Thực hiện chủ trương và đường lối phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước ta, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển, khẳng định vị thế của mình với các nước trên thế giới. Sự tự do hoá thương mại được mở rộng kéo theo sự đầu tư cả trong nước lẫn ngoài nước được thúc đẩy mạnh mẽ. Để thực hiện được mục đích đó thì các nhà đầu tư cũng như các nhà quản trị đòi hỏi phải có đầy đủ những thông tin tài chính một cách chính xác. Xuất phát từ những yêu cầu bức xúc và cần thiết trong doanh nghiệp cũng như quản lý kinh tế nói chung mô hình các công ty kiểm toán độc lập ra đời (tháng 5/ 1991). Cho đến nay với hơn 14 năm hình thành và phát triển hệ thống các công ty kế toán kiểm toán Việt Nam đã không ngừng được đổi mới, hoàn thiện và đáp ứng những đòi hỏi khách quan của thời kỳ mới, góp phần vào việc tăng cường hiệu quả quản lý trong mỗi doanh nghiệp kinh doanh và đặc biệt trong toàn nền kinh tế xã hội.
Trong xu thế đó Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam được thành lập (21/12/2001) bởi các chuyên gia có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán kiểm toán. Tuy mới thành lập nhưng công ty đã gặt hái được nhiều thành công rực rỡ đáp ứng được yêu cầu quản lý của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và cá nhân.
Nội dung chính:
Phần1: Khái quát chung về công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Phần 2: Tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Phần 3: Một số ý kiến nhận xét và đánh giá về Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
35 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2040 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tại Công ty Cổ Phần Kiểm toán và định giá VN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
mở bài 2
Phần 1. khái quát chung về CÔNG TY cổ phần KIểM TOáN Và ĐịNH GIá VIệT nam 4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 4
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 4
1.1.2. Một vài nét chính về lĩnh vực hoạt động của công ty 5
1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 6
1.1.4. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty 8
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động của công ty 11
1.2.1. Đặc điểm đội ngũ cán bộ công nhân viên 11
1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 12
1.2.3. Hệ thống kế toán của công ty 14
Phần 2. Tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty cổ phần kiểm toán và định giá việt nam 17
2.1. Quy trình kiểm toán chung 17
2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty khách hàng của Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam 23
Phần 3. MộT Số ý KIếN NHậN XéT, ĐáNH GIá Về CÔNG TY Cổ PHầN KIểM TOáN Và ĐịNH GIá VIệT NAM 30
3.1. Công tác tổ chức 30
3.2. Đội ngũ cán bộ công nhân viên 30
3.3. Ngành nghề kinh doanh 31
3.4. Quy trình kiểm toán 31
3.4.1. Về giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 31
3.4.2. Về giai đoạn thực hiện kiểm toán 32
3.4.3. Giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên 32
Kết luận 33
mở bài
Thực hiện chủ trương và đường lối phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước ta, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển, khẳng định vị thế của mình với các nước trên thế giới. Sự tự do hoá thương mại được mở rộng kéo theo sự đầu tư cả trong nước lẫn ngoài nước được thúc đẩy mạnh mẽ. Để thực hiện được mục đích đó thì các nhà đầu tư cũng như các nhà quản trị đòi hỏi phải có đầy đủ những thông tin tài chính một cách chính xác. Xuất phát từ những yêu cầu bức xúc và cần thiết trong doanh nghiệp cũng như quản lý kinh tế nói chung mô hình các công ty kiểm toán độc lập ra đời (tháng 5/ 1991). Cho đến nay với hơn 14 năm hình thành và phát triển hệ thống các công ty kế toán kiểm toán Việt Nam đã không ngừng được đổi mới, hoàn thiện và đáp ứng những đòi hỏi khách quan của thời kỳ mới, góp phần vào việc tăng cường hiệu quả quản lý trong mỗi doanh nghiệp kinh doanh và đặc biệt trong toàn nền kinh tế xã hội.
Trong xu thế đó Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam được thành lập (21/12/2001) bởi các chuyên gia có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán kiểm toán. Tuy mới thành lập nhưng công ty đã gặt hái được nhiều thành công rực rỡ đáp ứng được yêu cầu quản lý của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và cá nhân.
Kết thúc thời gian thực tập đợt 1 với việc nghiên cứu về công tác tổ chức và quá trình hoạt động của Công ty em đã viết bài báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm các vấn đề sau:
Phần1: Khái quát chung về công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Phần 2: Tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Phần 3: Một số ý kiến nhận xét và đánh giá về Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức và thời gian, bài báo cáo này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, sửa chữa của các thầy cô giáo và các anh chị kiểm toán viên để em có những hiểu biết sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Đinh Thế Hùng, các anh chị kiểm toán viên đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo em trong quá trình thực hiện bài viết này.
Phần 1. khái quát chung về CÔNG TY cổ phần KIểM TOáN Và ĐịNH GIá VIệT nam
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam ra đời và hoạt động kinh doanh theo:
Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH 10 ngày 12 tháng 6 năm 1999 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số: 0103000692.
Tên công ty: Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam.
Tên giao dịch : Vietnam Auditing and Evaluation Joint Stock Company.
Tên viết tắt: VAE., JSC.
Vốn điều lệ: 2.000.000.000(VND).
Người đại diện theo luật pháp của công ty:Ông Nguyễn Đình Thới
Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị
Công ty đã nhiều lần thay đổi địa điểm trụ sở chính như:
- 2001-2002: Đặt trụ sở tại phòng khách của Ban cơ yếu Chính phủ. Trong giai đoạn này công ty gặp rất nhiều khó khăn do mới thành lập, khách hàng chưa nhiều, trụ sở kinh doanh chưa thuận lợi. Tuy vậy nhưng với lòng quyết tâm của các nhà lãnh đạo, công ty vẫn phát triển mạnh mẽ, đi lên, tạo được uy tín với khách hàng. Doanh thu đạt được trong năm này là 2,1 tỷ (VNĐ) với khoảng 150 hợp đồng kiểm toán
- 2002-2005: Đặt trụ sở tại số 54 đường Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội. Tại đây công ty đã có những bước phát triển tương đối vững chắc, khẳng định được tên tuổi của mình, 9 tháng đầu năm 2003 doanh thu đạt 1,7 tỷ với khoảng 300 hợp đồng kiểm toán.
- Mới đây nhất (ngày 24/1/2005) công ty đã quyết định chuyển về:
Tầng 11, toà nhà Sông Đà, 165 Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: 844.2670492
844.2670491
Email : vae_co@fpt.vn
Việc thay đổi địa điểm trụ sở chính là nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển của công ty cả về chất lượng dịch vụ cũng như quy mô hoạt động.
Ngoài ra Công ty còn có 2 văn phòng đại diện tại thị xã Hà Giang và thị xã Sơn La
1.1.2. Một vài nét chính về lĩnh vực hoạt động của công ty
1.1.2.1Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103000692 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội, Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam(VAE) chuyên cung cấp các dịch vụ :
Dịch vụ Kiểm toán độc lập;
Dịch vụ Kế toán;
Dịch vụ định giá tài sản,Tư vấn tài chính, kế toán, thuế;
Dịch vụ tư vấn đầu tư;
Đào tạo, giới thiệu việc làm trong lĩnh vực kế toán, tài chính, thuế, kiểm toán, chứng khoán, bảo hiểm;
Sản xuất và cung cấp phần mềm tin học;
Lập, tư vấn và quản lý, tổ chức, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập tổng dự toán, thẩm định tổng dự toán, giám sát thi công.
1.1.2.2 Khách hàng
Tuy thành lập chưa lâu nhưng công ty cũng đã có một số lượng khách hàng đông đảo và đa dạng. Xếp theo từng loại hình khách hàng của công ty gồm có:
Các doanh nghiệp Nhà nước: Điển hình là các đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, Tổng công ty Than Việt Nam, Tổng công ty Dệt may Việt Nam, Tổng công ty Hóa chất Việt Nam, Tổng công ty Điện tử và tin học Việt Nam…
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Công ty khí Công nghiệp Bắc Việt Nam (100% vốn nước ngoài), Công ty Glass Tech International INC (100% vốn nớc ngoài), công ty liên doanh chế tạo xe máy LIFAN, công ty liên doanh KOLA - Hàn Quốc, công ty VietNam Commenda Baustoff, công ty EURO PASIA, công ty PERNG JIEH Việt Nam…
Các dự án do chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ: Dự án hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ – SMITH – STIFFTING – CHLB Đức, Dự án hỗ trợ và đổi mới doanh nghiệp, Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc – nhóm các tổ chức Nhật Bản, Dự án học bổng ICCO, Dự án liên minh sinh vật biển…
Các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành: Công trình thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Công trình thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, Ban Quản lý Dự án giao thông đô thị Hà Nội, Tổng Công ty Bưu chính viễn Thông Việt Nam…
Các Công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp tại Việt Nam:Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội, công ty Thiết bị khoa học kỹ thuật Hải ly, công ty Cổ phần tư vấn phát triển KHCN Hợp Phát…
1.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
Mặc dù mới thành lập nhưng Công ty đã và đang ngày càng phát triển, khẳng định vị trí của mình trên thị trường kiểm toán, tạo niềm tin với khách hàng, đồng thời góp phần làm tăng thu nhập trong nền kinh tế quốc dân.Trong những năm gần đây Công ty đã thu được những kết quả sau đây:
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004 (9 tháng đầu năm)
Doanh thu BH, cung cấp DV
2.150.315.190
2.267.273.333
2.148.840.326
1. Doanh thu thuần
2.150.315.190
2.267.273.333
2.148.840.326
2. Giá vốn
960.890.830
633.529.663
313.271.670
3. LN gộp
1.189.424.360
1.633.743.670
1.835.568.656
4. Doanh thu hoạt động TC
5.993.147
10.112.217
12.796.733
5. Chi phí hoạt động TC
0
0
0
6. Chi phí bán hàng
0
0
0
7. Chi phí QLDN
559.451.384
522.930.114
366.594.729
8. Lợi nhuận hoạt động KD
635.966.123
1.120.925.773
1.481.770.660
9. Thu nhập khác
12.190.000
0
0
10. Chi phí khác
9.000.000
0
0
11. Lợi nhuận khác
3.190.000
0
0
12. Lợi nhuận trước thuế
639.156.123
1.120.925.773
1.481.770.660
Biều 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Như vậy tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2004 tuy mới có 9 tháng đầu năm nhưng đã tăng so với năm 2003 là 201.538.207 VND ( tăng 32%). Ngoài ra kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn thể hiện ở số lượng hợp đồng kiểm toán mà công ty ký kết được qua các năm ngày một tăng, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể:
Tình hình ký kết hợp đồng dịch vụ:
Năm 2002:
Tổng số: 143 hợp đồng
Trong đó:
Kiểm toán xây dựng
82 hợp đồng
Kiểm toán báo cáo tài chính
27 hợp đồng
Tư vấn
17 hợp đồng
Định giá
15 hợp đồng
Nội địa hoá
02 hợp đồng
Năm 2003: Tổng số: 189 hợp đồng
Kiểm toán xây dựng
99 hợp đồng
Kiểm toán báo cáo tài chính
44 hợp đồng
Tư vấn
05 hợp đồng
Định giá
33 hợp đồng
Nội địa hoá
03 hợp đồng
Trong đó:
Năm 2004: Tổng số: 305 hợp đồng
Trong đó:
Kiểm toán xây dựng
172 hợp đồng
Kiểm toán báo cáo tài chính
84 hợp đồng
Tư vấn
05 hợp đồng
Định giá
41 hợp đồng
Nội địa hoá
03 hợp đồng
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty bước đầu rất khả quan. Cùng với việc phát triển nền kinh tế, đa dạng hoá các ngành nghề Công ty đang ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo được uy tín trên thị trường cũng như nâng cao kết quả hoạt động.
1.1.4 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
1.1.4.1. Dịch vụ Kiểm toán và thuế
Công việc kiểm toán Báo cáo tài chính được thực hiện theo các Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và các quy chế kiểm toán độc lập hiện hành ở Việt Nam. Công việc kiểm toán bao gồm kiểm tra trên cở sở chọn mẫu các ghi chép kế toán, những bằng chứng liên quan đến các số liệu, thông tin được trình bày trên Báo cáo tài chính. Công ty cũng đồng thời đánh giá những kế hoạch và quyết định trọng yếu của Ban giám đốc trong quá trình lập Báo cáo tài chính và xem xét các chính sách kế toán được áp dụng có nhất quán, trình bày đầy đủ và phù hợp với điều kiện của khách hàng hay không? Các dịch vụ cụ thể bao gồm:
Kiểm toán độc lập Báo cáo tài chính.
Kiểm toán xác nhận báo cáo số lượng, tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm
Xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Lập hệ thống kế toán, hướng dẫn thực hiện cho các doanh nghiệp.
Cung cấp dịch vụ kế toán, tư vấn kế toán cho khách hàng
Hướng dẫn cho khách hàng kê khai thuế .
Lập kế hoạch tài chính
1.1.4.2. Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
Công việc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành sẽ được thực hiện trên cơ sở các văn bản pháp qui của nhà nước, các văn bản hướng dẫn của Bộ, Ngành và địa phương về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Số liệu kiểm toán sẽ được Kiểm toán viên cùng với khách hàng của công ty và các bên B trao đổi thống nhất trước khi phát hành chính thức. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên sẽ tiến hành tư vấn cho chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành theo đúng qui định của nhà nước. Khi cần thiết, kiểm toán viên sẽ phối hợp cùng chủ đầu tư giải trình, bảo vệ báo cáo quyết toán trước cơ quan và đơn vị có thẩm quyền. Các dịch vụ chính của kiểm toán xây dựng cơ bản:
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hình thành của các công trình, dự án
Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình.
Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của các ban quản lý dự án.
Kiểm toán xác định giá trị quyết toán vốn đầu tư theo Thông tư số 12/2000/TT-BKH của Bộ kế hoạch và Đầu tư ngày 15/9/2000 hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1.1.4.3. Dịch vụ Kiểm toán dự án
Kiểm toán độc lập các dự án.
Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ.
Kiểm soát tính tuân thủ của dự án.
Hướng dẫn quản lý dự án.
1.1.4.4. Dịch vụ định giá tài sản
Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp được VAE lựa chọn để thực hiện cho các khách hàng là “Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo tài sản”. Được dựa trên cơ sở giá trị thực tế của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo tinh thần Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần và các quy định khác của Bộ Tài chính, các Bộ khác có liên quan. Các dịch vụ định giá tài sản công ty cung cấp:
Định giá tài sản vốn góp liên doanh.
Đinh giá tài sản, vốn cổ phần hoá trong các doanh nghiệp.
Định giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài sản.
1.1.4.5. Dịch vụ tư vấn kinh doanh
Các dịch vụ cung cấp bao gồm:
Tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành.
Tư vấn về lựa chọn hình thức kinh doanh.
Tư vấn về quản lý sản xuất, lập kế hoạch chiến lược.
Đào tạo và hội thảo.
Phân tích kế hoạch kinh doanh.
1.1.4.6. Dịch vụ tư vấn đầu tư
Bao gồm các dịch vụ cụ thể sau:
Tư vấn tìm hiểu, đánh giá thị trường, định hướng đầu tư.
Tư vấn lập tổng dự toán, quyết toán, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành.
Tư vấn thẩm định tổng dự toán, dự toán.
Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, dự thầu
Tư vấn quản lý quá trình đầu tư ....
1.1.4.7. Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực Kế toán quốc tế
Gồm hai loại dịch vụ chi tiết:
Dịch vụ chuyển đổi Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả kinh doanh với công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
Dịch vụ soát xét Báo cáo tài chính đã được chuyển đổi theo thông lệ kế toán quốc tế phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ.
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động của công ty
1.2.1. Đặc điểm đội ngũ cán bộ công nhân viên
Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam có một đội ngũ lãnh đạo đã có nhiều năm làm việc trong các Công ty Kiểm toán Quốc tế và Việt Nam, nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo cơ bản và có hệ thống tại Việt Nam và nước ngoài có nhiều kinh nghiệm trong tư vấn, kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm toán định giá tài sản, vốn góp liên doanh, cổ phần hoá, thuế, đầu tư…
Hiện tại công ty có 70 nhân viên chính thức, trong đó có 20 cộng tác viên là các Giáo sư, những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành Kiểm toán; 10 Kiểm toán viên có bằng cấp Quốc gia, 1 người có bằng ACCA. Cụ thể:
- Cán bộ có trình độ Tiến sỹ : 01
- Cán bộ có trình độ Thạc sỹ : 05
- Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên Quốc gia : 10
- Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên : 22
- Cán bộ có trình độ Kỹ sư Xây dựng : 10
- Cán bộ có trình độ Kỹ sư Kinh tế XD : 06
- Cán bộ có trình độ cử nhân Tài chính-KT : 35
- Cán bộ có thời gian công tác trên 15 năm : 10
- Cán bộ có thời gian công tác trên 10 năm : 15
- Cán bộ có thời gian công tác trên 5 năm : 08
- Cán bộ có thời gian công tác dưới 5 năm : 08
Ngoài đội ngũ nhân viên tại trụ sở chính, Công ty còn có 26 nhân viên thuộc văn phòng đại diện tại thị xã Hà Giang thuộc văn phòng đại diện tại thị xã Sơn La. Tất cả các nhân viên của Công ty tại các văn phòng đại diện đều có thời gian công tác trên 5 năm.
Hàng năm Công ty đều cử các Kiểm toán viên tham dự khoá cập nhật kiến thức do Bộ tài chính tổ chức và đăng ký danh sách Kiểm toán viên hành nghề kiểm toán với Bộ tài chính.
Toàn bộ nhân viên công ty đều qua các đợt tuyển chọn của Công ty (theo quy chế tuyển chọn nhân viên của Tổng giám đốc), thực hiện 02 đợt trong năm. Mỗi đợt 03 vòng: Vòng tuyển hồ sơ, vòng thi viết, vòng thi vấn đáp. Mỗi vòng thi 03 môn: Kiểm toán, kế toán, tài chính; Tiếng anh; Vi tính.
1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty Cổ phần Kiểmt toán và Định giá Việt Nam mang đặc điểm chung của một công ty cổ phần và hoạt động theo Luật doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999. Cụ thể về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá có mô hình như sau:
Sơ đồ1: Tổ chức bộ máy của Công ty VAE
- Đại hội đồng cổ đông: gồm những người sáng lập ra công ty, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất công ty, bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, do Đại hội đồng cổ đông bầu và miễn nhiệm. Hội đồng quản trị có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
-Tổng giám đốc: Ông Ông Phạm Ngọc Toản kiêm Chủ tịch HĐQT do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của công ty, người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đựơc giao.
-Các Phó tổng giám đốc:Ông Trần Quốc Tuấn, Ông Nguyễn Thái Hồng là người giúp tổng giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
- Kế toán trưởng: Ông Trần Quốc Tuấn, là người tổ chức thực hiện công tác kế toán của công ty; giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính tại công ty theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
- Các phòng ban chuyên môn : Công ty có 3 phòng chuyên môn: phòng nghiệp vụ 1, phòng nghiệp 2, phòng nghiệp vụ 3 trong đó phòng nghiệp vụ 2 thực hiện chức năng kiểm toán công trình xây dựng cơ bản, phòng nghiệp vụ 1 và phòng nghiệp vụ 3 thực hiện kiểm toán tài chính
-Phòng Kế toán: Thực hiện chức năng hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, giúp Giám đốc quản lý tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm Ông Trần Quốc Tuấn- kế toán trưởng; Bà Trần Thanh Tú- kế toán tổng hợp; Bà Nguyễn Thị Ngọc Lan- kế toán viên; Bà Nguyễn Thị Hồng Vân- Thủ quỹ.
1.2.3. Hệ thống kế toán của công ty
1.2.3.1Tổ chức bộ mỏy kế toỏn
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hỡnh thức kế toỏn tập trung, mọi cụng việc kế toỏn đều được thực hiện tại phũng kế toán của Cụng ty. Phũng kế toán thực hiện các công việc và phần hành kế toán từ khâu hạch toán ban đầu, thu nhập, kiểm tra chứng từ nghiệp vụ ban đầu, các chứng từ nghiệp vụ phát sinh đến việc lập báo cáo kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm có 4 người:
Kế toán trưởng: Người giúp việc cho tổng giám đốc trong công tác kế toán chuyờn mụn do mỡnh đảm nhiệm, chịu trách nhiệm trước lónh đạo, chấp hành thể lệ, chế độ tài chính hiện hành, bao quát toàn bộ công tác kế toán trong công ty, theo dừi đôn đốc các kế toán viên hoàn thành công việc kịp thời chính xác, tổ chức công tác kế toán sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cụng việc cao.
Kế toán tổng hợp: thực hiện phần kế toán tổng hợp, lập quyết toỏn và cỏc bỏo cỏo tài chớnh.
Kế toán viên:Thực hiện các phần hành kế toán chi tiết như: Tiền mặt, tài sản cố định, tiền lương công nhân viên, phải thu, phải trả…
Thủ quỹ: Thực hiện các nhiệm vụ thu chi tiền mặt dựa trên các phiếu thu, phiếu chi đó cú đầy đủ chữ ký phê duyệt của người có thẩm quyền.
1.2.3.2. Chế độ kế toán áp dụng
a. Khỏi quỏt chung chớnh sỏch kế toỏn:
Cụng ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số 167/2000/QĐ của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 25/10/2000 . Đồng thời dựa vào đặc điểm tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của công ty mà các chính sách được áp dụng một cách phù hợp, cụ thể