interconnected Networks)
Trên thế giới
Cũng như bao thành tựu khác của loài người, Internet ñã phải trải qua
một chặng ñường dài ñể có ñược sự phát triển như ngày hôm nay với sự
ñóng góp và hy sinh của biết bao thế hệ nhà khoa học. Một thành quả lớn
thường bắt ñầu từ những ý tưởng có vẻ như không bình thường ở thời ñiểm
nó ñược diễn ra.
Năm 1957, Liên Xô phóng vệ tinh nhân tạo.
Nhằm ñối phó với Liên Xô, Bộ quốc phòng Mỹ ñã thànhlập ra một cơ
quan Dự án nghiên cứu cao cấp với mong muốn ñưa khoa học kỹ thuật bậc
cao vào quân ñội, thử nghiệm ñộ tin cậy của hệ thống thông tin bằng mạng
máy tính. Họ hy vọng rằng. khi một số máy bị sự cố thì các máy tính còn
lại vẫn có thể liên lạc bình thường ñược với nhau.
Tháng 8 năm 1962 J.C.R Licklider (ðại học MIT – HoaKỳ) ñã lần ñầu
tiên ñể cập ñến ý tưởng về mạng máy tính qua các bản ghi nhớ của mình.
Trong ñó, ông ñã hình dung ra việc kết nối toàn cầu các máy tính thành
một mạng lưới mà qua ñó, mọi người dù ở bất cứ vị trí nào cũng có thể
truy cập dữ liệu và chương trình ñược lưu trữ ở bấtkỳ một vị trí nào trong
mạng này.Ý tưởng này, ngay từ ñầu ñã rất gần gũi với Internet hiện ñại
ngày nay.
15 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4705 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự ra đời, hình thành và phát triển của loại hình báo mạng điện tử trên thế giới và tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
1
Mục lục
1. Sự ra ñời và vai trò của Internet 2
1.1. Trên thế giới 2
1.2. Tại Việt Nam 5
1.3. Vai trò của Internet trong ñời sống xã hội 7
2. Sự hình thành, phát triển của Báo mạng ñiện tử 8
2.1. World Wide Web 8
2.2. Sự ra ñời của BMðT 8
2.2.1. Trên thế giới 8
2.2.2. Tại Việt Nam 10
2.3. ðịnh nghĩa BMðT 10
2.4. Xu hướng phát triển của BMðT 10
2.5. Vai trò của BMðT ñối với ñời sống xã hội 13
3. Ưu ñiểm của BMðT với các loại hình khác 13
4. Kết luận 18
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
2
Sự ra ñời và vai trò của Internet
Internet là mạng máy tính toàn cầu, bao gồm nhiều mạng máy tính ñược
nối lại với nhau (Interconnected Networks)
Trên thế giới
Cũng như bao thành tựu khác của loài người, Internet ñã phải trải qua
một chặng ñường dài ñể có ñược sự phát triển như ngày hôm nay với sự
ñóng góp và hy sinh của biết bao thế hệ nhà khoa học. Một thành quả lớn
thường bắt ñầu từ những ý tưởng có vẻ như không bình thường ở thời ñiểm
nó ñược diễn ra.
Năm 1957, Liên Xô phóng vệ tinh nhân tạo.
Nhằm ñối phó với Liên Xô, Bộ quốc phòng Mỹ ñã thành lập ra một cơ
quan Dự án nghiên cứu cao cấp với mong muốn ñưa khoa học kỹ thuật bậc
cao vào quân ñội, thử nghiệm ñộ tin cậy của hệ thống thông tin bằng mạng
máy tính. Họ hy vọng rằng. khi một số máy bị sự cố thì các máy tính còn
lại vẫn có thể liên lạc bình thường ñược với nhau.
Tháng 8 năm 1962 J.C.R Licklider (ðại học MIT – Hoa Kỳ) ñã lần ñầu
tiên ñể cập ñến ý tưởng về mạng máy tính qua các bản ghi nhớ của mình.
Trong ñó, ông ñã hình dung ra việc kết nối toàn cầu các máy tính thành
một mạng lưới mà qua ñó, mọi người dù ở bất cứ vị trí nào cũng có thể
truy cập dữ liệu và chương trình ñược lưu trữ ở bất kỳ một vị trí nào trong
mạng này.Ý tưởng này, ngay từ ñầu ñã rất gần gũi với Internet hiện ñại
ngày nay.
Licklider là nhà lãnh ñạo ñầu tiên của dự án nghiên cứu DARPA bắt ñầu
từ tháng 10 năm 1962. Khi tham gia DARPA, ông ñã thuyết phục ñược
những người kế nhiệm mình là Ivan Sutherland, Bob Taylor và Lawrence
G. Roberts (một nhà nghiên cứu nổi tiếng của ðại Học MIT lúc bấy giờ) tin
vào sự thành công và phát triển của mạng máy tính theo ý tưởng của ông.
Trước ñó, vào tháng 7 năm 1961, Leonard Kleinrock (MIT) ñã xuất bản
một bài báo ñầu tiên trong ñó ñưua ra lý thuyết về chuyển mạch gói. Sau
ñó, vào năm 1964, ông cũng xuất bản một cuốn sách ñầu tiên giới thiệu về
kỹ thuật này. Kỹ thuật này linh ñộng hơn so với kỹ thuật dùng mạch ñiện tử
trong công nghệ truyền thông. ðây ñược xem là bước chân ñầu tiên của
loài người ñể ñến với mạng máy tính. Một sự kiện quan trọng nữa là lần
ñầu tiên người ta ñã làm cho 2 máy tính có thể “nói chuyện” với nhau.
Năm 1965, phối hợp với Thomas Merill, Roberts ñã thí nghiệm và kết
nối thành công một máy tính TX-2 ở tiểu bang Mass với một máy tính ở
California thông qua một ñường ñiện thoại tốc ñộ thấp. Hai máy tính ñược
kết nối này ñược xem như là mạng diện rộng ñầu tiên của thể giới. Thông
qua thí nghiệm này, các nhà nghiên cứu ñã nhận thức ñược rằng, các máy
tính kết nối từ xa với nhau vẫn có thể làm việc tốt với nhau ñể trao ñổi dữ
liệu và chương trình.
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
3
Cuối năm 1966, Roberts tham gia dự án DARPA ñể phát triển ý tưởng
mạng máy tính. Ông ñã nhanh chóng vạch ra kế hoạch của dự án
ARPANET ñược công bố vào năm 1967. Tháng 7 – 1968, DARPA ñưa ra
ý tưởng liên kết máy tính tại bốn ñiểm trên nước Mỹ với nhau, ñó là : Viện
nghiên cứu Stanford, trường ñại học California ở Los Angeles, UC-Stanta
Barbara và trường ñại học Tổng hợp Utah.
Năm 1969, liên kết thành công ñã ñánh dấu sự ra ñời của Internet ngày
nay.Các năm sau ñó, số lượng máy chủ nối vào ARPANET gia tăng nhanh
chóng và các nghiên cứu về nghi thức truyền thông giữa các máy chủ cũng
như các phần mềm mạng cũng ñược xúc tiến gấp rút.
Năm 1973 ARPANET ñược kết nối ra nước ngoài tới trường ñại học
London.
Năm 1984: giao thức chuyển gởi tin TCP/IP ( Transmision Control
Protocol và Internet Protocol) trở thành giao thức chuẩn của Internet, hệ
thống các tên miền DNS (Domain Name System) ra ñời ñể phân biệt các
máy chủ.
Năm 1990 , ARPANET ngừng hoạt ñộng, Internet chuyển sang giai ñoạn
mới
Năm 1991, ngôn ngữ ñánh dấu siêu văn bản HTML (Hyper Text Mark-
up Language ) ra ñời cùng với giao thức truyền siêu văn bản HTTP (Hyper
Text Transfer Protocol), Internet ñó thực sự trở thành công cụ ñắc lực với
hàng loạt các dịch vụ mới.
Năm 1992 , World Wide Wed chính thức ra ñời . ðây là bước ngoặt
quan trọng của lịch sử hình thành Internet.ñem lại cho người dùng khả
năng tham chiếu từ một văn bản ñến nhiều văn bản khác, chuyển từ cơ sở
dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu khác với hình thức hấp dẫn và nội dung
phong phú.Có thể gọi W.W.W là công nghệ Web – tập các tiện ích và một
siêu văn bản và cung cấp cho người dùng Internet. Công nghệ Web cho
phép xử lý các trang dữ liệu ña phương tiện và truy cập trên mạng diện
rộng như Internet. Tuy nhiên, ñể dễ dàng tiếp cận ñược Web phải có một
trình duyệt thân thiện với người sử dụng.
Một trong số những trình duyệt ñược ña số người sử dụng yêu thích (vào
tháng 10-1993) là Mosaic cho hệ ñiều hành Windows(giao diện ñồ họa
người dùng thay cho chế ñộ sử dụng câu lệnh ) của Andreessen-một sinh
viên trường ñại học tổng hợp Illinois. Hàng loạt người ñã tải xuống ñể sử
dụng và số lượng máy chủ web tăng nhanh, cho nên các trang web cũng
tăng nhanh. Web thâm nhập vào các thị trường thương mại, hang loạt công
ty dot.com ñã ñược mở ra và phát triển rất nhanh, làm cho hang loạt
website thoong tin khác sụp ñổ vì người ta chưa có thói quen trả tiền khi
ñọc báo trên Internet.
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
4
Vào thời gian này nhiều người hiểu lẫn lộn giữa trang Web và Internet.
Chúng khồn phải là một. Internet là cơ sở hạ tầng cho phép các máy tính có
thể nói chuyện với nhau trên toàn thế giới.Trang Web là giao diện cho phép
người ta trao ñổi dữ liệu, văn bản , âm thanh, tranh ảnh hoặc những ñoạn
băng video trên Internet. Chúng là hai người bạn ñồng hành trên xa lộ
thông tin.
Internet có rất nhiều tiện ích như : Email ( thư ñiện tử) W.W.W (mạng
thông tin toàn cầu) FTP ( giao thức truyền tệp tin trên mạng) , Chat ( hội
thoại trực tuyến trên Internet), Newsgroup ( nhóm thảo luận ) ,Usenet (tập
hợp hàng ngàn nhóm thảo luận), WAIS (dịch vụ thông tin diện rộng).
Ngoài ra Internet còn có các dịch vụ cao cấp khác như : VoIP( kyc thuật
chuyển tải giọng nói qua Internet), Video Conference (hội nghị truyền
hình), WAP ( giao thức ứng dụng không dây)
Nếu vào những năm 70 của thế kỉ XX, Internet vẫn bó hẹp trong các
trường ðạo Học , các trung tâm nghiên cứu khoa học, các cơ quan nhà
nước, thì ñến năm 1992 với sự ra ñời của hàng loạt website thương mại và
sự xuất hiện của nhà cung cấp thông tin thương mại ñầu tiên – Delphi- thì
thị trường Internet bắt ñầu sôi ñộng dần. Tháng 6-1993, tổng số website
mới chỉ là 130, chỉ một năm sau số lượng website ñã lên tới 3000. Hiện
nay, số website ñã lên tới hàng trăm triệu.
Tại Việt Nam
Vào ñầu năm 1993, mạng VARENET (Viet Nam Academic Research
Education network ) ñược thành lập tạo tiền ñề cho sự hình thành mạng
lưới Internet ở Việt Nam. VARENET là mạng máy tính phục vụ nghiên
cứu khoa học và giáo dục ra ñời từ chương trình hợp tác nghiên cứu khoa
học, triển khai công nghệ thông tin thuộc trung tâm khoa học tự nhiên về
Công nghệ Quốc gia Việt Nam với sự hợp tác khoa học của ðại học quốc
gia Australia (ANU). Máy chủ (server) của mạng VARENET ñặt tại trường
ðại học Quốc gia Australia.
ðây là thời gian Internet còn quá mới mẻ ở Việt Nam, quá ñắt nên không
mấy ai ñủ ñiều kiện tài chính ñể truy cập Internet qua ñiện thoại viễn thông
quốc tế. VARENET chỉ có một chức năng duy nhất là phục vụ thư ñiện tử.
Số khách hàng thường xuyên của mạng này khoảng 3.000, trong ñó khách
hàng là người Việt chỉ chiếm 10%. Vào thời ñiểm 1993 ñến 1997 ,
VARENETb là mạng máy tính duy nhất ở Việt Nam kết nối Internet (kết
nối ngoại tuyến). Chính vì vậy, VARENET ñộc quyền phục vụ người có
nhu cầu, không có ñối thủ cạnh tranh.
Sau VARENET, mạng máy tính diện rộng thư hai hình thành ở Việt
Nam là mạng VINANET (Vietnam Network). Mạng này tuy không kết nối
Internet nhưng lại là mạng duy nhất cung cấp thông tin thương mại vào thời
ñiểm 1993-1997. Chính vì vậy, cũng có nhiều người sử dụng và VINANET
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
5
ñã lan dần vào TP Hồ Chí Minh. Có khoảng 600 khách hàng thường xuyên
thuê bao VINANET.
ðến 19-11-1997, Chính phủ Việt Nam quyết ñịnh chính thức kết nối
Internet thì tên miền (.vn) dduwwocj phía Australia bàn giao cho tổng cục
Bưu ñiện Việt Nam. Từ ñây, bắt ñầu hình thành hàng loạt các nhà cung
cấp dịch vụ Ineternet (ISP- Internet Service Provide).VARENET và
VINANET bắt ñầu thoái trào mở ñầu cho cao trào của Internet Việt Nam
bằng sự phát triển của các nhà cung cấp dịch vụ Internet và các nhà cung
cấp thông tin trên mạng Internet.
Internet ra ñời ñã tạo ra nền văn minh mới cho loài người, ñem ñến cho
con người những ñiều mới lạ, hấp dẫn. ðậy là một mạng máy tính khổng
lồ, kết nối hàng triệu máy tính ñiện tử (chủ yếu là máy tính cá nhân) trên
khắp thế giới theo một quy tắc nhất ñịnh nhằm trao ñổi thông tin với nhau
một cách trực tiếp nhanh chóng và thuận tiện.
Có thể coi Internet như một thư viện khổng lồ bằng cả chữ viết, hình ảnh
và âm thanh sống ñộng, mà ở ñó ai cũng có thể tìm kiếm thông tin, truy
xuất và nhận thông tin, tạo ra các thông tin (miễn phí hoặc trả tiền), trao ñổi
thông tin, hoặc mua bán, giao dịch thuận lợi mà không bị ngăn cách bởi vị
trí ñịa lý.
Internet ñã làm thay ñổi những cách thức liên lạc truyền thồng. Con
người có thể kết nối Internet qua truyền hình, ñiện thoại và tất cả các máy
tính khác. Các hình thức lưu trữ dữ liệu trên máy tính sẽ mất ñi , thay vào
ñó là hình thức lưu trữ dữ liệu trực tuyến. Con người có thể liên lạc và nói
chuyện với nhau giống như họ ñang gặp nhau ngoài ñời và có thể thiết lập
một kênh giao tiếp với người khác giống như việc phát các kênh truyền
hình.
Internet còn là nơi con người sang tạo không ngừng. Trên Internet, con
người có thể download về nhà và sử dụng miễn phí hàng tá phát minh của
nhân loại mà không phải trả tiền. Tuy nhiên, Internet cũng gây nhiều phiền
toái như hacker và virut…những trang web ñen mang tính kích dục, bạo
lực…
Internet càng phát triển thì những ñiều gây phiền toái cũng càng nhiều.
Những nguy cơ này ñòi hỏi con người phải hợp tác chặt chẽ với nhau ñể
cùng ứng cứu an ninh mạng một cách hiệu quả.
Vai trò của Internet trong ñời sống xã hội
Internet ra ñời ñã tạo ra nền văn minh mới cho loài người,ñem ñến cho
con người những ñiều mới lạ, hấp dẫn. Con người có thể trao ñổi với nhau
một cách trực tiếp, nhanh chóng và thuận tiện. Internet là 1 thư viện khổng
lồ mà ở ñó ai cũng có thể tra cứu, tìm kiếm thông tin, truy xuất và nhận
thông tin, tạo ra các thông tin, trao ñổi thông tin, mua bán giao dịch thuận
lợi mà không bị ngăn cách bởi vị trí ñịa lý hoặc biên giới quốc gia.
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
6
Internet làm thay ñổi những cách thức liên lạc truyền thống. con người
có thể kết nối Internet qua truyền hình, ñiện thoại và tất cả các máy tính
khác.
Con người có thể liên lạc và nói chuyện với nhau giống như họ ñang gặp
nhau ngoài ñời và có thể thiết lập cho mình một kênh giao tiếp với người
khác giống như việc phát các kênh truyền hình.
Nhà nước có thể sử dụng Internet ñể quản lý hành chính, ñiều hành công
việc; có thể trao ñổi, giao dịch trên mạng,và có thể học, lấy bằng qua mạng
Internet; có thể giải trí mà không quá ñắt trêm Internet.
Internet còn là nơi ñể con người sáng tạo không ngừng. Trên Internet,
con người có thể download về nhà và sử dụng miễn phí phát minh của nhân
loại mà không phải trả tiền.
Ngoài những ưu ñiểm nổi bật trên, Internet cũng mang lại cho con người
khá nhiều phiền toái: hệ thống virus máy tính ñã phá hỏng bao nhiêu công
trình khoa học, sự sáng tạo của loài người chỉ trong nháy mắt. Ngoài ra, sự
xuất hiện của hàng loạt trang web ñen, các trang web bẩn cũng ñang là
nguy cơ tha hóa ñạo ñức con người, tiêu tốn thời gian, tiền bạc và sức khoe
con người.
Sự hình thành, phát triển của Báo mạng ñiện tử
World Wide Web
W.W.W gọi tắt là công nghệ web, cho phép xử ls các trang dữ liệu ña
phương tiện và truy nhập trên mạng diện rộng Internet. Thực chất web là
hội tu của Internet ( siêu văn bản Hypertext) và thông tin ña phương tiện (
mutilmedia). Web có thể tồn tại không cần nhờ Internet nhưng công nghệ
web sẽ không là gì nếu không có nền tảng Internet. Nhờ một bộ trình duyệt
web (browser)- một tiện ích cho phép xem các văn bản ñầy ñủ các loại trên
internet - người bình thường không phải vất vả mới hiểu ñược các thủ tục
của Internet và dễ dàng truy nhập vào thông tin trên hàng ngàn máy chủ ñặt
ở khắp nơi trên thế giới một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Ứng dụng của Web là thay ñổi cách biểu diễn thông thường vằng văn
bản nhàm chán sang thông tin sinh ñộng, có hình ảnh, âm thành. Với một
bộ trình duyệt có trang bị các tiện ích ñồ hoạ trên máy tình rất dễ xử lí
thông tin có kèm theo hình ảnh như ñồ thị, sơ ñồ, các bức ảnh chụp và các
thông tin ña phương tiện khác.
Nhờ những tiện ích của công nghệ web, người ta cho ra ñời một loạ hình
báo chí mới, có khả năng tích hợp ñược sức mạnh của các loại hình báo chí
truyền thống như báo in, báo phát thanh, truyền hình va những kho tài liệu
khổng lồ trên Iinternet. ðó là loại hình báo chí thứ 4 – Báo mạng ñiện tử
Sự ra ñời của BMðT
Trên thế giới
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
7
Kể từ sau khi cơn bão khoa học kỹ thuật và công nghệ “ñổ bộ”
xuống các quốc gia trên thế giới thì mọi mặt của ñời sống xã hội nói chung
ñã dần thay da ñổi thịt. Các nước phát triển trên thế giới không ngừng phát
minh ra những sản phẩm công nghệ phục vụ nhu cầu con người.
Và trong guồng quay công nghệ ñó, khi mọi lĩnh vực của cuộc sống ñều
ñược ứng dụng khoa học công nghệ thì báo chí không tránh khỏi những tác
ñộng. Kết quả là, những tờ báo mạng ñiện tử ra ñời theo xu thế phát triển
của thời ñại.
Tháng 10/1993, Khoa báo chí ðại học Florida (Mỹ) tung ra cái mà họ tự
tin là tờ báo Internet ñầu tiên. Năm 1994, phiên bản online của tạp chí
Hotwired chạy những banner quảng cáo ñầu tiên và hàng loạt báo khác tại
Mỹ ồ ạt mở website. “Cơn sốt vàng” của thời thông tin trực tuyến bắt ñầu.
Cũng có tài liệu cho rằng năm 1992, tờ báo Chicago của Mỹ mới là tờ
báo ñiện tử ñầu tiên trên thế giới.
Cùng với sự phát triển chóng mặt của các công nghệ kết nối, giúp ñẩy
nhanh tốc ñộ truy tải, số lượng các tờ báo ñiện tử cũng nở rộ khắp nơi trên
thế giới, truyền tải thông tin dưới mọi hình thức mà các loại báo truyền
thống cung cấp. Có thể coi báo ñiện tử hiện nay là sự hội tụ của cả báo giấy
(text), báo tiếng (audio) và báo hình (video). Người lướt web không chỉ
ñược cập nhật tin tức dưới dạng chữ viết mà còn có thể nghe rất nhiều kênh
phát thanh và xem truyền hình ngay trên các website báo chí.
ðánh dấu sự ra ñời của BMðT trên thế giới là tờ Diễn ñàn Chicago
(Chicago Tribune), ra ñời vào tháng 5/1992- ñặt máy chủ tại nhà cung cấp
dịch vụ American online. Dần dần các tờ BMðT xuất hiện nhiều hơn
nhưng gặp phải không ít rào cản : vì số lượng người có máy tính ñể ñọc báo
còn quá ít, sự hạn chế và trục trặc trong khâu kỹ thuật, người ñọc còn e
ngại vì sự rắc rối trong việc sử dụng máy móc so với báo In hoặc Phát
thanh, Truyền hình.
Tuy nhiên, năm 1993 web ñã trở thành một phương tiện truyền thông tin
nhanh chóng và hữu hiệu do chi phí thấp và diện phổ quát lại cao.Hầu như
các tờ báo lớn, ñài truyền hình, phát thanh lớn ñều ñã có mặt trên mạng
Internet. Theo thống kê của tổ chức Tương tác giữa các nhà phát hành và
biên tập thì ñầu năm 1995 có 154 tờ BMðT, 9 tháng sau ñã tăng lên 1441
ñầu báo. Tháng 9 năm 1998 có 4925 tờ, ñến tháng 3 năm 2000 tổng số ñã
lên tới 8474 tờ. Theo thống kê của Newslink- Mạng thông tin Hoa Kỳ- thì
có tới 67% dân số Hoa Kỳ ñọc báo và tạp chí trên mạng. Tại các nước
Châu Âu, khuynh hướng phát triển báo mạng ñiên tử ngày càng mạnh. Tại
ðức năm 1999 có 53 tờ, ñến năm 200 có 232 tờ.
Tại Tây Ban Nha, tăng từ 29 ñến 3000 tờ. Tại Australia năm 1999 có 50
tờ; ñến năm 2000 ñã tăng lên 127 tờ. Tại các nước Châu Á, xu thế phát
triển BMðT thực sự mạnh mẽ sau năm 2000. Theo nghiên cứu của J. Zhou
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
8
và Z.He thì 62% dân ở ðài Loan, Ma Cao, Trung Quốc ñại lục thường
xuyên ñọc BMðT. Những con số ñó nói lên tốc ñộ phát triển như vũ bão
của báo mạng ñiện tử do việc tổ chức tờ báo quá dễ dàng và tính năng ưu
việt của nó.
Tuy nhiên, báo mạng ñiện tử cũng vấp phải những vấn ñề tưởng chừng
như ñơn giản nhưng lại khó giải quyết. Khi khai sinh BMðT, người ta ñặt
tiêu chí “ hiệu quả thông tin” lên hàng ñầu, cho nên các trang BMðT chật
ních những thông tin khô khan và lạnh lùng. Những người cần thông tin
tìm ñến tờ báo nhưng họ lại nhanh chóng xa rời nó ñể tìm ñến những
chương trình truyền hình hấp dẫn, những bài báo trên báo in có chiều sâu
về bối cảnh lịch sử, xã hội, về số phận con người.
Những người làm BMðT ñã nhanh chóng nhận ra vấn ñề: cần phải tổ
chức cho nội dung và hình thức tờ báo hấp dẫn và bắt mắt,có phong cách
riêng. Tim Guay- nhà thiết kế web chuyên nghiệp, tác giả của CNN Online
và Google.com – ñã phát biểu rằng: Nếu ña phương tiện ñược sử dụng mà
không ai nghĩ gì về lý do sử dụng nó, hoặc nếu có một giao diện hay nội
dung nghèo nàn, thì nó có thể ñưa ñến thất bại về mặt thẩm mỹ một cách vô
lý và chiếm chỗ trong ñường truyền một cách không cần thiết. Bắt ñầu từ
năm 2000 trở ñi các hãng thông tấn như AFP, Reuter…các ñài truyền hìn
như CNN, NBC…các tờ báo như New York Times, Washington Post…ñều
có tờ BMðT của mình, coi ñó là phương tiện ñể phát triển thêm công
chúng báo chí cho họ hoặc kinh doanh qua việc bán quảng cáo, nội dung
thông tin trên tờ báo. Với ñà phát triển của Internet, BMðT cũng ngày càng
phát triển mạnh mẽ, là phương tiện truyền thông ñại chúng hữu hiệu của
tương lai.
Tại Việt Nam
Vào ñầu năm 1993, mạng VARENET (Viet Nam Academic Research
Education network ) ñược thành lập tạo tiền ñề cho sự hình thành mạng
lưới Internet ở Việt Nam. VARENET là mạng máy tính phục vụ nghiên
cứu khoa học và giáo dục ra ñời từ chương trình hợp tác nghiên cứu khoa
học, triển khai công nghệ thông tin thuộc trung tâm khoa học tự nhiên về
Công nghệ Quốc gia Việt Nam với sự hợp tác khoa học của ðại học quốc
gia Australia (ANU). Máy chủ (server) của mạng VARENET ñặt tại trường
ðại học Quốc gia Australia.
ðây là thời gian Internet còn quá mới mẻ ở Việt Nam, quá ñắt nên không
mấy ai ñủ ñiều kiện tài chính ñể truy cập Internet qua ñiện thoại viễn thông
quốc tế. VARENET chỉ có một chức năng duy nhất là phục vụ thư ñiện tử.
Số khách hàng thường xuyên của mạng này khoảng 3.000, trong ñó khách
hàng là người Việt chỉ chiếm 10%. Vào thời ñiểm 1993 ñến 1997 ,
VARENETb là mạng máy tính duy nhất ở Việt Nam kết nối Internet (kết
Nguyễn Hữu Dương - Truyền hình K26 - HVBC&TT
9
nối ngoại tuyến). Chính vì vậy, VARENET ñộc quyền phục vụ người có
nhu cầu, không có ñối thủ cạnh tranh.
Sau VARENET, mạng máy tính diện rộng thư hai hình thành ở Việt
Nam là mạng VINANET (Vietnam Network). Mạng này tuy không kết nối
Internet nhưng lại là mạng duy nhất cung cấp thông tin thương mại vào thời
ñiểm 1993-1997. Chính vì vậy, cũng có nhiều người sử dụng và VINANET
ñã lan dần vào TP Hồ Chí Minh. Có khoảng 600 khách hàng thường xuyên
thuê bao VINANET.
ðến 19-11-1997, Chính phủ Việt Nam quyết ñịnh chính thức kết nố