Microsoft Internet Security and Acceleration Server (ISA Server) là phần mềm
chia sẻ Internet của hãng Microsoft.
Đ}y l{ một trong những phần mềm tường lửa (Firewall) được ưa chuộng trên thị
trường hiện nay nhờ vào khả năng bảo vệ hệ thống mạnh mẽ cùng với cơ chế
quản lý linh hoạt.
144 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2540 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 2 B i s D i n h T i e n H o a n g S t r e e t , D a k a o W a r d , D i s t r i c t 1 , H C M
2013
Báo cáo thực tập
ATHENA INTERNATIONAL NETWORK ADMINISTRATION & SECURITY TRAINING
LỜI MỞ ĐẦU
---ooOOoo---
Trước tiên em xin ch}n th{nh c|m ơn trung t}m Đ{o Tạo & Quản Trị Mạng
Athena đ~ tạo điều kiện cho em thực tập. Sau đ}y l{ b|o c|o về đề tài của em khi
thực tập ở đ}y.
ISA Server 2006 là hệ thống tường lửa được sử dụng trong hầu hết các hệ thống
mạng doanh nghiệp vừa và nhỏ, phiên bản ISA Server 2006 có những điểm cải
tiến so với phiên bản 2004, dưới đ}y l{ b|o c|o qu| trình thực hiện của em trên
nền máy ảo VMWare WorkStation.
Trong qu| trình thưc hiện không thể tránh khỏi sai sót, kính mong thầy cô góp ý,
em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
I. Giới thiệu.................................................................................................................. 3
A. Mục đích phải sử dụng ISA ................................................................................ 3
B. Ưu điểm và hạn chế của ISA ............................................................................. 3
1. Ưu điểm: ......................................................................................................... 3
2. Hạn chế: ......................................................................................................... 4
C. So sánh các phiên bản ISA ................................................................................ 4
II. Cài đặt ISA Server 2006 .......................................................................................... 5
III. Access Rule .......................................................................................................... 8
A. Access Rule( DNS Query).................................................................................. 9
B. Tình huống 2 .................................................................................................... 17
C. Tình huống 3 .................................................................................................... 25
D. Tình huống 3 .................................................................................................... 37
E. Tình huống 4 .................................................................................................... 44
IV. Application & web filter ........................................................................................ 50
V. Server Publishing ................................................................................................... 55
D. Publish Web server ........................................................................................ 103
VI. VPN ................................................................................................................... 109
VII. CACHING .......................................................................................................... 123
I. Giới thiệu
Microsoft Internet Security and Acceleration Server (ISA Server) là phần mềm
chia sẻ Internet của hãng Microsoft.
Đ}y l{ một trong những phần mềm tường lửa (Firewall) được ưa chuộng trên thị
trường hiện nay nhờ vào khả năng bảo vệ hệ thống mạnh mẽ cùng với cơ chế
quản lý linh hoạt.
A. Mục đích phải sử dụng ISA
Nếu máy tính của một c| nh}n không được bảo vệ bởi Firewall thì khi máy
tính đó kết nối Internet, tất cả các giao thông ra vào mạng đều được cho phép.
Vì vậy hacker, trojan, virus... có thể truy cập và lấy cắp thông tin trên máy tính
đó.
Ngoài ra Hacker còn có thể c{i đặt c|c đoạn m~ để tấn công file dữ liệu trên
m|y tính cũng như có thể sử dụng m|y tính đó để tấn công các máy tính khác.
Điều này là cực kỳ huy hiểm với các máy tính trong một tổ chức.
Vì vậy hầu hết các tổ chức đều có một hệ thống Firewall để bảo vệ hệ thống
mạng của tổ chức đó.
B. Ưu điểm và hạn chế của ISA
1. Ưu điểm:
Firewall được dùng để ngăn chặn các trang web xấu vào một quốc gia, tổ
chức, doanh nghiệp. Ngăn chặn các truy cập tr|i phép cũng như c|c cuộc tấn
công lấy cắp dữ liệu, đ|nh sập mạng máy tính của hacker.
Firewall có thể bảo vệ cho dữ liệu, máy tính, mạng máy tính một cách khá
chắc chắn. Bảo vệ chống lại những kẻ tấn công từ bên ngoài bằng cách chặn
các mã nguy hiểm hoặc lưu lượng Internet không cần thiết vào máy tính hay
mạng.
Firewall có thể được cấu hình để khóa dữ liệu từ các vị trí cụ thể trong khi vẫn
đảm bảo cho dữ liệu cần thiết có thể đi qua.
2. Hạn chế:
Firewall không đủ thông minh như con người để có thể đọc hiểu từng loại
thông tin và phân tích nội dung tốt hay xấu của nó. Do đó Firewall chỉ có thể
ngăn chặn sự xâm nhập của những nguồn thông tin không mong muốn nhưng
phải x|c định rõ các thông số địa chỉ.
Firewall không thể ngăn chặn một cuộc tấn công nếu cuộc tấn công này không
đi qua nó. Một cách cụ thể, Firewall không thể chống lại một cuộc tấn công từ
một đường dial-up, hoặc sự dò rỉ thông tin do dữ liệu bị sao chép bất hợp
ph|p lên đĩa mềm.
Firewall cũng không thể chống lại các cuộc tấn công bằng dữ liệu (data-
drivent attack). Khi có một số chương trình được chuyển theo thư điện tử,
vượt qua Firewall vào trong mạng được bảo vệ và bắt đầu hoạt động ở đ}y.
Một ví dụ là các virus máy tính. Firewall không thể làm nhiệm vụ rà quét virus
trên các dữ liệu được chuyển qua nó, do tốc độ làm việc, sự xuất hiện liên tục
của các virus mới và do có rất nhiều c|ch để mã hóa dữ liệu, thoát khỏi khả
năng kiểm soát của Firewall
C. So sánh các phiên bản ISA
ISA Server 2006 là phiên bản tiếp theo của sản phẩm Microsoft ISA Server. Có
một số tính năng mới so với phiên bản ISA 2004 như :
+ Phát triển hỗ trợ OWA, OMA , ActiveSync và RPC/HTTP publishing.
+ Hổ trợ SharePoint Portal Server.
+ Hổ trợ cho việc kết nối nhiều certificates tới 1 Web listener.
+ Hỗ trợ việc chứng thực LDAP cho Web Publishing Rules.
Hiện nay ISA 2006 có 2 phiên bản Standard và Enterprise.
- Phiên bản ISA Standard Edition là phiên bản sử dụng cho các hệ thống mạng
vừa và nhỏ.
- Phiên bản ISA Enterprise Edition là phiên bản sử dụng cho các hệ thống mạng
lớn, đ|p ứng được nhu cầu trao đổi thông tin lớn giữa mạng nội bộ và bên
ngoài. Ngoài những tính năng đ~ có trên ISA Standard Edition, ưu điểm chính
của Enterprise là hỗ trợ CPU không giới hạn, quản lý tập trung cấu hình và cân
bằng tải tối đa 32 Server.
Những chức năng được thực hiện:
- C{i đặt ISA 2006
- Access rule
- Application & web filter
- Server Publishing
- VPN
- Caching
II. Cài đặt ISA Server 2006
Chúng ta sẽ xây dựng và sử dụng 3 máy tính ảo theo mô hình sau :
Máy tên ISA Server sẽ cài đặt ISA Server 2006, máy này sẽ có 2 interface. Ta đặt tên
cho 2 interface này như sau :
LAN : kết nối tới các traffict trong Internal.
WAN : kết nối tới các traffict ở External.
Cấu hình thông số Ip trên 2 interface này :
Máy tên DC là máy đại diện cho các traffic từ Internal đến máy ISA. Tại máy này ta sẽ
nâng
cấp thành Domain Controller, Mail Server, Web Server . Cấu hình thông số Ip trên máy
này.
- Nâng cấp m|y DC lên Domain Controller v{ đặt tên domain: athena.com.vn
- Join máy ISA server vào domain.
Sau đó chúng ta sẽ kiểm tra kết nối từ m|y DC đến máy ISA, từ ISA đến DC, từ ISA
đến internet.
Tiếp theo, trên máy DC ta sẽ tạo c|c đối tượng sau :
Cài đặt ISA server 2006:
- Trên m|y c{i đặt ISA server: Log on vào máy ISA2k6 với User Administrator
vào chạy chương trình Setup ISA Server -> chọn Install ISA Server 2006
- Chọn Add Adapter . . .
- Kế tiếp ta check vào card mạng mà ta muốn ISA Server quản lý -> chọn OK.
Chú ý:
Sau qu| trình c{i đặt, ISA sẽ khóa tất cả cổng ra vào của hệ thống mạng. Vì vậy
máy DC và Client không thể truy cập Internet v{ ping m|y ISA server được. Tuy
nhiên từ máy ISA Server ping tới các máy phía trong vẫn bình thường.
III. Access Rule
Quy định những traffict nào sẽ được đi qua ISA Server. Đ}y l{ th{nh phần quan trọng
của ISA Server. Chúng ta sẽ tìm hiểu về Access Rule thông qua những tình huống
được nêu ra ở các mục bên dưới .
Default Rule đ~ cấm mọi traffic ra vào thông qua ISA Server. Như vậy, để các
máy trong Internal truy cập ra ngoài bằng domain name, cần phải có DNS Server
phân giải các domain name này. Ở đây ta sẽ sử dụng DNS Server của ISP .
Nếu chúng ta không sử dụng DNS sever của ISP thì cúng ta có thể tạo Access
Rule cho phép chúng ta phân giải tên miền bên ngoài không cần đến DNS sever của
ISP
Chúng ta cấu hình như sau:
A. Access Rule( DNS Query)
Tại máy ISA Server, mở ISA Server Management, phải chuột vào Firewall Policy,
chọn New chọn Access Rule
Hộp thoại Access Rule Names, đặt tên rule là: DNS Query
Hộp thoại Rule Action, chọn Allow
Hộp thoại Protocols, chọn Selected Protocols và nhấn Add
Trong hộp thoại Add Protocols, bung mục Common Protocols, chọn DNS, nhấn
Add, nhấn Next
Hộp thoại Access Rule Sources, Add : Internal và Local Host. Thực tế thì ta không
nên chọn Local Host
Hộp thoại Access Rule Destinaton, Add : External, nhấn Next
Hộp thoại User Sets, chọn All Users, nhấn Next
Hộp thoại Completing the New Access Rule Wizard, kiểm tra lại thông tin về
Rule lần cuối, sau đó nhấn Finish. Nhấn chọn Apply, Ok .
B. Tình huống 2
Công ty Athena cho phép các nhân viên thuộc nhóm Maketing được phép
truy cập Internet không hạn chế.
Group Maketing đ~ được tạo trước trên máy DC ở phần trước, tiếp theo ta chỉ
việc định nghĩa c|c đối tượng n{y trên m|y ISA. Để quản lý được các domain user ta
phải joint máy ISA vào domain athena.edu.vn.
Trong cửa sổ ISA Server Management, tại cửa sổ thứ 3, chọn tab Toolbox, bung mục
Users, chọn New, hộp thoại User set name, đặt tên là Maketing rồi nhấn Next
Hộp thoại Users, nhấn Add, chọn Windows users and groups…
Add 2 users Man1 và Man2 vào hộp thoại Users
Trong hộp thoại Completing, chọn Finish. Nhấn Apply .
Thực hiện tương tự cho c|c đối tượng còn lại.
Bước tiếp theo ta sẽ tạo access rule theo yêu cầu trên. Chuột phải Firewall Policy,
chọn New, chọn Access Rule
Hộp thoại Access Rule Names, đặt tên rule là: Allow Maketing – Full Access
Hộp thoại Rule Action, chọn Allow
Hộp thoại Protocols, chọn All outbound traffic
Hộp thoại Access Rule Sources, add Internal, chọn Next
Hộp thoại Access Rule Destinaton, add External, chọn Next
Hộp thoại User Sets, remove group All Users, và add group Maketing vào, chọn Next
Hộp thoại Completing the New Access Rule Wizard, chọn Finish
Nhấn chọn Apply, chọn OK
Kiểm tra kết quả
Logon user athena\Ma1
Mở Command Prompt gõ lệnh nslookup. Phân giải các tên miền ở External.
C. Tình huống 3
Để tăng tính hiệu quả trong giờ làm việc, cty Athena yêu cầu các nhân viên
trong giờ làm việc chỉ được truy cập một số trang Web như :
itt.vn
Giờ làm việc được quy định : 8h-12h sáng và 14h – 18h chiều.
Ta sẽ định nghĩa c|c trang Web được phép truy cập như sau:
Trong cửa sổ ISA Server Management, chọn Firewall Policy, qua cửa sổ thứ 3, tại
tab Toolbox, bung mục Network Objects, nhấn New, chọn URL Set
Trong hộp thoại New URL Set. Ô Name , nhập tên: Allow Web, nhập các trang web
mà bạn cho phép.
Tương tự như vậy, ta định nghĩa luôn c|c trang Web không cho phép với tên là
Restrict Web.
Tiếp theo, ta sẽ định nghĩa khoảng giờ làm việc của cty như sau :
Trong cửa sổ ISA Server Management, chọn Firewall Policy, qua cửa sổ thứ 3, tại tab
Toolbox, bung mục Schedules, chọn New
Trong ô Name, nhập tên Work Time. Bên dưới chọn từ (8h - 12h) và từ (2h – 6h)
Tương tự, chúng ta tạo thêm Rest time từ 12h-2h
Cuối cùng, ta sẽ định nghĩa rule cho tình huống này.
Chuột phải Firewall Policy, chọn New, chọn Access Rule. Hộp thoại Access Rule
Names, đặt tên rule là: Users on Work Time.
Hộp thoại Rule Action, chọn Allow
Hộp thoại Protocols, chọn Selected Protocols và nhấn Add. Trong hộp thoại Add
Protocols, bung mục Common Protocols, chọn HTTP và HTTPS, nhấn Add. Nhấn
Next .
Hộp thoại Access Rule Sources, add Internal
Hộp thoại Access Rule Destinaton, nhấn Add. Bung URL Sets, chọn Allow Web. Nhấn
Next .
Hộp thoại User Sets, chọn All Users, nhấn Next
Hộp thoại Completing the New Access Rule Wizard, nhấn Finish. Chuột phải lên rule
Users on Work Time, chọn Properties
Kiểm tra kết quả.
Log user athena\t1 kiểm tra
Truy cập trang
D. Tình huống 3
Trong giờ giải lao, các nhân viên được truy cập mọi trang Web ngoại trừ
trang: . Ta thiết lập như sau:
Trong cửa sổ ISA Server Management, chuột phải Firewall Policy, chọn New, chọn
Access Rule. Hộp thoại Access Rule Names, đặt tên rule là: Users on Rest Time
Hộp thoại Rule Action, chọn Allow.
Hộp thoại Protocols, chọn Selected Protocols và nhấn Add. Trong hộp thoại Add
Protocols, bung mục Common Protocols, chọn HTTP và HTTPS, nhấn Add. Nhấn
Next
Hộp thoại Access Rule Sources, add Internal, nhấn Next
Hộp thoại Access Rule Destinaton, add External, nhấn Next
Hộp thoại User Sets, chọn All Users, nhấn Next
Hộp thoại Completing the New Access Rule Wizard, nhấn Finish
Chuột phải lên rule Users on Rest Time, chọn Properties
Qua Tab Schedule, trong mục Schedule, chọn Rest Time. Qua tab To, khung
Exceptions, nhấn Add. Bung mục URL Sets, chọn Restrict Web
Nhấn Apply, chọn OK
Tương tự qua tab Schedule chọn Rest time
Kiểm tra kết quả .
Log on user athena\man1 kiểm tra
Truy cập các trang và
E. Tình huống 4
Công ty cho phép các nhân viên được phép gởi mail trong giờ làm việc.
Ta thiết lập rule như sau :
Trong cửa sổ ISA Server Management, chuột phải Firewall Policy, chọn New, chọn
Access Rule. Hộp thoại Access Rule Names, đặt tên rule là: Allow Send Mail on Work
Time
Hộp thoại Rule Action, chọn Allow
Hộp thoại Protocols, chọn Selected Protocol, nhấn Add .
Trong hộp thoại Add Protocols, bung mục Mail, chọn SMTP, POP3, SMTPS, POP3S,
IMAP4, IMAPS nhấn Add . Nhấn Next
Hộp thoại Access Rule Sources, Add Internal, nhấn Next
Hộp thoại Access Rule Destinaton, add External, nhấn Next
Hộp thoại User Sets, bạn chọn All Users
Hộp thoại Completing the New Access Rule Wizard, Finish
Nhấn chọn Apply, nhấn OK
Chuột phải lên rule Allow send mail on Work Time, chọn Properties. Qua Tab
Schedule, trong mục Schedule, chọn Work Time
Nhấn Apply, chọn OK
User dùng Outlook Express gởi mail để kiểm tra kết quả.
IV. Application & web filter
Application Filter là phần mở rộng của Microsoft cho phép các hãng thứ 3 có thể
phát triển các ứng dụng tích hợp vào ISA Server. Một trong các hãng phát triển Add‐
in cho ISA Server là GFI. Tham khảo GFI tại trang web : www.gfi.com. GFI hỗ trợ
ISA Server phần HTTP Filtering khá tốt. Web Filter cho phép ISA Server quản lý
được Packet Data ở tầng Application. Web Application Filter được sử dụng nhiều
nhất trên c|c Application Firewall vì liên quan đến Web Traffic.
Yêu cầu của cty Athena đặt ra cho các nhân viên của phòng ban Maketing trong
giờ làm việc không được nghe nhạc trực tuyến, không được down load các file
có phần mở rộng là *.mp3, *.exe, *.avi. Ngoài ra, cũng không được chat bằng
Yahoo Messenger. Ta sẽ thiết lập yêu cầu này như sau :
Tại máy ISA Server, trong cửa sổ ISA Server Management, chuột phải lên rule
Maketing, chọn Configure HTTP.
Qua tab Extensions, trong khung Specify the action taken for HTTP methods, chọn
Block specified methods (allow all others)
Nhập vào những định dạng file mà bạn muốn cấm : *.mp3, *.exe, *.avi.
Chuột phải lên rule Maketing, chọn Properties, qua tab Content Types, khung This
rule applies to, chọn Selected content types
Trong khung Content Types bỏ dấu chọn ô Audio v{ Video (để user không nghe
nhạc trực tuyến). Nhấn Apply, chọn OK .
Đối với Yahoo Messenger, ta sẽ chặn bằng Signatures. Chuột phải lên rule Maketing,
chọn Configure HTTP Qua tab Signatures, nhấn Add. Ở khung Name, nhập tên: Deny
Yahoo Messenger
Khung Search in, chọn tùy chọn: Request headers
Khung HTTP Header, nhập: Host:
Khung Signature, nhập: msg.yahoo.com. chọn OK
Nhấn Apply, chọn OK
V. Server Publishing
Publising Rule cho phép các Clients từ Internet có thể kết nối vào Web Server, Mail
Server, Application Server, … trong mạng Internal, có thể sử dụng DNS Name hoặc
sử dụng địa chỉ IP Public. Hay chúng ta có thể hiểu l{ thông thường để các Clients từ
Internet truy cập vào mạng Internal thông qua NAT – inbound, thì bây giờ chúng ta
sẽ l{m điều đó qua c|c Publising Rule. Việc đầu tiên là chúng ta cần cấu hình thêm
dịch vụ DNS ở máy ISA Server cho mô hình.
Máy DC tạo send & receive connector, star services : POP3, tạo 2 mailbox u1 & u2.
Cho u1 quyền “ logon locally “. Dịch vụ DNS đ~ được cấu hình tương ứng với
mạng 172.16.1.0/24 .
- Máy ISA : logon athena/administrator cài thêm dịch vụ DNS tại đ}y.
Tại Forward lookup zone, tạo New Zone, chọn Primary Zone với tên athena.edu.vn
Cửa sổ Dynamic update chọn “ do not allow …”
Xóa host được tạo ra ứng với interface Local
Tương tự tại mục Reverse lookup zone tạo New Zone, chọn Primary Zone
Chỉnh DNS trên máy ISA chỉ lắng nghe về phía card Lan. Bằng cách phải chuột lên
PC ISA, chọn properties
Chọn only the following IP …, v{ Remove ip 192.168.2.111
Sau đó Restar lại dịch vụ DNS
Kiểm tra phân giải DNS trên máy ISA
Tiếp theo, trên máy ISA tạo rule publish DNS
Chọn non-web server …, đặt tên rule l{ “ publish DNS “
Điền Ip trên card Lan
Mục Select Protocol, chọn DNS server
Mục Network Listener Ip Address, chọn External
Kiểm tra trên máy Internet
Chỉnh Preferer DNS về IP của card ngoài máy ISA
Vào Run gõ cmd kiểm tra bằng nslookup
Publish Mail Exchange Server :
Trên ISA tạo rule “ Allow send mail “ cho phép Internal được phép gởi mail ra
ngoài
External
Chọn protocol : POP3, POP3S, IMAP, IMAPS, SMTP, SMTPS .
Mục Access Rule Source chọn Internal
Mục Access Rule Source chọn External
Mục Users set chọn All users. Nhấn Next, kiểm ta và chọn Finish .
Tại ISA Management, chuột phải vào Firewall Policy chọn mail server publishing
rule.
Tại giao diện Welcome, đặt tên publish Exchange
Giao diện Select Access Type, chọn Client access ….
Mục Select Services, chọn standard & secure port như hình .
Điền IP của máy DC
Mục Network Listener Ip Address, chọn external
Nhấn Next, kiểm tra lại và nhấn Finish
Trên máy DC , vào All Program chọn OE , phải chuột chọn Run as …
Logon với tên u1, Display Name điền vào tên u1
Nhập vào Email Address : u1@athena.edu.vn
Incoming & outgoing : mail.athena.edu.vn
Nhập User & pass đ~ tạo trên máy DC. Rồi nhấn Next
Account mail của u1 vừa tạo, chọn properties
Tab server, check vào mục “ My Server Require …. “
Tab advanced, check vào 2 mục Outgoing và Incoming, mục “ Leave a … “
Nhấn Send & Receive kiểm tra
Nhấn Create Mail, tạo mail gởi cho u2
Mail đ~ gởi thành công .
Tại máy Internet mở OE tạo tài khoản u2 .
Tài khoản mail : u2@athena.edu.vn
Incoming & outgoing : mail.athena.edu.vn
Nhập vào Tên và Pass của user u2 đ~ tạo trên máy DC
Tab Server
Reply mail lại cho u1
Đ~ gởi thành công
U1 nhận được mail từ u2
Publish OWA
Tại máy DC. Mở IIS và bỏ check “ require secure channel SSL “
Tại máy ISA 1 tạo rule để publish OWA, chuột phải vào Firewall Policy chọn
Exchange
Web Client ….
Chọn phiên bản là exchange 2007, check vào mục OutLook Web Access.
Mục Publishing Type, chọn Publish a single web
Mục Server Publishing Security, chọn use non secure …
Mục Internal Publishing Detail, điền tên internal site và ip của m|y DC như hình
Điền tên public name như hình. Đ}y chính l{ tên m{ Client từ bên ngoài sẽ sử dụng
để truy cập.
Nhấn Next để tạo web listener với tên “ web port 80 “ ứng với port 80
Mục select Web listener, chọn do not require SSL
Mục Web Listener Ip Address, chọn external
Mục Authentication, chọn no authentication
Mục Authentication D