Ngày nay quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã giúp cho tỉnh Thái Nguyên ngày càng một phát triển hơn, một mặt tạo sự phát triển kinh tế, công ăn việc làm, nâng cao mức sống cho người dân mặt khác đây cũng là nguy cơ làm giảm chất lượng môi trường. Hiện nay, ô nhiễm môi trường không còn là xa lạ với chúng ta và nó đã trở thành một vấn đề của toàn cầu. Nếu chúng ta không có biện pháp bảo vệ môi trường kịp thời để ngăn chặn phòng ngừa mức độ ô nhiễm môi trường thì sự suy thoái môi trường là điều không thể tránh khỏi.
Một trong những vấn đề môi trường cấp bách hiện nay ở nước ta đó là rác thải sinh hoạt, một thách thức lớn đang được xã hội quan tâm.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, dân số ngày càng gia tăng dẫn tới nhu cầu tiêu thụ của con người cũng tăng theo, theo đó lượng rác thải phát sinh cũng ngày càng nhiều và đặc biệt là rác thải sinh hoạt. Việc bùng nổ rác thải sinh hoạt là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ cộng đồng, con người cũng như làm mất cảnh quan đô thị
Hiện nay tình trạng rác thải nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng tại thị trấn Đu - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên chưa có đánh giá một cách đầy đủ dẫn đến việc thu gom và xử lý cũng như quản lý rác thải gặp nhiều khó khăn và chưa phù hợp trong công tác bảo vệ môi trường.
68 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 3841 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng công tác thu gom và biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Đu - Huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - T4/2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã giúp cho tỉnh Thái Nguyên ngày càng một phát triển hơn, một mặt tạo sự phát triển kinh tế, công ăn việc làm, nâng cao mức sống cho người dân mặt khác đây cũng là nguy cơ làm giảm chất lượng môi trường. Hiện nay, ô nhiễm môi trường không còn là xa lạ với chúng ta và nó đã trở thành một vấn đề của toàn cầu. Nếu chúng ta không có biện pháp bảo vệ môi trường kịp thời để ngăn chặn phòng ngừa mức độ ô nhiễm môi trường thì sự suy thoái môi trường là điều không thể tránh khỏi.
Một trong những vấn đề môi trường cấp bách hiện nay ở nước ta đó là rác thải sinh hoạt, một thách thức lớn đang được xã hội quan tâm.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, dân số ngày càng gia tăng dẫn tới nhu cầu tiêu thụ của con người cũng tăng theo, theo đó lượng rác thải phát sinh cũng ngày càng nhiều và đặc biệt là rác thải sinh hoạt. Việc bùng nổ rác thải sinh hoạt là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ cộng đồng, con người cũng như làm mất cảnh quan đô thị
Hiện nay tình trạng rác thải nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng tại thị trấn Đu - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên chưa có đánh giá một cách đầy đủ dẫn đến việc thu gom và xử lý cũng như quản lý rác thải gặp nhiều khó khăn và chưa phù hợp trong công tác bảo vệ môi trường.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên và được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Nguyễn Quý Ly, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng công tác thu gom và biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Đu - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - T4/2012”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của đề tài là dựa trên thực trạng công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Đu - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên, để từ đó làm cơ sở khoa học và thực tiễn để hướng dẫn cộng đồng khu dân cư có ý thức và thói quen thu gom, phân loại rác tại nguồn nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Đồng thời đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt phù hợp với điều kiện quản lý môi trường một cách khoa học và bền vững, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thực trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Đu.
- Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Đu.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt và xử lý phù hợp với điều kiện của địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được tất cả các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom, vận chuyển và quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Đu.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý xử lý rác thải sinh hoạt.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về chất thải
- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. (Luật BVMT, 2005).
Chất thải là sản phẩm được phát sinh trong quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao thông, sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ (GS.TS. Nguyễn Đình Hương, 2003).
2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải thông thường và chất thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác gọi là chất thải rắn công nghiệp.
Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác. (Nghị định 59 NĐ-CP).
Phần lớn chất thải ở thể rắn và ở khắp mọi nơi xung quanh ta như gạch, đá, xi măng, vôi, vữa, giấy, sắt vụn, Loại chất thải này do các công trường, nhà máy, hộ gia đình thải ra rất lớn.
Chất thải rắn gồm các chất hữu cơ như: thức ăn thừa, giấy, các tông, nhựa, vải, cao su, gỗ, xác động thực vật, và các chất vô cơ như: thuỷ tinh, nhôm, đất cát, phế liệu, kim loại khác (GS.TS. Nguyễn Đình Hương, 2003).
2.1.1.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, trung tâm dịch vụ, thương mại.
Rác thải hữu cơ sinh hoạt là những chất thải từ nguyên liệu thực phẩm, thức ăn thừa, vỏ hoa quả, bánh kẹo, hoa lá trang trí trong nhà đã bị héo... mà con người không dùng được nữa vứt bỏ vào môi trường sống.
Theo bản tin môi trường chuyên đề (2003) định nghĩa một cách khoa học thì đó là những thành phần tàn tích hữu cơ của các chất hữu cơ phục vụ sinh hoạt sống của con người. Chúng không được con người sử dụng nữa và vứt bỏ trở lại môi trường sống gọi là rác thải hữu cơ sinh hoạt.
2.1.1.4. Nguồn phát sinh và phân loại chất thải rắn
2.1.1.4.1 Nguồn phát sinh chất thải rắn
- Từ sinh hoạt: Phát sinh từ hộ gia đình, các biệt thự và các căn hộ chung cư. Thành phần chủ yếu bao gồm: thực phẩm dư thừa, bao bì hàng hoá (bằng giấy, gỗ, carton, plastic, thiếc, nhôm, thuỷ tinh...), đồ dùng điện tử, vật dụng hư hỏng (đồ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa...), chất thải độc hại như chất tẩy rửa, bột giặt, chất tẩy trắng, thuốc diệt côn trùng...
- Từ khu thương mại: Thương mại (kho, quán ăn, chợ, văn phòng, khách sạn, nhà in, trạm xăng dầu, gara): Giấy, các tông, plastic, gỗ, thức ăn thừa, thuỷ tinh, kim loại, các loại rác đặc biệt (dầu mỡ, lốp xe,), các chất thải độc hại khác
- Từ khu công sở: Cơ quan (trường học, bệnh viện, các cơ quan hành chính,). Thành phần bao gồm: Giấy, các tông, plastic, gỗ, thức ăn thừa, thuỷ tinh, kim loại... Ngoài ra rác thải y tế phát sinh từ bệnh viện phát sinh từ hoạt động khám chữa bệnh, điều trị bệnh vì vậy rác y tế trở thành phức tạp nó bao gồm các loại bệnh phẩm, kim tiêm, trai lọ chứa thuốc...
- Từ hoạt động giao thông: Phát sinh từ các hoạt động xây dựng và tháo dỡ công trình xây dựng, giao thông vận tải như: nâng cấp mở rộng đường phố, cao ốc, xây dựng di dời nhà cửa...từ đó sinh ra các loại chất thải như đất, đá, bê tông, gạch ngói, gỗ, sắt thép...
- Từ hoạt động công nghiệp: xây dựng, chế tạo, công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng, lọc dầu, nhà máy hoá chất, nhà máy điện,): Chất thải từ các quá trình công nghiệp, các chất thải không phải từ các quá trình công nghiệp như thức ăn thừa, tro bã, chất thải xây dựng, các chất thải đặc biệt, các chất thải độc hại
- Từ hoạt động nông nghiệp: Phát sinh từ thu hoạch đồng ruộng, vườn, nông trại các loại chất thải nông nghiệp gồm rơm rạ, phân từ các gia súc gia cầm, thức ăn thừa...
2.1.1.4.2 Phân loại chất thải rắn
+ Phân loại chất thải theo nguồn gốc phát sinh.
Chất thải sinh hoạt: Phát sinh hàng ngày ở đô thị, làng mạc, khu du lịch, nhà ga, trường học, công viên
Chất thải công nghiệp: Phát sinh trong quá trình sản xuất công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch
+ Phân loại theo trạng thái chất thải
Chất thải trạng thái rắn: Bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải nhà máy chế tạo máy, xây dựng (kim loại, da, hoá chất, nhựa, thuỷ tinh, vật liệu xây dựng..v..v.)
Chất thải lỏng: Phân bùn bể phốt, nước thải từ nhà máy lọc dầu, rượu bia, nước thải nhà máy sản xuất giấy và vệ sinh công nghiệp
Chất thải trạng thái khí: Bao gồm khí thải các động cơ đốt trong, máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hoả, nhà máy nhiệt điện, sản xuất vật liệu
+ Phân loại theo tính chất nguy hại
Vật phẩm nguy hại sinh ra tại các bệnh viện trong quá trình điều trị người bệnh (các loại vật phẩm gây bệnh thông thường được xử lý ở chế độ nhiệt cao, từ 1150oC trở lên, cá biệt có loại vi sinh vật gây bệnh bị tiêu diệt khi nhiệt xử lý lên tới 3000oC)
Kim loại nặng: Các chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp có thành phần As, Pb, Hg, Cd là mầm mống gây bệnh ung thư cho con người.
Các chất phóng xạ, các phế thải có phóng xạ sinh ra qua quá trình xử lý giống cây trồng, bảo quản, khai khoáng năng lượng (PGS. Nguyễn Xuân Nguyên và cs, 2004)
2.1.1.5 Thành phần chất thải rắn
- Chất thải rắn nói chung là một hỗn hợp đồng nhất và phức tạp của nhiều vật chất khác nhau. Tuỳ theo cách phân loại, mỗi một loại chất thải rắn có một số thành phần đặc trưng nhất định. Thành phần của chất thải rắn đô thị là bao quát hơn cả bao gồm các chất thải từ nhiều nguồn gốc khác nhau như sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, chăn nuôi, xác chết, rác đường phố...
Thành phần chủ yếu của chất thải rắn như sau:
+ Hỗn hợp có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27%-62,22%)
+ Chứa nhiều đất, cát, gạch vỡ...
+ Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900cal/kg)
2.1.1.6. Hoạt động thu gom, vận chuyển, quản lý, xử lý chất thải rắn
Theo điều 3 Nghị định/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lý chất thải rắn.
- Hoạt động thu gom chất thải rắn: Là hoạt động tập hợp, đóng gói, và tạm thời lưu giữ chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom.
- Vận chuyển chất thải rắn: Là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp.
- Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý, đầu tư xây dựng bãi xử lý chất thải. Lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường.
- Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các biện pháp công nghệ, kỹ thuật nhằm làm giảm, loại bỏ tiêu huỷ các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn, thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích.
2.1.1.7. Quản lý rác thải sinh hoạt và xử lý rác thải sinh hoạt
Mô hình quản lý chất thải sinh hoạt tại Việt Nam từ trước đến nay hầu hết mới chỉ tập trung cho khu vực đô thị.
Nguồn phát sinh và thành phần chất thải
Phân loại, lưu trữ, xử lý
chất thải tại nguồn
Thu gom chất thải
Vận chuyển chất thải
Phân loại, tái chế
Không thu gom được
Chôn lấp
Làm phân Compost
Đốt
Hình 2.1. Mô hình quản lý chất thải sinh hoạt
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật BVMT 2005.
- Căn cứ nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lý chất thải rắn.
- Căn cứ thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/05/2008 về việc hướng dẫn thực hiện nghị định số 174/1007/NĐ- CP ngày 29/11/2007 của chính phủ về phí BVMT đối với chất thải rắn.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
- Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ Môi trường.
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP ban hành ngày 28/02/2008 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
- Nghị định số 121/2004/NĐ-CP ngày 12/5/2004 của Chính phủ: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ Môi trường.
- Nghị định số 175/NĐ-CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ: Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường.
- Chỉ thị số 199-TTg ngày 3/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về những biện pháp khẩn cấp để quản lý chất thải rắn ở khu công nghiệp và đô thị.
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh công tác quản lý CTR tại các đô thị và khu công nghiệp.
- Luật Bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, 1991.
- Thông tư số 1350/TT-KCM ngày 2/8/1995 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường: Hướng dẫn thi hành Nghị định số 02-CP ngày 5/1/1995 của Chính phủ về việc buôn bán có điều kiện các hoá chất độc, các chất phóng xạ, chất thải và bán sản phẩm kim loại và hoá chất nguy hại trong chất thải tại thị trường trong nước.
- Thông tư số 4527-DTI ngày 8/1/1996 của Bộ Y tế: Những hướng dẫn về quản lý chất thải rắn của bệnh viện.
- Quy chế quản lý chất thải y tế, Bộ Y tế.
- Thông tư số 2433/TT-KCM ngày 3/10/1996: Hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/CP ngày 26/04/1996 về quy định xử phạt hành chính những vi phạm Luật Bảo vệ Môi trường.
- Thông tư số 2891/KCM-TM ngày 19/12/1996 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường về quy định tạm thời việc nhập phế liệu.
- Quyết định 23/2006/ QĐ-BTNMT về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại.
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT: Hướng dẫn điều kiện hành nghề và lập thủ tục hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
- Chỉ thị số 36-CT/TW của Ban chấp hành Trung ương về việc tăng cường BVMT trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
- Quy chế quản lý chất thải nguy hại ban hành kèm theo Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ.
- TCVN 6696 - 2000 Chất thải rắn - Bãi chôn lấp hợp vệ sinh - yêu cầu chung về Bảo vệ Môi trường.
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD hướng dẫn các quy định về BVMT đối với việc lựa chọn địa điểm xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn.
- Quyết định số 13/2007/QĐ-BXD ngày 23/4/2007 của Bộ xây dựng về ban hành” Định mức dự toán thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải đô thị”.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải trên thế giới
Trong vài thập kỷ vừa qua, do sự phát triển của khoa học kỹ thuật dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, do sự bùng nổ tăng nhanh dân số, vấn đề chất thải gây ô nhiễm môi trường sống đã trở thành vấn đề lớn của hầu hết các nước trên thế giới. (PGS. TS Hoàng Kim Cơ và cs, 1999).
Hiện nay, chất thải rắn đang là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Chính sự mất vệ sinh, đặc biệt là mùi hôi thối, góp phần làm ô nhiễm không khí và là nguyên nhân gây ô nhiễm nước mặt cũng như nước ngầm, gây nguy hại đến sức khoẻ cộng đồng.
Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006) mức độ đô thị hoá cao thì lượng chất thải tăng lên theo đầu người, ví dụ ở một số quốc gia hiện nay:
Canada: 1,7 kg/người/ngày
Australia: 1,6 kg/người/ngày
Thụy Sĩ: 1,3 kg/người/ngày
Thụy Điển: 1,3 kg/người/ngày
Trung Quốc: 1,3 kg/người/ngày
Nếu tính bình quân một người mỗi ngày đưa vào môi trường xung quanh 0,5 kg chất thải thì mỗi ngày trên thế giới 6 tỷ người sẽ thải ra khoảng 3 triệu tấn và mỗi năm sẽ có khoảng 1 tỷ tấn rác thải.
Tuỳ theo điều kiện sống, số rác thải bình quân theo đầu người ở mỗi nước có khác nhau. Ví dụ, Cộng hoà Liên bang Nga là 300 kg/người/năm như vậy mỗi năm ở CHLB Nga có khoảng 50 triệu tấn rác, Matxcơva mỗi năm thải ra khoảng 3 triệu tấn rác thải sinh hoạt. Ở Pháp điều kiện sống khác hơn, lượng rác thải bình quân 1 tấn/người/năm và mỗi năm nước Pháp có khoảng 35 triệu tấn rác thải. Ở đây chúng ta mới đề cập đến lượng rác thải ra trong quá trình sinh hoạt bình thường của con người, chứ chưa nói đến lượng chất thải rắn trong quá trình sản xuất của các nhà máy chế biến đồ hộp, các loại nông hải sản, các nhà máy bia, bánh kẹo, hoá chất
Với sự gia tăng của chất thải rắn thì việc phân loại, thu gom xử lý chúng là điều đầu tiên mà bất cứ một xã hội nào cũng phải quan tâm tới. Cũng giống như ở Việt Nam, ở các nước nghèo và các nước đang phát triển thì việc đầu tư vào việc thu gom đạt hiệu suất chưa cao, chỉ đạt 60 - 70%, thậm chí có nơi còn thấp hơn. Còn ở các nước phát triển thì việc thu gom đạt hiệu suất cao, một số quốc gia hầu như lượng chất thải rắn phát thải được thu gom toàn bộ như ở Mỹ, Thụy Điển, Quản lý chất thải đô thị là điều quan trọng đầu tiên và có thể xem xét mức độ quan trọng của nó chẳng hạn như ở Hy Lạp dành 50% ngân sách để thu gom và xử lý chúng. Ở các nước phát triển việc phân loại rác thải được tiến hành ngay ở các hộ gia đình, các khu chung cư và các nơi công cộng theo đặc điểm lý hoá và kích thước của chúng. Ví dụ như túi đựng riêng thực phẩm, túi đựng riêng cho giấy báo, túi đựng riêng cho nilon, túi đựng thuỷ tinh, Ở các nước phát triển kích thước cũng như chất liệu, màu sắc của thùng rác được chuẩn hoá. Thùng đựng rác gia đình thường có kích thước nhỏ từ 10 - 20 lít. Hiện nay, các gia đình sử dụng thùng nhựa bên trong có bao plastic và có nắp đậy chống ruồi nhặng và bốc mùi hôi thối. Các túi plastic được chuẩn hoá và bán ở các siêu thị rất thuận tiện, thống nhất trong việc thu gom và phân loại rác. Ví dụ túi màu đen để đựng rác thực phẩm, túi màu trắng để đựng kim loại, thuỷ tinh,
Với lượng chất thải hàng ngày lớn như vậy, việc xử lý chất thải sinh hoạt đã trở thành một ngành công nghiệp thu hút nhiều công ty lớn mà phạm vi hoạt động của các công ty này có tầm cỡ đa quốc gia. Vấn đề này vừa mang ý nghĩa vệ sinh, vừa mang ý nghĩa kinh tế: “Kinh nghiệm ở một số nước cho thấy có trên 90% chai và trên 90% cần được đưa vào sử dụng trung bình từ 15 - 20 lần và trong quá trình xử lý rác người ta có thể tái chế ra các loại nhiên liệu rắn và than cốc”. Ví dụ: ở Mỹ có công ty Waste Management Inc đã chiếm lĩnh thị trường Trung Cận Đông, công ty Browning - Feris Inc có cơ sở hoạt động ở rất nhiều nước trên thế giới. Ở Anh có công ty Attwood PLC, Biffa (BETPLC); ở Pháp có công ty Cielyonaise des Eaxux,Ciegeneral des Eaux; ở Đức hiện nay có 500 công ty và rút xuống còn 20 - 30 công ty xử lý rác. Các công ty này hàng năm có những thu nhập tới hàng trăm triệu đô la Mỹ.
Từ chất thải công nghiệp có thể tạo ra được cồn etilic, các loại vật liệu xây dựng. “Ở Thụy Sĩ, từ chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp giấy người ta đã làm ra ván ép phục vụ xây dựng. Ở Mỹ đã nghiên cứu và ứng dụng các thiết bị mới phân loại rác và chất thải công nghiệp. Hàng năm trong 134 triệu tấn rác thải của nước này chứa tới 11,3 triệu tấn sắt, 680 ngàn tấn nhôm, 430 ngàn tấn các loại khác, trên 60 triệu tấn giấy và 13 triệu tấn thuỷ tinh. Khối lượng rác này đốt thu được lượng nhiệt tương ứng với đốt 20 triệu tấn dầu mỏ. (PGS. TS. Nguyễn Xuân Nguyên, 2004).
Như vậy, việc sử dụng lại chất thải rắn sinh hoạt là một vấn đề thuộc chiến lược công nghệ sạch tạo điều kiện cho phát triển bền vững. Vấn đề này mang ý nghĩa không chỉ vì lợi ích làm sạch bảo vệ môi trường mà còn mang ý nghĩa về mặt kinh tế rất đáng được lưu tâm và đầu tư cho việc thu gom, phân loại và xử lý đạt hiệu quả cao hơn.
2.2.1.2 Tình hình xử lý rác thải trên thế giới
- Xã hội càng phát triển thì rác thải càng nhiều và việc xử lý rác càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Xử lý rác thải là một vấn đề tổng hợp cả về kỹ thuật lẫn kinh tế. Vì vậy, việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đang trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển.
- Hiện nay, nhiều nước đã nghiên cứu ra nhiều biện pháp tái sử dụng lại chất thải rắn. Kinh nghiệm ở một số nước cho thấy có trên 90% chai và trên 90% cần được đưa vào sử dụng trung bình từ 15 - 20 lần và trong qua trình xử lý rác người ta có thể tái chế ra các loại nhiên liệu rắn và than cốc.
- Tuỳ theo điều kiện thực tế mỗi nước mà phương pháp và trình độ công nghệ xử lý chất thải cũng khác nhau:
+ Ở Mỹ: Hàng năm có 15% chất thải rắn được tái chế, khoảng 16% được thiêu đốt, 67% còn lại được chôn lấp ở 2900 bãi rác. Mỹ đang thực hiện phương pháp xử lý chất thải rắn thành năng lượng (113 nhà máy đang thực hiện). Với phương pháp này có thể giảm 70-90% tổng lượng chất thải rắn và thu hồi nhiệt lượng chuyển thành điện năng.
+ Ở Thụy Điển: Thực hiện chiến lược giảm thiểu lượng chất thải rắn và tăng cường thu hồi phế liệu cho