Ngày nay không chỉ các nhà kinh tế mà các nhà văn hóa cũng đều thống nhất cho rằng, văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Tác động của nền văn hóa đến kinh tế là hết sức rộng lớn và phức tạp. Bên cạnh đó, xu thế toàn cầu hóa, đa phương hóa giúp các doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận các thị trường nước ngoài khác nhau. Khi gia nhập một thị trường nước ngoài, điều đáng quan tâm nhất của các doanh nghiệp chính là các yếu tố văn hóa. Việc khai thác có hiệu quả yếu tố văn hóa trong các hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tránh khỏi những thất bại và đạt được thành công trên thị trường đó.
Đề tài “Tác động của yếu tố văn hóa Việt Nam đến hoạt động kinh doanh quốc tế của tập đoàn Honda tại Việt nam” sẽ giúp chúng ta tìm hiểu rõ hơn về tác động của một nền văn hóa đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài. Cụ thể, đề tài sẽ đi sâu vào phân tích tác động của văn hóa đến các hoạt động như lựa chọn sản phẩm, định giá sản phẩm, các vấn đề về quản trị nhân sự và các vấn đề liên quan đến trách nhiệm xã hội của Honda khi hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Kết cấu của đề án môn học bao gồm 3 chương:
Chương I: Tác động của yếu tố văn hóa Việt Nam đến hoạt động kinh doanh quốc tế của tập đoàn Honda.
ChươngII: Phân tích các tác động của yếu tố văn hóa Việt Nam đến hoạt động kinh doanh quốc tếc của tập đoàn Honda.
Chương III: Bài học kinh nghiệm và một số giải pháp nhằm khai thác tác động của văn hóa vào hoạt động kinh doanh của Honda tại Việt Nam.
24 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 18127 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tác động của yếu tố văn hóa Việt Nam đến hoạt động kinh doanh quốc tế của tập đoàn Honda tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Ngày nay không chỉ các nhà kinh tế mà các nhà văn hóa cũng đều thống nhất cho rằng, văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Tác động của nền văn hóa đến kinh tế là hết sức rộng lớn và phức tạp. Bên cạnh đó, xu thế toàn cầu hóa, đa phương hóa giúp các doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận các thị trường nước ngoài khác nhau. Khi gia nhập một thị trường nước ngoài, điều đáng quan tâm nhất của các doanh nghiệp chính là các yếu tố văn hóa. Việc khai thác có hiệu quả yếu tố văn hóa trong các hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tránh khỏi những thất bại và đạt được thành công trên thị trường đó.
Đề tài “Tác động của yếu tố văn hóa Việt Nam đến hoạt động kinh doanh quốc tế của tập đoàn Honda tại Việt nam” sẽ giúp chúng ta tìm hiểu rõ hơn về tác động của một nền văn hóa đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài. Cụ thể, đề tài sẽ đi sâu vào phân tích tác động của văn hóa đến các hoạt động như lựa chọn sản phẩm, định giá sản phẩm, các vấn đề về quản trị nhân sự và các vấn đề liên quan đến trách nhiệm xã hội của Honda khi hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Kết cấu của đề án môn học bao gồm 3 chương:
Chương I: Tác động của yếu tố văn hóa Việt Nam đến hoạt động kinh doanh quốc tế của tập đoàn Honda.
ChươngII: Phân tích các tác động của yếu tố văn hóa Việt Nam đến hoạt động kinh doanh quốc tếc của tập đoàn Honda.
Chương III: Bài học kinh nghiệm và một số giải pháp nhằm khai thác tác động của văn hóa vào hoạt động kinh doanh của Honda tại Việt Nam.
Em xin trân trọng cám ơn PGS.TS Nguyễn Thị Hường, Trưởng bộ môn Kinh Doanh Quốc Tế đã giúp đỡ,hướng dẫn tận tình và tạo điều kiện cho em trong quá trình hoàn thành đề án môn học.
Do trình độ có hạn và hạn chế trong việc tìm kiếm tài liệu nên bài đề án môn học còn nhiều khiếm khuyết và sai sót. Em kính mong nhận được những chỉ bảo và ý kiến đóng góp của PGS.TS Nguyễn Thị Hường và các thầy cô trong khoa về bài đề án môn học này.
Em xin chân thành cám ơn !
Sinh viên
Phạm Văn Được
CHƯƠNG I: TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ VĂN HÓA VIỆT NAM ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN HONDA
1.2 Giới thiệu tổng quan về tập đoàn Honda và quá trình Honda thâm nhập vào thị trường Việt Nam.
Giới thiệu tập đoàn Honda:
Honda được thành lập ngày 24 tháng 9 năm 1948. Ông Soichiro Honda đã nhân cơ hội nước Nhật có nhu cầu đi lại nhiều, cho dù nền kinh tế Nhật vốn bị hủy hoại sau Thế chiến thứ hai lúc ấy rất thiếu thốn nhiên liệu và tiền bạc, để thành lập công ty. Công ty đã gắn động cơ vào xe đạp tạo ra một phương tiện đi lại hiệu quả và rẻ tiền.
Sau chiến tranh, cơ sở sản xuất pít-tông Honda gần như bị phá hủy. Soichiro Honda lập một công ty mới mà tiếng Nhật gọi là "Công ty trách nhiệm hữu hạn nghiên cứu Honda". Cơ sở đầu tiên của công ty có cái tên phô trương này thật ra chỉ là một nhà xưởng bình thường làm bằng gỗ và cũng là nơi ông Honda cùng cộng sự gắn động cơ cho xe đạp. Điều thú vị là cái tên công ty theo tiếng Nhật này vẫn được giữ đến nay để vinh danh nỗ lực của Soichiro Honda.
Honda bắt đầu sản xuất từ xe máy tới xe tay ga va. Soichiro Honda nhanh chóng phục hồi lại công ty sau những thua lỗ trong thời chiến. Cuối thập niên 1960, Honda chiếm lĩnh thị trường xe máy thế giới. Đến thập niên 1970 công ty trở thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới và từ đó đến nay chưa bao giờ để mất danh hiệu này.
Trải qua gần 80 năm phát triển thịnh vượng, Honda đã xây dựng được một hạ tầng thiết bị cơ sở hiện đại cho phép xuất xưởng những kiểu dáng xe máy và ô tô đẹp, ưa nhìn và chất lượng hoàn hảo. Hàng loạt kiểu xa đua cũng thi nhau xuất hiện trên thị trường thế giới. Có thể nói Honda là một địch thủ đáng gờm của những tập đoàn lớn mạnh ở trên toàn cầu như General Motor, Ford, BMW, Fiat,…
Honda đã trở thành tập đoàn công nghiệp quan trọng hàng đầu thế giới, là tập đoàn số 1 về sản xuất mô tô và đứng thứ 7 về sản xuất ô tô, với doanh số bán ra hàng năm lên tới 3.9 triệu ô tô, 9.3 triệu xe máy, hàng triệu động cơ cỡ nhỏ, động cơ xuồng máy và nhiều sản phẩm khác, nâng số lượng động cơ đốt trong sản xuất hàng năm của hãng lên tới gần 24 triệu chiếc.
Quá trình Honda thâm nhập thị trường Việt Nam
Honda chính thức thâm nhập thị trường Việt Nam vào tháng 3 năm 1996. Ngày 22 tháng 3 năm 1996 công ty Honda Việt Nam đã chính thức được thành lập. Honda Việt Nam là công ty liên doanh giữa công ty Honda Motor Nhật Bản, Công ty Asian Honda Motor Thái Lan và Tổng Công ty Máy Động lức và máy nông nghiệp Việt Nam.
Sau thời gian sản xuất và lắp ráp xe máy, đến ngày 15 tháng 3 năm 2005, Công ty Honda Việt Nam nhận giấy phép đầu tư điều chỉnh số 1521/GPĐC bổ sung chức năng sản xuất lắp ráp ô tô.
Nhà máy xe máy
Nhà máy ô tô
Ngày 29/08/2008, tại Vĩnh Phúc, Công ty Honda Việt Nam đã tổ chức Lễ khánh thành nhà máy xe máy thứ 2. Nhà máy xe máy thứ hai có diện tích 300.000 m2, được đặt ngay cạnh nhà máy xe máy hiện có tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Tổng số vốn đầu tư của Honda Việt Nam là 290.427.084 USD, vốn điều lệ 62.900.000 USD, số lượng lao động hiện tại của Honda Việt Nam là 4.369 người (nguồn:
1.2 Hoạt động kinh doanh quốc tế của Honda dưới những tác động của văn hóa Việt Nam.
Honda là một doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trên thị trường Việt Nam nên tất nhiên nó phải chịu ảnh hưởng của những tác động của những yếu tố văn hóa Việt Nam. Những yếu tố của văn hóa Việt Nam tác động trực tiếp đến từng hoạt động cụ thể của Honda như việc chọn lựa sản phẩm, định mức giá thành và chất lượng của sản phẩm, các chính sách tuyển dụng, đào tạo cán bộ công nhân viên và các hoạt động quan hệ công chúng như trách nhiệm xã hội, đóng góp xã hội.
Honda đã cân nhắc yếu tố thẩm mỹ đầu tiên khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Honda đã tung ra thị trường tổng cộng 12 mẫu xe và tất cả các mẫu xe đều là xe máy nữ, loại xe này phù hợp với vóc dáng của người Việt Nam. Các mẫu xe của Honda đều có màu sắc đậm và nổi bật như màu đỏ, màu nân mận, xanh, tím than. Kiểu dáng và màu sắc của các dòng xe cũng được thay đổi theo thời gian để thích ứng với sự thay đổi về thẩm mỹ và thị yếu của người dân Việt Nam.
Honda xuất xưởng xe đầu tiên tại Việt Nam vào tháng 12 năm 1997, đó là Honda Super Dream. Xe Honda Super Dream màu nâu mận, có dáng vẻ thân quen trong từng ngôi nhà Việt. Super Dream ra mắt với thông điệp là người bạn đường tin cậy, nối tiếp những ước mơ cùng người Việt Nam với sức mạnh bền bỉ. Cùng với mẫu xe Future ra mắt vào tháng 9 năm 1999, Honda đã rất thành công khi bán được 500.000 chiếc trong khoảng thời gian từ năm 1997 đến 2001.
Từ năm 2002, Honda tập trung sản xuất các mẫu xe trẻ trung hơn, có màu sắc sặc sỡ, họa tiết sống động. Các mẫu xe thể hiện sự năng động, cá tính tập trung vào giới trẻ. Các mẫu xe lần lượt được Honda ra mắt là: Wave α (ra mắt tháng 2/2002); Wave ZX và Future II (tháng 1 năm 2004); Wave RS và Wave α mới (tháng 11 năm 2005); Wave RSV (tháng 6 năm 2006); Wave S, Future Neo (năm 2007). Các mẫu xe này được bán tới hơn 2 triệu chiếc và đã đưa Honda thành nhà sản xuất xe gắn máy số 1 Việt Nam.
Yếu tố thẩm mỹ cũng tác động đến việc trang trí, xây dựng các cửa hàng ủy quyền bán xe của Honda. Các đại lý ủy quyền Head Honda được trang trí 2 tông màu chủ đạo là trắng và đỏ, nằm ở những nơi giao thông thuận tiện, có đủ diện tích khuôn viên rộng rãi, không gian thóang mát, khu dịch vụ hòan hảo, phòng chờ khi khách hàng bảo hành sửa chửa tiện nghi, kho phụ tùng luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng,đội ngũ nhân viên được đào tạo chu đáo bởi Honda Việt Nam với phong cách trẻ trung năng động.
Các chiến dịch Marketing, quảng cáo và tiếp thị của Honda luôn thân thiện, gần gũi, tạo ấn tượng và cảm tình tốt với người tiêu dùng Việt Nam. Các mẫu quảng cáo của Honda trên truyền hình, biển quảng cáo ngoài trời đều là những hình ảnh thân mật với người dân Việt Nam như hình ảnh cha chở con bằng chiếc xe Honda Dream hay biểu tượng một người lái xe Honda đội mũ bảo hiểm có hình lá cờ Việt Nam với khẩu hiệu “Tôi yêu Việt Nam”.
Dựa vào thu nhập, tâm lý và thái độ mong đợi, chấp nhận của người tiêu dùng Việt Nam mà Honda định giá các sản phẩm của mình một cách hợp lý nhất. Cụ thể như sau:
Bảng giá xe Honda trên thị trường Việt Nam
STT
Loại xe
Giá thành
Air Blade
28.000.000 VNĐ
Click
25.500.000 VNĐ
Spacy
30.800.000 VNĐ
Future Neo FI (vành đúc)
27.000.000 VNĐ
Future Neo FI (vành nan hoa
26.000.000 VNĐ
Future Neo GT
24.000.000 VNĐ
Future Neo phanh đĩa
22.500.000 VNĐ
Future Neo phanh cơ
21.500.000 VNĐ
Super dream
15.900.000 VNĐ
Wave α
11.900.000 VNĐ
Wave 100S
17.500.000 VNĐ
(nguồn: auto.net)
Vào đầu những năm 2000, xe máy Trung quốc tràn ngập thị trường Việt Nam với giá siêu rẻ. Xe máy Honda vốn đang bán chạy hàng đầu trở nên ế ẩm do giá thành cao gấp 2 lần. Tên tuổi của Honda vẫn là mong muốn số 1 của người dân Việt Nam nhưng vấn đề là giá không còn cạnh tranh. Trong trường hợp này, nếu Honda giảm giá để cạnh tranh với xe Trung Quốc sẽ dẫn đến thua lỗ, đồng thời gây nên tâm lý là trước đây họ đã ăn lãi quá cao, như vậy thương hiệu Honda có thể bị cộng đồng tẩy chay.
Trước trình hình đó, Honda đã nghiên cứu kỹ lưỡng và tung ra thị trường một dòng xe máy mới với tên gọi là Wave anpha. Về cơ bản chiếc xe vốn là chiếc Super Dream trước đây và có thêm một số chi tiết nội địa hóa. Chất lượng hầu như tương đương nhưng gía cả rất cạnh tranh, chỉ cao hơn xe máy Trung Quốc một chút. Với tên tuổi và niềm tin vào chất lượng Honda. Wave anpha đã được thị trường đón nhận nhanh chóng. Super Dream hoàn hồn trong thân xác của chiếc Wave anpha đã tạo nên một cú lội ngược dòng ngọan mục cho Honda Viet Nam.
Yếu tố cộng đồng của văn hóa Việt Nam cũng tác động mạnh mẽ đến các hoạt động xã hội của của Honda. Hàng năm, công ty dành ra ngân sách khoảng 2 triệu USD đưa vào Quỹ hoạt động xã hội. Các chương trình hoạt động xã hội tiêu biểu của Honda là: chương trình “Tôi yêu Việt Nam” bắt đầu từ tháng 9/2004, phát sóng trên kênh VTV3 và VTV1 đài truyền hình Việt Nam, thu hút được 7.000 người dân tham gia mỗi năm; chương trình “Hướng dẫn lái xe an toàn” và rất nhiều các chương trình từ thiện, khuyến học, giúp đỡ các địa phương khó khăn.
Honda Việt Nam cũng đặc biệt quan tấm đến vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường. Hoạt động bảo về môi trường của Honda được tiến hành đồng bộ và toàn diện trên cả 2 phương diện chính: Môi trường trong nhà máy và môi trường bên ngoài.
Với môi trường trong nhà máy, Honda Việt Nam chú trọng vào xây dựng một nhà máy xanh và phấn đấu trở thành công ty dẫn đầu trong công tác bảo vệ môi trường.
Ngay từ năm 2001, Honda Việt Nam đã nhận chứng chỉ quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001.
Năm 2003, Công ty tập trung vào các hoạt động cải tiến môi trường làm việc cho nhân viên với các hoạt động như giảm nhiệt độ, bụi, CO2, thiết lập hệ thống giảm tiếng ồn và hệ thống điều hòa trung tâm..giữ môi trường làm việc trong lành.
Ngày 29/08/2008, tại Vĩnh Phúc, Công ty Honda Việt Nam đã tổ chức Lễ khánh thành nhà máy xe máy thứ 2, đặc biệt của nhà máy xe máy thứ 2 chính là yếu tố “thân thiện với môi trường và con người”. Theo đó, nhà máy này được xây dựng dựa trên sự kết hợp hài hòa và hợp lý nhất các nguồn năng lượng tự nhiên là: Gió, Ánh sáng và Nước. Môi trường và không gian trong nhà máy sẽ vô cùng thoáng mát do sử dụng nguồn gió và ánh sáng tự nhiên. Hơn thế nữa, việc tận dụng gió trời, ánh sáng tự nhiên và tái sử dụng nước mưa sẽ đem lại hiệu quả kinh tế rất cao, tiết kiệm đáng kể nguồn tài nguyên môi trường.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÁC TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ VĂN HÓA VIỆT NAM ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN HONDA TẠI VIỆT NAM.
2.1 Tác động của yếu tố văn hóa Việt Nam đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Honda trên thị trường.
2.1.1 Phân tích tác động của yếu tố thẩm mỹ tới hoạt động Marketing, quảng bá và tiếp thị của Honda trên thị trường.
Thẩm mỹ là những gì mà một nền văn hóa cho là đẹp khi xem xét đến các khía cạnh như nghệ thuật; hình ảnh thể hiện gợi cảm qua các biểu hiện; và sự tượng trưng của các màu sắc. Vấn đề thẩm mỹ là quan trọng khi Honda xâm nhập thị trường Việt Nam. Thẩm mỹ của người Việt là nét thẩm mỹ Á Đông tế nhị và sâu sắc, sắc màu màu mè, hoa văn sống động và cầu kỳ. Vì thế, Honda đã chọn sản xuất các loại xe gắn máy là xe nữ vì nó rất phù hợp với vóc dáng nhỏ bé của người Việt. Người Việt Nam yêu thích những màu sắc sặc sỡ, nổi bật, như những gam màu đỏ, nâu, xanh, tím than. Honda đã nhận ra điều này và có thể thấy các mẫu xe của họ sản xuất chủ yếu là những màu sắc như thế ( xe Dream màu nâu, các dòng xe wave, future có màu đỏ và xanh).
Các sản phẩm Honda tung ra thị trường thay đổi theo khiếu thẩm mỹ và thị yếu người tiêu dùng theo thời gian.
Ví dụ cách đây 10 năm, thời điểm từ năm 1997 – 1999, Honda tập trung sản xuất các loại xe Super Dream (1997), Future (1999).
Đây là những dòng xe có thiết kế khá giản dị nhưng phù hợp với nhóm đối tượng khách hàng thời điểm đó. Đối tượng khách hàng cách đây hơn 10 năm của Honda là những người trung niên có thu nhập khá. Thẩm mỹ của nhóm khách hàng này là sản phẩm không quá cầu kỳ, sặc sỡ, vấn đề chính họ quan tâm là chất lượng xe phải bền và tiết kiệm nhiên liệu. Sau 5 năm, con số tiêu thụ của 2 loại xe trên là 500.000 chiếc, một con số tương đối lớn so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Honda trên thị trường Việt Nam.
Sang những năm đầu thế kỷ 21, khi xu hướng hội nhập hóa diễn ra ngày càng sâu sắc tại Việt Nam, thẩm mỹ và thị hiếu của người tiêu dùng cũng đã bắt đầu có những thay đổi. Đối tượng khách hàng của Honda thời kỳ này là tầng lớp thanh niên trẻ trung, năng động và thích thể hiện bản thân nhiều hơn. Thẩm mỹ của nhóm khách hàng này là những sản phẩm mang tính thời trang, màu sắc nổi bật, thể hiện rõ cá tính. Honda đã nắm bắt được thị hiếu này và tung ra thị trường hàng loạt những sản phẩm đáp ứng các nhu cầu đó của người tiêu dùng.
Nhắm bắt được tâm lý về thẩm mỹ của nhóm khách hàng này là thích sự đổi mới nên Honda liên tục áp dụng sách lược “Mượn sách hoàn hồn” để bảo toàn thị trường kinh doanh của mình. Cứ sau một thời gian tung ra một sản phẩm, Honda lại tung ra sản phẩm khác thay đổi tên gọi và một số chi tiết thiết kế nhưng thực tế thì động cơ và máy móc vẫn không có nhiều thay đổi. Với cách làm này, Honda đã thực sự thành công khi số lượng xe bán ra trên thị trường là hơn 2 triệu chiếc. Xe wave anpha (ra mắt 2/2002) bán được 723.000 chiếc; xe wave ZX và Future II (ra mắt 12/2004) bán được 563.000 chiếc, xe wave RS và Future Neo (ra mắt năm 2005) cũng đã bán được hơn 700.000 chiếc.
Khi xu hướng người tiêu dùng nâng cao thu nhập, họ cũng đòi hỏi nâng cao tính thuận tiện và kiểu cách sành điệu hơn với các loại xe, Honda cũng nắm bắt ngay điều này và tung ra thị trường 2 mẫu xe tay ga là Click và Air Blade. Riêng với Air Blade, cạnh tranh trực tiếp cùng Nouvo, Honda bán được 19.500 chiếc sau 3 tháng ra mắt và tại các đại lý, xe Air Blade liên tục cháy hàng, người mua phải đợi vài tháng mới có thể nhận xe.
Yếu tố thẩm mỹ Việt Nam cũng ảnh hưởng đến việc đặt tên các sản phẩm của Honda. Từ xưa đến này, người Việt Nam luôn đề cao giá trị những điều cao cả, thiêng liêng trong cuộc sống. Honda đã chọn tên sản phẩm của mình là Dream – Giấc mơi. Future – Tương Lai, Wave – Làn sóng. Các tên nhãn hiệu sản phẩm này đều nhận được sự hưởng ứng và đón nhận tích cực từ phía khách hàng. Các dòng xe này liên tục bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” vào các năm từ 1997 đến 2007, và là những thương hiệu được đông đảo người tiêu dùng biết đến.
2.1.2 Phân tích tác động về cảm nhận giá trị, giao tiếp, đối thoại và hợp tác của nền văn hóa Việt Nam tới hoạt động xã hội của Honda tại Việt Nam.
Cảm nhận giá trị trong nền văn hóa Việt Nam chính là tính cộng đồng, tính xã hội rất cao. Honda đã tạo được tình cảm tốt đẹp với người tiêu dùng Việt Nam thông qua các hoạt động quan hệ công chúng.
Các mẫu quảng cáo của Honda trên các biển quảng cáo, trên truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác đều nhấn mạnh vào tính cộng đồng, tính gia đình thân thiết. Điều này phù hợp với lối sống và tập tục truyền thống của văn hóa Việt Nam.
Văn hóa Việt Nam rất đề cao tính cống hiến cho xã hội, doanh nghiệp nào có nhiều đóng góp cho các hoạt động xã hội thì sẽ nhận được những tình cảm rất tốt đẹp, in sâu vào trái tim con người Việt Nam. Hàng năm, công ty Honda Việt Nam tổ chức rất nhiều các hoạt động xã hội với ngân sách hàng tỷ đồng. Các hoạt động xã hội tiêu biểu của Honda đó là chương trình “Tôi yêu Việt Nam” phát sóng trên đài truyền hình Việt Nam – là chuơng trình hướng dẫn người dân về luật giao thông đường bộ và cách lái xe an toàn; rất nhiều các dự án hỗ trợ các địa phương, các gia đình chính sách, khó khăn về kinh tế nằm nâng cao đời sống người dân và cải thiện tình hình kinh tế xã hội của địa phương.
Chương trình “Tôi yêu Việt Nam” là một trong những chương trình được yêu thích nhất trên VTV3, VTV1 – Đài truyền hình Việt Nam. Chương trình thu hút khoảng 7.000 người tham gia mỗi năm. Chương trình này đã tạo ấn tượng cực kỳ tốt trong tâm lý của người dân Việt Nam, giúp người dân hiểu được Honda là đơn vị có trách nhiệm xã hội rất cao
Ngoài ra Honda còn rất chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường, tạo thiện cảm cho người dân Việt Nam bằng việc xây lắp và nâng cấp cơ sở vật chất các hệ thống xử lý nước thải, xử lý CO2 và tạo không khí trong lành bên trong và ngoài nhà máy.
. Honda đã thực hiện đúng những lời cam kết của ông Tổng giám đốc Koji Onishi: “Chúng tôi rất quan tâm đến các hoạt động xã hội, như hướng dẫn lái xe an toàn và tuyên truyền an toàn giao thông nhằm xây dựng một xã hội giao thông lành mạnh và hỗ trợ phát triển các hoạt động giáo dục, văn hóa, thể thao v.v., cũng như các hoạt động từ thiện.”
2.1.3 Phân tích tác động về thái độ về thời gian, phong cách làm việc và quan hệ đồng nghiệp của lao động Việt Nam tới hoạt động nội bộ của Honda tại Việt Nam.
Thái độ về thời gian:
Trong các doanh nghiệp nước ngoài, kế hoạch là một khi đã thống nhất sẽ được tuân thủ chặt chẽ. Từng công việc phải được thực hiện và hoàn thành vào các thời gian định trước. Từng khoảng thời gian cụ thể, mỗi người cố gắng tập trung giải quyết một công việc xác định.
Còn tại các doanh nghiệp làm việc tại Việt Nam, các kế hoạch thường được điều chỉnh bởi cùng một lý do : Nhiều mục tiêu được đặt ra cùng một lúc. Do vậy, theo kế hoạch, một cán bộ có thể phải triển khai cùng lúc nhiều công việc và các tính linh hoạt trong kế hoạch trở nên tất yếu. Khi một nhân viên thực hiện nhiều công việc trong một khoảng thời gian, chỉ riêng việc ngắt quãng thời gian làm việc bởi các trao đổi với đồng nghiệp từ các phần việc khác nhau cũng đủ triệt tiêu tập trung và giảm đáng kể hiệu suất làm việc.
Các tổ chức làm việc tại Việt Nam có rất nhiều qui tắc và rất nhiều ngoại lệ. Còn hình ảnh thường được sử dụng để so sánh với khả năng thực hiện nhiều công việc cùng lúc của các cán bộ Việt Nam là vừa đi xe máy trên đoạn đường đông người qua lại vừa trao đổi công việc qua điện thoại di động với đồng nghiệp tại văn phòng.
Những yếu tố trên ảnh hưởng đến việc tổ chức công việc, lên kế hoạch, phân công nhân sự và sắp xếp thời gian cho các cán bộ, nhân viên một cách hợp lý. Honda phải thay đổi cách làm việc Nhật Bản với các nhân viên Việt Nam sao cho phù hợp với năng lực, thái độ về thời gian, thái độ về hoàn thành trách nhiệm và công việc.
Phong cách làm viêc và quan hệ đồng nghiệp:
Quan hệ đồng nghiệp tại Nhật và các nước khác được xây dựng trên công việc chuyên môn. Đồng nghiệp là những người cùng làm việc trong một công ty, hay cùng một bộ phận. Quan hệ đồng nghiệp gắn bó khi các phần việc chuyên môn có liên quan nhiều tới nhau và đòi hỏi giao tiếp và truyền thông thường xuyên. Tại các doanh nghiệp Việt Nam, quan