Điều tra 281 nông dân và 44 cán bộkhuyến nông ởcác vùng và tỉnh của dựántrong
thời gian 8 – 12/2007. Trong số281 nông dân có 153 (54%) trồng lạc và 168 (60%)
trồng đậu tương.
Kết quảcho thấy nông dân:
• Hiểu biết rất ít vềchếphẩmvi sinh cố định đạmvà nó dùng đểlàmgì (chỉcó
15% nông dân nghe nói vềchếphẩm này và biết nó có tác dụng gì)
• Không sửdụng chếphẩm vi sinh cố định đạm(99%) chủyếu bởi vì họkhông
biết gìvềchếphẩmnày. Những nông dân có hiểu biết vềnó nhưng không sử
dụng nó bởi vì chếphẩmnày không có bán trên thịtrường.
• Sẽsửdụng nếu họcó thểmua chếphẩm(99%), điều này dựa vào sựtin tưởng
kỹthuật mới này sẽmang lại lợi nhuận vềnăng suất và kinh tế(85% và 94%).
Họkhông quan tâmnhiều đến khảnăng lợi ích môi trường màchếphẩm mang
lại (19%)
• Nông dân hiện đang sửdụng phân bón N hóa học cho cây lạc và cây đậu
tương (95%) ởliều bón trung bình 25–80 kg N/ha.
Đối với cánbộkhuyến nông, mặc dù họhiểu biết hơn vềchếphẩm hơn nông dân
(khỏang 70% đã nghe nói vềchếphẩm và biết nó dùng đểlàmgì) nhưng hầu hết
không dùng nó bởi vì chếphẩmnày không có trên thịtrường. Họcó ý định dửdụng
chếphẩm(100% nếu chếphẩm sẵn có) và hiện tại họcũng sửdụng phân N hóa học
cho cây họ đậu với liều lượng tương tựnông dân.
25 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2355 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thay thế phân bón N hóa học bằng chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ đậu tại Việt nam để tăng thu nhập cho nông dân và cải thiện môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
013/06VIE
Thay thế phân bón N hóa học bằng chế phẩm vi sinh
cố định đạm cho cây họ đậu tại Việt nam để tăng thu
nhập cho nông dân và cải thiện môi trường
MS3: BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
Ngày 24 tháng 10 năm 2007
1
Điều tra nông dân và cán bộ khuyến nông và các đầu vào,
bao gồm:
1. Thông tin về hiểu biết, kỹ năng, thái độ và thực hành của các nhóm mục
tiêu về ảnh hưởng tiềm năng của chế phẩm vi sinh cố định đạm đến năng
suất cây họ đậu và cung cấp N cho đất.
2. Thực hành hiện tại, kinh nghiệm về sử dụng chế phẩm, hạn chế và các lý
do không sử dụng.
3. Chi tiết về sự sẵn có, sản xuất và phân phối bởi các công ty tư nhân, đánh
giá chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý chất lượng cho sản xuất và
phân phối chế phẩm
4. Đánh giá hiệu quả các chủng sản xuất chế phẩm hiện tại, khả năng dự án
này giải quyết để nâng cao hiệu quả và phân tích các rủi ro bao gồm sự
bền vững của chương trình sản xuất và sử dụng chế phẩm vi sinh cố định
đạm.
Tóm tắt kết quả
Phần 1 và 2: Ảnh hưởng tiềm năng của chế phẩm vi sinh cố định đạm và
tình trạng hiện tại
Điều tra 281 nông dân và 44 cán bộ khuyến nông ở các vùng và tỉnh của dự án trong
thời gian 8 – 12/2007. Trong số 281 nông dân có 153 (54%) trồng lạc và 168 (60%)
trồng đậu tương.
Kết quả cho thấy nông dân:
• Hiểu biết rất ít về chế phẩm vi sinh cố định đạm và nó dùng để làm gì (chỉ có
15% nông dân nghe nói về chế phẩm này và biết nó có tác dụng gì)
• Không sử dụng chế phẩm vi sinh cố định đạm (99%) chủ yếu bởi vì họ không
biết gì về chế phẩm này. Những nông dân có hiểu biết về nó nhưng không sử
dụng nó bởi vì chế phẩm này không có bán trên thị trường.
• Sẽ sử dụng nếu họ có thể mua chế phẩm (99%), điều này dựa vào sự tin tưởng
kỹ thuật mới này sẽ mang lại lợi nhuận về năng suất và kinh tế (85% và 94%).
Họ không quan tâm nhiều đến khả năng lợi ích môi trường mà chế phẩm mang
lại (19%)
• Nông dân hiện đang sử dụng phân bón N hóa học cho cây lạc và cây đậu
tương (95%) ở liều bón trung bình 25–80 kg N/ha.
Đối với cán bộ khuyến nông, mặc dù họ hiểu biết hơn về chế phẩm hơn nông dân
(khỏang 70% đã nghe nói về chế phẩm và biết nó dùng để làm gì) nhưng hầu hết
không dùng nó bởi vì chế phẩm này không có trên thị trường. Họ có ý định dử dụng
chế phẩm (100% nếu chế phẩm sẵn có) và hiện tại họ cũng sử dụng phân N hóa học
cho cây họ đậu với liều lượng tương tự nông dân.
Phần 3 – sản xuất hiện tại, chất lượng và hệ thống bảo đảm chất lượng
sản phẩm (QA)
Tiềm năng sản xuất chế phẩm vi sinh cố định đạm tại Việt nam khỏang 15,000 túi mỗi
năm. Sản xuất thực thì thấp hơn nhiều, chỉ khỏang 1,000–2,000 túi mỗi năm theo đặt
2
hàng. Số lượng sản xuất trước kia nhiều hơn, nghĩa là khoảng hơn 10 năm trước, chủ
yếu tại IAS và CU. Như chúng tôi hiểu thì hiện nay không có sản xuất thương mại chế
phẩm này.
Chất lượng sản phẩm sản xuất bởi IAS, OPI và SFI đã được đánh giá trong 3 đợt
trong năm 2007. Số lượng tế bào sống trong chế phẩm đã được xác định bằng phương
pháp đếm trực tiếp số khuẩn lạc trên môi trường dinh dưỡng và bằng phương pháp
nhiễm vào cây và xác định bằng số lượng có xác xuất lớn nhất (MPN). Với phương
pháp trực tiếp số lượng rhizobia dao động trong khỏang 109. Số lượng xác
định bằng MPN thì tương tự với phương pháp trực tiếp. Sự khác nhau về số lượng
rhizobia trong các mẻ sản xuất khác nhau phụ thuộc vào phương cách sản xuất giữa
các viện khác nhau và có nhiều khả năng là từ các nguồn than bùn khác nhau.
Chất lượng không ổn định hiện tại, nghĩa là số lượng tế bào rhizobia sống và mức độ
tạp nhiễm, chỉ ra rằng cải thiện sản xuất vẫn cần phải đặt ra. Tuy nhiên, các số liệu từ
thử nghiệm cũng đã chỉ ra chất lượng chế phẩm đã được cải thiện dần trong năm
2007. Qui trình đánh giá chất lượng sản phẩm tại OPI đã họat động rất tốt và, rõ ràng
là đã có nền móng cho một chương trình QA chính qui ở Việt nam đi kèm với phát
triển sản xuất dự kiến.
Hiện tại chưa có tiêu chuẩn riêng cho chế phẩm vi sinh cố định đạm rhizobium tại
Việt nam, mà có các tiêu chuẩn cho phân bón vi sinh vật cố định N nói chung (Tiêu
chuẩn Quốc gia cho Phân bón Vi sinh cố định đạm – TCVN 6166-1996). Vấn đề được
đặt ra là các tiêu chuẩn này có phù hợp cho chế phẩm rhizobium hay không hoặc là nó
cần được thay đổi trong khuôn khổ của dự án này.
Chúng tôi đưa đến kết luận là các thay đổi đối với Tiêu chuẩn Quốc gia cho Phân bón
Vi sinh cố định đạm là cần thiết để làm cho nó phản ánh tốt hơn cho chế phẩm
rhizobium. Các thay đổi này dựa trên công nghệ sản xuất và các chỉ tiêu kỹ thuật, ví
dụ chỉ tiêu số lượng tối thiểu tế bào rhizobium trong sản phẩm, ẩm độ của chất mang,
chỉ tiêu độc tố, thử nghiệm độ thuần chủng của giống, thử nghiệm hiệu quả cố định
đạm.
Phần 4 – Hoạt tính của Rhizobium và tiềm năng để cải thiện, và tính ổn
định của sản xuất chế phẩm
Các thí nghiệm đồng ruộng so sánh hoạt tính của các chủng của Úc CB 1809 cho đậu
tương và NC 92 cho lạc và các chủng của Việt nam đã cho thấy các chủng của Úc có
có hoạt tính cao hơn. Đánh giá hơn nữa về hoạt lực, khả năng sản xuất của các chủng
sẽ tiếp tục thực hiện trong thời gian còn lại của dự án và sẽ đưa ra các chủng phục vụ
sản xuất thương mại. Phân tích rủi ro và tiềm năng tính ổn định của sản xuất thương
mại cho thấy tính rủi ro thấp và tiềm năng lớn cho sự cải thiện. Dự án này sẽ tập trung
vào tất cả yếu tố đầu vào nghĩa là lựa chọn chất mang than bùn/chất mang thích hợp,
đóng gói, lên men nhân sinh khối, kỹ thuật pha loãng cho sản xuất, và bảo quản và
phân phối. Nông dân và cán bộ khuyến nông sẽ được thuyết phục về lợi nhuận khi áp
dụng chế phẩm, sẽ hiểu biết về chế phẩm, cách sử dụng chế phẩm thông qua các trình
diễn đồng ruộng, hội thảo đào tạo và cung cấp tài liệu khuyến nông. Cuối cùng chúng
tôi dự tính có sự tham gia của công ty tư nhân trong sản xuất và thị trường với sự trợ
giúp của các viện nghiên cứu nhà nước.
3
Phần 1 và 2. Điều tra nông dân và cán bộ khuyến nông tại các vùng
trọng điểm về hiểu biết và tiềm năng sử dụng chế phẩm rhizobium
cho lạc và đậu tương và nhận thức của họ về lợi ích kinh tế và môi
trường.
Giới thiệu
Mục tiêu của điều tra này là xác định hiểu biết hiện tại và sử dụng chế phẩm
rhizobium và sự quan tâm của nông dân và cán bộ khuyến nông trong việc sử dụng
chế phẩm trong tương lai. Điều tra này được xây dựng ngắn và đơn giản nhưng cung
cấp các thông tin then chốt mà có thể được dùng để đánh giá, so sánh với một điều tra
tương tự khi kết thúc dự án. So sánh kết quả hai điều tra này sẽ biểu thị sự sản xuất
chế phẩm và sự có mặt của nó trên thị trường có tăng hay không (mục tiêu 1 của dự
án) và chương trình khuyến nông có hiệu quả hay không trong việc tăng sự chú ý và
hiểu biết về chế phẩm (mục tiêu 2 của dự án)
Phương pháp
Điều tra này đã được thực hiện với nông dân và cả cán bộ khuyến nông và kỹ thuật
viên nông nghiệp, là các nhân viên có trách nhiệm cho việc mở rộng áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật tại các địa phương.
Điều tra này bao gồm 9 câu hỏi (đính kèm mẫu bộ câu hỏi)
1. Anh/chị đã từng nghe nói về chế phẩm vi sinh cố định đạm rhizobium?
2. Anh/chị có hiểu là nó dùng để làm gì không? Đưa ra các chi tiết
3. Nếu có, ai cho anh/chi biết?
4. Anh/chị có sử dụng chế phẩm này cho canh tác lạc và đậu tương của mình?
5. Nếu không, tại sao?
6. Anh/chị có thể mua sản phẩm này trên thị trường?
7. Anh/chị sẽ sử dụng chế phẩm này nếu nó có trên thị trường? Đưa ra các lý do?
8. Anh/chi có sử dụng phân bón hóa học N cho lạc và đậu tương?
9. Nếu có, liều sử dụng là bao nhiêu?
Các câu hỏi này được sắp xếp để cho các thông tin chi tiết về các tác dụng của chế
phẩm (câu 2), nguồn thông tin chế phẩm (câu hỏi 3), lý do không dùng (câu hỏi 5) và
khả năng sử dụng chế phẩm và các vấn đề quan trọng mà nông dân quan tâm khi sử
dụng nó (câu 7 )
Trong câu hỏi 5, chúng tôi tìm kiếm để cho thấy lý do chính tại sao nông dân và cán
bộ khuyến nông không dùng chế phẩm và do đó, có nhiều gợi ý với câu hỏi này (xem
phần phụ lục 2). Kết quả cho thấy chỉ có hai lý do át hắn các lý do khác là nông dân
không sử dụng chế phẩm bởi vì họ không biết gì về chúng hoặc là chế phẩm không có
trên thị trường. Câu hỏi số 7 được phân bố để xác định mối quan tâm của nông dân và
đòi hỏi cho việc sử dụng chế phẩm trong tương lai đặc biệt liên quan đến lợi nhuận
(sinh học, kinh tế và môi trường), kỹ thuật nhiễm, khuyến nông và các gợi ý khác.
Các phản hồi của nông dân về câu hỏi 7 mô tả mối quan tâm nhiều sử dụng chế phẩm
trong tương lai. Ở thời điểm kết thúc của dự án, nông dân và cán bộ khuyến nông liên
4
quan đến 39 thí nghiệm và 39 trình diễn đã được lên kế hoạch thực hiện cũng như các
nông dân và cán bộ khuyến nông tham dự hội thảo đầu bờ và đào tạo sẽ cung cấp
phản hồi điều tra dựa trên các kinh nghiệm của họ.
Điều tra đã được thực hiện tại các vùng mục tiêu của dự án tại Việt nam (xem bảng
dưới đây). Đó là tỉnh Sơn La (vùng núi phía bắc), Nghệ An (ven biển miền bắc), Bình
Định (duyên hải nam trung bộ), DakLak, DakNong (vùng cao miền trung), Bình
Thuận và Tây Ninh (đất cao nam trung bộ), Đồng Tháp, An Giang, Trà Vinh (Đồng
bằng sông Cửu long). Các điểm điều tra được chọn lựa sau khi thảo luận với cán bộ
khuyến nông đối với vùng canh tác mở rộng của lạc và đậu tương tại mỗi tỉnh.
Vùng Tỉnh Số nông
dân
Lạc Đậu tương Số CBKN
Vùng núi phía bắc Sơn La 24 0 24 6
Ven biển miền bắc Nghệ An 24 24 0 4
Duyên hải nam trung
bộ
Bình Định
24 12
12 4
Cao nguyên miền
trung Dak Lak
20 20 20 3
Dak Nong 20 20 20 0
Đông nam bộ Bình Thuận 25 25 0 6
Tây ninh 28 28 0 5
Đồng bằng sông Cửu
long
Đồng Tháp 41 0 41 5
An Giang 51 0 51 8
Trà Vinh 24 24 0 3
Tổng cộng 281 153 168 44
Nông dân tham gia vào điều tra này đã trồng lạc và đậu tương lâu đời và là những
nông dân giỏi. Nông dân điều tra được giới thiệu bởi cán bộ khuyến nông địa phương.
Trong số 281 nông dân, 153 (54%) trồng lạc và 168 (60%) trồng đậu tương.
Kết quả
Sau đây là tóm tắt các câu trả lời của điều tra. Bộ dữ liệu được trình bày trong phụ lục
2.
Câu hỏi 1: Anh/chị đã từng nghe nói về chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ
đậu?
Kết quả cho thấy chỉ có 15% nông dân hiểu biết về chế phẩm so sánh với 69% cán bộ
khuyến nông. Hầu hết tất cả nông dân này với hiểu biết về chế phẩm là từ Đồng bằng
sông Cửu long, có thể đây là do ảnh hưởng của nhóm nghiên cứu rhizobium ở trường
Đại học Cần Thơ. Điều gây ngạc nhiên là sự hiểu biết về chế phẩm trong cán bộ
khuyến nông thay đổi giữa các vùng, từ 100% tại một số vùng (An Giang, Trà Vinh
5
tại Đồng bằng sông Cửu long) tới không ai biết (Nghệ An tại vùng ven biển miền
bắc).
Câu hỏi 2: Anh/chị có hiểu là nó dùng để làm gì không?
Kết quả trả lời câu hỏi này cơ bản phản ánh câu hỏi 1, mà hầu hết nói rằng chế phẩm
là vi sinh vật, nốt rễ và làm tăng N cung cấp cho cây. Có một nông dân và 2 cán bộ
khuyến nông mặc dù biết về chế phẩm nhưng họ lại không hiểu nó làm gì.
Câu 3: Nếu có biết, ai nói cho anh/chị biết?
Đối với nông dân nguồn thông tin chính là từ các viện nghiên cứu, hội thảo khuyến
nông, trường học, gia đình và bạn bè..
Đối với cán bộ khuyến nông, thông tin chính là từ thí nghiệm của các viện nghiên
cứu, hội thảo khuyến nông, báo chí và phát thanh.
Câu hỏi 4: Anh/chị có sử dụng chế phẩm cho lạc hay đậu tương?
Trả lời liên quan đến câu hỏi này thì rất rõ ràng. Chỉ có 3 nông dân trong số 281 nông
dân trong điều tra này đã sử dụng chế phẩm và cũng chỉ có 5 cán bộ khuyến nông sử
dụng nó. Măc dù không xác định một cách đặc biệt nhưng điều này đã cho giả định
rằng cán bộ khuyến nông đã có canh tác cây họ đậu.
Câu hỏi 5: Nếu không dùng thì tại sao?
Trả lời câu hỏi này như sau:
Trả lời % Nông dân % Cán bô khuyến nông
Không biết về chúng 88 49
Không có để mua 11 51
Đối với nông dân, lý do họ không sử dụng chế phẩm cho cây lạc và đậu tương vì họ
không biết gì về nó cả (câu 1 và 2). Trong trường hợp cán bộ khuyến nông, là nhóm
hiểu biết tốt hơn về vấn đề này, thì lý do không sử dụng thì gần như là họ thiếu hiểu
biết và không có chế phẩm trên thị trường. Hai lý do này gần như tương đương nhau
Câu hỏi 6: Anh/chị có thể mua chế phẩm trên thị trường?
Kết quả cho thấy chế phẩm không có mặt trên thị trường ở các vùng điều tra. Không
có ai trả lời rằng họ có thể mua sản phẩm này trên thị trường. Chúng tôi cho là một
vài trả lời có áp dụng chế phẩm (câu hỏi 4) là có nguồn gốc từ các cơ quan nghiên cứu
nhà nước ví dụ như trường Đại học Cần Thơ.
Câu hỏi 7: Anh/chị sẽ sử dụng chế phẩm nếu anh.chị có thể mua nó trên thị
trường?
Nông dân và cán bộ khuyến nông quan tâm rất nhiều đến việc áp dụng chế phẩm nếu
nó có trên thị trường (chỉ có 3 nông dân trong số 281 nông dân được hỏi nói rằng họ
sẽ không sử dụng). Áp dụng chế phẩm không nghi ngờ gì sẽ phụ thuộc vào lợi ích
sinh học và kinh tế. Tuy nhiên, mức độ quan tâm cao như vậy cho thấy sản xuất chế
phẩm thương mại tại Việt nam sẽ rất khả thi.
6
Trả lời của nông dân đối với các yếu tố họ quan tâm về lợi ích và sử dụng chế
phẩm trong tương lai
Mong đợi của nông dân về lợi ích của chế phẩm thì khác nhau giữa các vùng. Chỉ có
1% nông dân tại Vùng núi phía bắc mong đợi lợi ích môi trường trong khi đó tới 25%
ở Miền đông Nam bộ (19% trung bình). Nông dân quan tâm về năng suất và lợi nhuận
từ sự áp dụng (85% và 95%) bao gồm từ việc thay thế phân bón hóa học đắt tiền bằng
chế phẩm sinh học rẻ tiền, dẫn đến việc thu nhập cao hơn.
Tuy nhiên, ở tất cả các vùng, nông dân rất tỏ ra tin cậy vào chế phẩm nhiễm, rất thích
được biết hơn nữa về chế phẩm, họ tin vào cơ sở của chế phẩm (có thể là phản ánh sự
tin cậy vào các cán bộ khuyến nông) và hầu như tất cả muốn áp dụng chế phẩm
(99%). Họ mong muốn được tham gia các buổi trình diễn đồng ruộng, được cung cấp
tài liệu khuyến nông như là các tờ rơi và mong có hệ thống phân phối tốt (nghĩa là chế
phẩm dễ mua trên thị trường). Nông dân cũng cho biết họ cần được hướng dẫn cách
sử dụng chế phẩm. Trung bình, có 76% nông dân quan tâm đến kỹ thuật sử dụng (dễ
sử dụng) đối với sự chấp nhận của công nghệ. Qua điều tra nông dân, đặc biệt nông
dân Đồng bằng sông Cửu long, cho biết họ cũng rất quan tâm đến công nghệ tiên
tiến/công nghệ mới, là một trong những lý do họ muốn áp dụng chế phẩm cố định
đạm.
Câu hỏi 8: Anh/Chị có sử dụng phân bón N cho cây đậu tương và lạc không?
Phân bón N được sử dụng rộng rãi cho lạc và đậu tương tại Việt nam. 95% nông dân
và 100% cán bộ khuyến nông được hỏi sử dụng. Có điều thú vị là phân bón N được
dùng không phổ biến lắm ở cả hai vùng đất cao. Điều này có thể do khó khăn của việc
cung cấp phân bón hoặc là giá phân bón cao hoặc là cả hai lý do ở các vùng cao này.
Câu hỏi 9: Nếu có sử dụng phân bón N, liều lượng sử dụng thế nào?
Trung bình liều lượng phân N sử dụng thay đổi từ 25 kgN/ha ở vùng núi phía bắc tới
80 kgN/ha ở vùng đồng bằng song Cửu long.
Vùng Mức độ sử dụng (kg N/ha)
Vùng núi phía bắc 25
Ven biển miền bắc 72
Duyên hải Nam Trung bộ 38
Cao nguyên Trung bộ 30
Đông Nam bộ 63
Đồng bằng song Cửu long 80
Kết luận
Chúng tôi kết luận từ điều tra này là có sự quan tâm lớn của nông dân và cán bộ
khuyến nông trong tương lai về việc áp dụng chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây
lạc và đậu tương tại các vùng trọng điểm tại Việt nam hầu hết bởi vì các lý do kinh tế,
lý do quan tâm và mong muốn áp dụng các kỹ thuật mới và tiên tiến. Sự không áp
dụng chế phẩm này hiện nay phản ánh hiểu biết nghèo nàn về chế phẩm, nó là gì, nó
có tác dụng gì và sự vắng mặt của chế phẩm trên thị trường. Điều tra này chỉ ra rằng
7
chế phẩm sẽ được chấp nhận không khó khăn gì nếu chế phẩm sẵn có trên thị trường
và dễ dàng sử dụng. Tăng sản xuất và cung cấp chế phẩm vi sinh cố định đạm chất
lượng cao tại Việt nam, đi kèm với một chương trình khuyến nông hiệu quả, sẽ dẫn
đến chế phẩm được chấp nhận cao. Đồng thời, chương trình khuyến nông cần nhấm
mạnh sự thay thế phân bón N đầu vào, mà là phần đầu tư quan trọng. Một sự kết hợp
như vậy sẽ mang lại thu nhập cao hơn cho nông dân và giảm bớt sự nghèo khó trong
nhiều vùng sản xuất nông nghiệp.
Phụ lục 1
Phiếu điều tra
1. Thông tin chung
Tỉnh :
Huyện :
Xã :
Ngày điều tra:
Tên người điều tra
Tên nông dân/cán bộ khuyến nông
2. Câu hỏi:
Câu hỏi 1: Anh/Chị có nghe nói về chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ
đậu?
Câu hỏi 2: Anh/Chị có biết chế phẩm này làm gì không? Nêu chi tiết
Câu hỏi 3: nếu có biết, ai cho anh/chị biết các thông tin này?
Câu hỏi 4: Anh/Chị có áp dụng chế phẩm này cho cây lạc và đậu tương?
Câu hỏi 5: nếu không, tại sao?
- Lợi ích
+ Lợi ích sinh học
Mất thu hoạch?
Năng suất thấp so với bón phân N hóa học?
+ Lợi ích kinh tế:
Vẫn sử dụng liều lượng phân bón N cao?
Giá chế phẩm cao?
Thu nhập thấp hơn?
- Kỹ thuật nhiễm
Không dễ sử dụng?
Chi phí lao động them vào đáng kể khi áp dụng nhiễm?
Thay đổi tập quán canh tác?
Không dễ bảo quản chế phẩm?
Gợi ý để cải thiện hơn nữa kỹ thuật nhiễm
- Khuyến nông
Không biết/biết rất ít về chế phẩm và cách sử dụng?
Nông dân có được thuyết phục?
Sản phẩm sẵn có?
Không dễ mua?
- Khác
Câu hỏi 6: Anh/Chị có thể mua chế phẩm này trên thị trường?
8
Câu hỏi 7: Anh/Chị có sử dụng chế phẩm nếu sản phẩm này có trên thị
trường?. Nếu vậy, đưa ra lý do
- Lợi ích
+ Lợi ích sinh học
Năng suất tăng?
Năng suất duy trì so với áp dụng phân bón N hóa học?
+ lợi ích kinh tế
Tiết kiệm phân bón N?
Giá cả chê phẩm hợp lý?
Tăng thu nhập?
+ Lợi ích môi trường
Sản phẩm than thiện với môi trường
- Kỹ thuật nhiễm
Tính khả thi của kỹ thuật/dễ dàng sử dụng?
Chi phí công lao động thêm vào không đánh kể?
Không làm thay đổi tập quán canh tác?
Dễ dàng bảo quản?
Gợi ý cho cải thiện hơn nữa kỹ thuật nhiễm
- Khuyến nông
Hiểu biết tốt về chế phẩm và cách sử dụng?
Nông dân được thuyết phục?
Dễ mua?
- Khác
Nông dân quan tâm đến kỹ thuật mới/tiến bộ?
Khác
Câu hỏi 8: Anh/Chị có áp dụng phân bón N hóa học cho cây lạc và đậu
tương?
Câu hỏi 9: nếu có, liều lượng bón là bao nhiêu?
9
Điều tra câu hỏi 5 – Lý do nông dân không sử dụng chế phẩm
1. Mất thu hoạch
2. Năng suất thấp hơn so với bón phân N
3. Vẫn còn dùng nhiều phân N hóa học
4. Giá chế phẩm cao
5. Thu nhập thấp hơn
6. Sản phẩm thân thiết với môi trường
7. Tốn nhân công
8. Thay đổi tập quán trồng trọt
9. Khó bảo quản chế phẩm
10. Gợi ý để cải thiện hơn kỹ thuật nhiễm
11. Không biết/biết rất ít về chế phẩm và sử dụng
12. Nông dân không được thuyết phục
13. Không có sản phẩm
14. Khác
Điều tra – Câu hỏi 5 – lý do CB Khuyến nông/CB nông nghiệp không
dùng chế phẩm
1. Mất thu hoạch
2. Năng suất thấp hơn so với bón phân N
3. Vẫn còn dùng nhiều phân N hóa học
4. Giá chế phẩm cao
5. Thu nhập thấp hơn
6. Sản phẩm thân thiết với môi trường
7. Tốn nhân công
8. Thay đổi tập quán trồng trọt
9. Khó bảo quản chế phẩm
10. Gợi ý để cải thiện hơn kỹ thuật nhiễm
11. Không biết/biết rất ít về chế phẩm và sử dụng
12. Không được thuyết phục
13. Không có sản phẩm
14. Khác
Điều tra nông dân – Câu hỏi 7 – Lợi ích và các vấn đề quan tâm về áp
dụng chế phẩm trong tương lai
1. Tăng năng suất
2. Năng suất duy trì so với bón phân N hóa học
3. Tiết kiệm phân H hóa học
4. Giá chế phẩm phù hợp
5. Thu nhập cao hơn
6. Sản phẩm sinh học than thiện với môi trường
7. Kỹ thuật nhiễm thực thi/dễ dàng sử dụng
8. Công lao động them vào không đáng kể khi áp dụng nhiễm
9. Không thay đổi tập quán canh tác
10. Chế phẩm bảo quản dễ
11. Gợi ý để cải thiện hơn nữa kỹ thuật nhiễm
12. Hiểu biết rõ về chế phẩm và cách sử dụng
13. Nông dân được thuyết phục
14. Dễ mua
15. Nông dân quan tâm đến kỹ thuật mới/tiên tiến
16. Khác
10
Phần 3: Điều tra cơ bản về sản phẩm, sản xuất và phân phối bởi công
ty tư nhân , đánh