Thái độ của sinh viên ngành Tâm lý học – Quản trị nhân sự trường Đại học Hồng Đức đối với vấn đề tệ nạn xã hội

Trong lĩnh vực tâm lý học xã hội ở phương tây, vấn đề thái độ luôn là vấn đề được nhiều các nhà khoa học chú ý và nghiên cứu. Đặc biệt là các công trình nghiên cứu về thái độ của các nhà tâm lý học người ở Nga (Liên Xô) và Đức. Nhiều công trình nghiên cứu đã có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của nghành tâm lý học nói riêng và khoa học nói chung trên thế giới. Trọng tâm của các công trình nghiên cứu này, các tác giả muốn đi sâu vào nghiên cứu định nghĩa thái độ, cấu trúc của thái độ, mối quan hệ của thái độ đối với hành vi của con người. Trong một nghiên cứu tổng quan khi nghiên cứu lịch sử thái độ trong tâm lý học phương Tây, nhà tâm lý học người Nga Shikhirev P.M đã chia quá trình này thành ba thời kỳ. - Thời kỳ thứ nhất: (Từ khi khái niệm về thái độ được sử dụng đầu tiên vào năm 1918 cho đến trước chiến tranh thế giới thứ hai). Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ, với nhiều công trình nghiên cứu tập trung chủ yếu vào định nghĩa, cấu trúc, chức năng của thái độ và mối quan hệ giữa thái độ với hành vi. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu của Thomas W.I và F. Znaniecki (Mỹ). Nội dung chủ yếu của các nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu định nghĩa cấu trúc, chức năng của thái độ và mối quan hệ giữa thái độ và hành vi. Đặc biệt trong hời gian này đã có hai tác giả phát hiện ra sự không nhất quán giữa thái độ và hành vi của con người (nghịch lý tatite).

doc57 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4181 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thái độ của sinh viên ngành Tâm lý học – Quản trị nhân sự trường Đại học Hồng Đức đối với vấn đề tệ nạn xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI Tên đề tài: “thái độ của sinh viên ngành Tâm lý học – QTNS trường Đại học Hồng Đức đối với vấn đề tệ nạn xã hội” Cấp dự thi: Cấp khoa. Nhóm sinh viên thực hiện: Danh sách nhóm TT Họ và tên Lớp Hình thức tham gia 1 Phạm Thị Thúy K12B Tâm lý Chủ nhiệm đề tài 2 Lương Thị Diệp K12B Tâm lý Thư ký đề tài 3 Lê Thị Thùy K12B Tâm lý Cộng tác viên 4 Phạm Thị Tâm K12B Tâm lý Cộng tác viên 5 Vũ Thị Thắm K12B Tâm lý Cộng tác viên - Khoa: Tâm lý – giáo dục. Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Văn Thành (Thành Lào) Thời gian thực hiện: Từ tháng 10/2011 đến tháng 04/2012 Cơ quan quản lý đề tài: Trường Đại học Hồng Đức Đơn vị chủ trì đề tài: Khoa tâm lý – giáo dục. BẢNG CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG BÁO CÁO Kí hiệu, chữ viết tắt Được hiểu là TNXH Tệ nạn xã hội PCTNXH Phòng chống tệ nạn xã hôi TN Tệ nạn HSSV Học sinh, sinh viên QTNS Quản trị nhân sự HĐ Hoạt động Mục lục Mục Tên chương mục và tiểu mục Trang Thông tin chung về đề tài Bảng các ký hiệu, chữ viết tắt dùng trong báo cáo Mục lục Mở đầu 1 Lý do chọn đề tài 2 Mục đích nghiên cứu 3 Nhiệm vụ nghiên cứu 4 Đối tượng và khách thể nghiên cứu 5 Giới hạn đề tài 6 Phương pháp nghiên cứu 7 Dự kiến cái mới của đề tài Nội dung Chương I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1 Trên thế giới 1.1.2 Ở Việt Nam 1.2 Một số khái niệm công cụ 1.2.1 Các vấn đề lý luận về thái độ 1.2.1.1 Định nghĩa về thái độ 1.2.1.2 Cấu trúc của thái độ 1.2.1.3 Đặc trưng của thái độ 1.2.1.4 Quan hệ của thái độ với các thuộc tính của nhân cách 1.2.2 Sinh viên 1.2.3 Tệ nạn xã hội 1.2.3.1 Định nghĩa 1.2.3.2 Các tệ nạn xã hội 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tệ nạn xã hội 1.3.1 Thang đánh giá 1.3.2 Các mức độ đánh giá của mặt nhận thức, thái độ, hành vi Kết luận chương I Chương II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Vài nét về trường đại học Hồng Đức 2.2 Bộ môn tâm lý giáo dục và sinh viên tâm lý học (QTNS) 2.3 Thực trạng thái độ của sinh viên tâm lý học (QTNS) đối với vấn đề tệ nạn xã hội 2.3.1 Nhận thức của sinh viên về vấn đề TNXH 2.3.1.1 Nhận thức của sinh viên về ảnh hưởng của TNXH đối với sự phát triển cá nhân, gia đình và xã hội 2.3.1.2 Nhận thức của sinh viên về vai trò của công tác phòng chống TNXH 2.3.2 Thái độ của sinh viên tâm lý học (QTNS) trường đại học Hồng Đức đối với vấn đề TNXH 2.3.3 Biểu hiện hành vi của sinh viên tâm lý học (QTNS) trường đại học Hồng Đức đối với vấn đề TNXH 2.3.3.1 Mức độ tích cực tham gia các hoạt động phòng chống TNXH của sinh viên 2.3.3.2 Tính tích cực của sinh viên trong việc phát hiện các hành vi TNXH 2.4 Nguyên nhân dẫn đến TNXH Kết luận chương 2 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1 KẾT LUẬN 2 KIẾN NGHỊ 2.1 Đối với xã hội 2.2 Đối với nhà trường 2.3 Đối với khoa 2.4 Đối với sinh viên DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. 1.1.Cơ sở lí luận: Ở nước ta, trong những năm vừa qua, các nhà khoa học pháp lý, các nhà tội phạm học đã có không ít các công trình nghiên cứu về tội phạm và tệ nạn xã hội. Nhà nước cũng đã có nhiều văn bản pháp luật làm cơ sở pháp lý cho việc đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội như Bộ luật hình sự, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Pháp lệnh chống tham nhũng, Luật phòng chống ma tuý, Pháp lệnh phòng chống mại dâm v.v. và cùng với việc ban hành các văn bản pháp luật nêu trên, nhà nước cũng đã có các chương trình hành động như: Chương trình quốc gia phòng chống ma tuý... Thế nhưng, trong thực tế cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội  mặc dù cũng đã có những kết quả nhất định nhưng chưa phải là cao và chưa đáp ứng được những mong muốn của xã hội. Phòng chống tệ nạn xã hội nói chung ở nước ta hiện nay đã và đang trở thành vấn đề nhức nhối, nó là nguyên nhân của sự bần cùng hóa gia đình, làm băng hoại sức khỏe, nhân cách của con người, là bạn đồng hành của thảm họa HIV/AIDS, đồng thời tác động xấu đến an ninh, trật tự xã hội của đất nước. Tệ nạn xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống gia đình, sức khỏe, nhân cách của con người, là mối hiểm họa của tương lai, để lại hậu quả nghiêm trọng cho thế hệ mai sau. Tệ nạn xã hội như là một căn bệnh nguy hiểm có sức cuốn hút, cám dỗ và lây lan mạnh mẽ đến tầng lớp thanh thiếu niên nói chung, học sinh, sinh viên nói riêng là những chủ nhân tương lai của đất nước, họ là những đối tượng dễ xa vào tệ nạn xã hội. Nếu không được định hướng, giáo dục đầy đủ thì sẽ dẫn đến những hậu quả khó lường. Chúng ta đều biết thái độ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả mọi hoạt động của con người. Chủ thể có thái độ về đối tượng nào thì không những bị thúc đẩy bởi nhu cầu, động cơ, mục đích bên trong mà còn được biểu hiện ra bên ngoài bằng hành động cụ thể với đối tượng đã nhận thức và chi phối sự tác động của nhân tố bên ngoài. Có thể nói thái độ là một yếu tố có vai trò quyết dịnh đến sự thành công hay thất bại của bất kỳ một hoạt động nào đó của con người trong cuộc sống. Chính vì vậy, đối với tất cả mọi người nói chung và học sinh, sinh viên nói riêng thì muốn đạt được hiệu quả cao trong mọi lĩnh vực hoạt động thì phải có thái độ tốt đối với vấn đề đó. Thái độ có vai trò quyết định quan trọng đến việc nâng cao chất lượng hiệu quả của mọi công việc. Do đó trong mọi hoạt động nói chung và đặc biệt trong mặt trận đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội, mà lực lượng thanh niên, học sinh, sinh viên là một bộ phận rất quan trọng góp phần tích cực trong phong trào này thì việc nâng cao nhận thức, thái độ của học sinh, sinh viên trong vấn đề tệ nạn xã hội là điều hết sức cần thiết. Bởi vì nếu mỗi cá nhân có thái độ tích cực sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội ngược lại nếu không có thái độ tích cực sẽ làm giảm hiệu quả của hoạt động này. 1.2.Cơ sở thực tiễn  TNXH là một vấn đề nhức nhối đã và đang diễn ra ở khắp mọi nơi trên đất nước ta. Nó đã len lỏi vào từng ngóc ngách, đường phố, từ nông thôn cho đến thành thị. Từ các cơ quan, phân xưởng, nhà máy, xí nghiệp cho đến các trường học. Đặc biệt ở trường ĐHHĐ những năm gần đây đã xuất hiện các hiện tượng TNXH như ma túy, mại dâm, lô đề, bài bạc, bạo hành… Mặc dù các hiện tượng tệ nạn xã hội trên không phải là nhiều nhưng, chưa phải là phổ biến nhưng đã và đang ảnh hưởng rất lớn đến đời sống vật chất tinh thần của một bộ phận sinh viên. Nếu chúng ta không có thái độ đúng đắn, nghiêm túc trong việc đấu tranh đẩy lùi tệ nạn xã hội ra khỏi xã hội, trường học thì chắc rằng những năm tới chúng ta sẽ phải đối mặt với những hậu quả khó lường do tệ nạn xã hội gây ra. Nhưng thực tế cho một bộ phận thanh thiếu niên trong đó có học sinh, sinh viên chưa thật sự ý thức được tầm quan trọng và vai trò của việc đấu tranh và đẩy lùi tệ nạn xã hội. Nhiều người còn lơ là và cho rằng đó không phải là việc của mình, không liên quan đến mình, ai làm thì người ấy chịu. Vậy thực tế thái độ của học sinh, sinh viên hiện nay đối với vấn đề tệ nạn xã hội là như thế nào ? Để thực hiện có hiệu quả công cuộc đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội thiết nghĩ phải nâng cao ý thức, thái độ của người dân đặc biệt là nâng cao ý thức thái độ phòng chống TNXH cho sinh viên. Chính vì những lí do kể trên mà chúng tôi đã lựa chọn vấn đề “Thái độ của sinh viên ngành Tâm lý học (QTNS) trường Đại Học Hồng Đức đối với vấn đề tệ nạn xã hội” để làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu thái độ của sinh viên nghành tâm lý học (QTNS) trường Đại Học Hồng Đức đối với vấn đề tệ nạn xã hội. Từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao thái độ của sinh viên đối với vấn đề tệ nạn xã hội, giúp cho sinh viên tích cực, chủ động hơn trong công tác phòng chống tệ nạn xã hội. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1. Xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài: Thái độ, sinh viên, thái độ của sinh viên tâm lý, tệ nạn xã hội, thái độ của sinh viên tâm lý đối với vấn đề tệ nạn xã hội. 3.2. Khảo sát về thực trạng thái độ của sinh viên tâm lý (QTNS) trường Đại Học Hồng Đức đối với vấn đề tệ nạn xã hội, và nguyên nhân ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên đối với vấn đề tệ nạn xã hội. 3.3. Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao thái độcủa sinh viên đối với vấn đề tệ nạn xã hội. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thái độ của sinh viên tâm lý học (QTNS) trường Đại Học Hồng Đức đối với vấn đề tệ nạn xã hội. 4.2. Khách thể nghiên cứu: 300 sinh viên tâm lý học (QTNS) trường Đại Học Hồng Đức, Thanh Hóa. Trong đó: - 80 sinh viên k11 - 100 sinh viên k12 - 80 sinh viên k13 - 40 sinh viên k14 5. Giới hạn của đề tài. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu thái độ học tập của sinh viên tâm lý học – quản trị nhân sự, trường Đại Học Hồng Đức đối với vấn đề tệ nạn xã hội gồm 300 sinh viên k11, k12, k13, k14. 6. Phương pháp nghiên cứu. 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết. Đọc và tìm tài liệu, sách giáo trình nhằm thu thập những thông tin, khai thác các tài liệu có liên quan tới đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Đây là phương pháp cơ bản bao gồm: Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra, phương pháp đàm thoại, và phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động nhằm làm nổi bật thực trạng thái độ của sinh viên tâm lý trường đại học Hồng Đức đối vối vấn đề tệ nạn xã hội. 6.2.1. Phương pháp quan sát. Quan sát những biểu hiện hành vi của sinh viên về thái độ đối với vấn đề ttệ nạn xã hội thông qua các giờ ra chơi, ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp trong và ngoài trường. 6.2.2. Phương pháp điều tra Là phương pháp cơ bản, với việc xây dựng và sử dụng những mẫu câu hỏi điều tra mức độ nhận thức của sinh viên, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề tệ nạn xã hội. 6.2.3. Phương pháp phỏng vấn (đàm thoại). Trò chuyện một cách chân thành cởi mở với các bạn sinh viên để khai thác thái độ của họ đối với vấn đề tệ nạn xã hội hiện nay, những khó khăn, cám dỗ mà sinh viên dễ mắc phải khi sống xa nhà. 6.2.4. Phương pháp xử lý toán học. Để đưa ra được những nhận xét khoa học về đối tượng nghiên cứu chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các thông tin thu thập. Các công thức chúng tôi đã sử dụng như sau: Công thức tính %: m × 100 % = N Trong đó: m: Số lượng khách thể trả lời N: Số lượng khách thể nghiên cứu. Để biết được có bao nhiêu % trong tổng số khách thể lựa chọn mức điểm trong thang đánh giá. Công thức tính số trung bình cộng: ∑× 1→ i = N Trong đó: : Số trung bình cộng ∑× 1→ i: Tổng điểm đạt được của khách thể nghiên cứu N: Số lượng khách thể nghiên cứu. Từ đó đánh giá được mức độ cao, trung bình của các mặt trong cấu trúc của thái độ đối với sinh viên tâm lý học – QTNS, trường Đại học Hồng Đức. 7. Dự kiến cái mới của đề tài. Khái quát được những vấn đề lý luận của đề tài. Đánh giá dược thực trạng thái độ của sinh viên ngành Tâm lý học –QTNS trường Đại học Hồng Đức đối với vấn đề TNXH và đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao thái độ của sinh viên tâm lý học – QTNS trường Đại học Hồng Đức nói riêng và trong sinh viên nói chung về vấn đề TNXH. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu. 1.1.1. Trên thế giới. Trong lĩnh vực tâm lý học xã hội ở phương tây, vấn đề thái độ luôn là vấn đề được nhiều các nhà khoa học chú ý và nghiên cứu. Đặc biệt là các công trình nghiên cứu về thái độ của các nhà tâm lý học người ở Nga (Liên Xô) và Đức. Nhiều công trình nghiên cứu đã có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của nghành tâm lý học nói riêng và khoa học nói chung trên thế giới. Trọng tâm của các công trình nghiên cứu này, các tác giả muốn đi sâu vào nghiên cứu định nghĩa thái độ, cấu trúc của thái độ, mối quan hệ của thái độ đối với hành vi của con người. Trong một nghiên cứu tổng quan khi nghiên cứu lịch sử thái độ trong tâm lý học phương Tây, nhà tâm lý học người Nga Shikhirev P.M đã chia quá trình này thành ba thời kỳ. - Thời kỳ thứ nhất: (Từ khi khái niệm về thái độ được sử dụng đầu tiên vào năm 1918 cho đến trước chiến tranh thế giới thứ hai). Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ, với nhiều công trình nghiên cứu tập trung chủ yếu vào định nghĩa, cấu trúc, chức năng của thái độ và mối quan hệ giữa thái độ với hành vi. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu của Thomas W.I và F. Znaniecki (Mỹ). Nội dung chủ yếu của các nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu định nghĩa cấu trúc, chức năng của thái độ và mối quan hệ giữa thái độ và hành vi. Đặc biệt trong hời gian này đã có hai tác giả phát hiện ra sự không nhất quán giữa thái độ và hành vi của con người (nghịch lý tatite). - Thời kỳ thứ hai (Từ chiến tranh thế giới lần thứ hai cho đến cuối những năm 1950). Vì lý do chiến tranh diễn ra trên toàn thế giới, cùng với sự bế tắc trong quá trình lý giải các nghịch lý nảy sinh khi nghiên cứu thái độ, nên ở thời kỳ này, các công trình nghiên cứu về thái độ giảm sút cả về số lượng lẫn chất lượng so với các thời kỳ trước đó. Nội dung chủ yếu của thời kỳ này là sự hoài nghi vai trò của thái độ trong việc chi phối hành vi của con người. kết luận của Pieu về sự không nhất quán giữa thái độ và hành vi làm các nhà tâm lý học phương tây hoài nghi. Điều đó phần nào làm giảm đi sự quan tâm nghiên cứu của họ về vấn đề thái độ - Thời kỳ thứ ba: (Đầu năm 1960 cho đến nay). Các nước phương tây phục hồi và phát triển trở lại sau chiến tranh, cùng với sự phát triển đi lên của đất nước các công trình nghiên cứu thái độ cũng được tiếp tục với nhiều ý tưởng, quan điểm mới. Ngoài việc kế thừa những nghiên cứu trước đó các nhà tâm lý học thời kì này còn tập trung xem xét nhiều khía cạnh khác của thái độ nữa, nhất là các vấn đề về vai trò, chức năng, cấu trúc, như các nghiên cứu của M.Rokeach (1968), T.M.Ostrom (1969), U.J.Mc.Guire (1969). Đặc biệt trong thời kì này xuất hiện các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa thái độ và hành vi của con người. Đó là thuyết “Tự nhận thức” của Daryl Bem. Và LeonFertinger. Học thuyết của Leon Festinger và Daryl Bem đã có ảnh hưởng khá lớn tới các nghiên cứu sau này. Không những thế các nhà nghiên cứu cũng đưa ra phương pháp nghiên cứu hình thành, thay đổi thái độ như phương pháp “đường ống giả vờ” cho phép đo các thái độ của con người do Edward Jones và Harold Sigall (1971) đề ra cùng “kỹ thuật lấn từng bước một” của Janathan Freedman và Scott Fraer (1966) Như vậy có thể thấy rằng trong suốt thời kì đầu tiên của thế kỉ 20 đến nay, ở phương tây có rất nhiều công trình nghiên cứu về thái độ và cùng với các nghiên cứu đó là các phương pháp để tiếp cận và làm sáng tỏ về hiện tượng tâm lý đặc biệt này. Bên cạnh những đạt được nó cũng tồn tại những hạn chế nhất định. Theo Shikiew P.M hạn chế đó là sự bế tắc trong phương pháp luận trong việc lý giải các số liệu thực nghiệm, không lý giải được các mâu thuẫn giữa thái độ và hành vi, tách rời hai thái độ với hoàn cảnh xã hội và với hoạt động. Như vậy qua nghiên cứu của tác giả Shikhirev P.M, chúng ta có thể nhận thấy: Lịch sử nghiên cứu thái độ nói riêng và khoa học tâm lý nói chung, cũng trải qua những thăng trầm cùng với lịch sử phát triển của con người. Nghiên cứu của Shikhirev P.M có thể được xem là nghiên cứu vạch đường cho chúng ta khi muốn đi sâu vào nghiên cứu thái độ ở một thời kì cụ thể nào đó Cũng ở Liên Xô trước đây, ngoài Shikhirev P.M còn có hai tác giả được coi là có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của tâm lý học hơn cả. Đó là D.N Uzantze với công trình nghiên cứu về “Thuyết tâm thế”, và V.A Iadov với nghiên cứu về “Thuyết định vị” Dựa vào thực nghiệm D.N Uzantze, đã đưa ra học thuyết tâm thế. Theo ông tâm thế chính là trạng thái trọn vẹn của chủ thể, sẵn sàng tri giác các sự kiện và thực hiện hoạt động theo một hướng xác định. Là cơ sở của tính tích cực chọn lọc và có định hướng của chủ thể. Tâm thế xuất hiện khi có sự tiếp xúc giữa các nhu cầu và các tình huống thỏa mãn nhân cách, giúp cá nhân thích ứng với điều kiện môi trường. Trong thuyết tâm thế ông đã nghiên cứu thái độ ở khía cạnh hành vi của con người. Thái độ được thể hiện ở hành vi, sử dụng tâm thế để điều khiển hành vi. Tuy nhiên ông mới chỉ đề cập đến quá trình thực hiện hóa các nhu cầu sinh lí, mà không tính đến nhu cầu của con người, như vậy ông mới chỉ nghiên cứu thái độ ở mặt nổi bật của nó, tức là mặt hành vi và nghiên cứu của ông chưa đi sâu vào nghiên cứu bản chất của thái độ và kết quả sau những lần hành vi đó để lại. Tuy còn nhiều những hạn chế nhưng nghiên cứu của D.N Uzantze đã đóng vai trò quan trọng, đó là phương pháp luận khoa học cho nhiều lĩnh vực nghiên cứu cụ thể của tâm lý học hiện đại. Dựa trên thuyết tâm thế của D.N Uzantze, V.A Iadov đã phát triển thành khái niệm tâm thế nhằm điều chỉnh hành vi, hoạt động xã hội của cá nhân. V.A Iadov cho rằng con người là một hệ thống các định vị khác nhau rất phức tạp, và hành vi của con người được điều khiển bởi các tổ chức định vị này. Theo ông tâm thế chỉ là các định vị ở bậc thấp. Nó được hình thành khi có sự tiếp xúc giữa nhu cầu sinh lý và đối tượng cần được thỏa mãn nhu cầu đó. ở bậc cao hơn các định vị càng trở nên phức tạp hơn được hình thành trên cơ sở các hoạt động giao tiếp của con người trong các nhóm nhỏ. Định vị được hình thành từ thấp đến cao, điều chỉnh hành vi cá nhân trong các điều kiện xã hội. V.A Iadov đã nghiên cứu thái độ ở một góc nhìn hoàn toàn mới. Nó đã thiết lập được mối quan hệ giữa cách tiếp cận hành vi cá nhân từ các góc độ khác nhau như trong nghiên cứu ở Tâm lý học đại cương, Tâm lý học xã hội… Tuy nhiên thiếu sót của V.A Iadov là đã không làm rõ được khái niệm “định vị là gì?”. Đồng thời cũng chưa chỉ ra được cơ chế diều chỉnh hành vi bằng các định vị trong các tình huống xã hội. Ngoài các tác giả và các công trình nghiên cứu chủ yếu như trên nghiên cứu vấn đề thái độ ở Liên Xô còn phải kể đến thuyết thái độ nhân cách của nhà tâm lý học V.N Miasev. Ông cho rằng “nhân cách là một hệ thống thái độ”. Theo V.N Miasev thì phản xạ chính là cơ sở sinh lý học của thái độ có ý thức của con người với hiện thực. V.N Miasev đã chia thái độ ra làm hai loại: Thái độ tích cực và thái độ tiêu cực. Cùng với các quá trình, các thuộc tính tâm lý thái độ là một trong những hình thức thể hiện tâm lý người. Tuy nhiên ông lại cho rằng các quá trình tâm lý như nhu cầu, thị hiếu, hứng thú, tình cảm, ý chí… đều là thái độ. Có thể thấy việc xếp ngang hàng quan hệ với xã hội chưa thỏa đáng. Cũng coi thuộc tính tâm lý của nhân cách là thái độ cũng chưa có cơ sở. Tuy vậy V.N Miasev vẫn được xem là một trong những người đặt nền móng cho tâm lý học theo quan điểm Macxit. V.N Miasev cũng đã dùng thuyết thái độ nhân cách để sử dụng trong y học. Gần đây khi nghiên cứu nhân cách như là một phạm trù cơ bản của tâm lý học, V.F.lômp nhà tâm lý học xô viết đã đề cập đến thái độ chủ quan của nhân cách, sự chế định của quan hệ xã hội đối với thái độ chủ quan thông qua hoạt động và giao tiếp. Nói tóm lại khi nghiên cứu thái độ các nhà Tâm lý học Liên Xô đã vận dụng cách tiếp cận hoạt động và nhân cách đối với thái độ và nhu cầu. Trong điều kiện hoạt động của cá nhân. Coi thái độ như là một hệ thống từ đó lý giải hợp lý và khoa học và sự hình thành thái độ, vị trí, chức năng của thái độ trong quá trình điều chỉnh hành vi hoạt động của cá nhân. Ở Đức những công trình nghiên cứu về thái độ tiêu biểu là các công trình nghiên cứu của các nhà Tâm lý học xã hội như: Vnâyzơ, V. đorxtơ… ngoài những vấn đề truyền thống, các nhà Tâm lý học Đức còn đề cập tới kiểu định hình thái độ, cơ chế của thái độ, coi thái độ như là một thành tố của năng suất lao động tập thể. Như vậy, có thể thấy rằng trong suốt thời kỳ từ đầu thế kỉ XX cho đến nay, ở phương Tây, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về thái độ và cùng với nó cũng xuất hiện nhiều phương pháp nghiên cứu mới về hiện tượng tâm lý đặc biệt này. 1.1.2. Ở Việt Nam. Nghiên cứu thái độ ở Việt Nam thường gắn với các hoạt động cụ thể như thái độ trong học tập, thái độ trong nghề nghiệp… Những nghiên cứu không còn mang tính chung chung, trừu tượng nữa mà nghiên cứu thái độ nó