Thực trạng pháp luật quản lý thuế ở nước ta hiện nay, và những vấn đề cần hoàn thiện

Trong bối cảnh thế giới đương đại, xu hướng chung của các nước là tìm cách ban hành những đạo luật riêng về từng loại thuế và cố gắng tách bạch các quy định về hành chính thuế ra khỏi các đạo luật về thuế, bằng cách ban hành một đạo luật riêng, gọi là Luật về quản lý thuế. Giải pháp này được đánh giá là thích hợp hơn với điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu. Bài viết này sẽ phân tích về thực trạng pháp luật quản lý thuế ở nước ta hiện nay, và những vấn đề cần hoàn thiện.

doc18 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8111 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng pháp luật quản lý thuế ở nước ta hiện nay, và những vấn đề cần hoàn thiện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. PHẦN MỞ BÀI: Trong bối cảnh thế giới đương đại, xu hướng chung của các nước là tìm cách ban hành những đạo luật riêng về từng loại thuế và cố gắng tách bạch các quy định về hành chính thuế ra khỏi các đạo luật về thuế, bằng cách ban hành một đạo luật riêng, gọi là Luật về quản lý thuế. Giải pháp này được đánh giá là thích hợp hơn với điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu. Bài viết này sẽ phân tích về thực trạng pháp luật quản lý thuế ở nước ta hiện nay, và những vấn đề cần hoàn thiện. B. PHẦN THÂN BÀI: I. Khái niệm về pháp luật quản lý thuế: Các quy định về hình thức tổ chức và đảm bảo thực hiện hệ thống thuế thường được quan niệm như là những quy định về hình thức của pháp luật thuế, bởi nó có nhiệm vụ xác định trình tự, thủ tục hành thu thuế và quản lý thuế cũng như xử lý vi phạm và giải quyết các tranh chấp về thuế. Hiểu theo nghĩa rộng nhất, tất cả các quy định liên quan đến hoạt động này đều có thể được gói gọn trong một thuật ngữ là “ pháp luật quản lý thuế” và tùy thuộc vào quan điểm của từng nước mà chúng có thể được quy định chung trong Bộ luật thuế hay các đạo luật thuế, hoặc được tách bạch riêng rẽ thành một đạo luật về quản lý thuế. Pháp luật quản lý thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý thuế của nhà nước ( quan hệ quản lý trong việc thu nộp thuế cho ngân sách nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các đối tượng nộp thuế và các đối tượng khác có liên quan). Một cách tổng quát, có thể hình dung pháp luật quản lý thuế bao gồm các nhóm quy định cơ bản sau đây: Một là: Các quy định về đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, truy thu và hoàn thuế. Đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, truy thu và hoàn thuế là những hoạt động quan trọng trong quá trình thực hiện chức năng quản lý thuế của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hiện nay, quy trình này theo hướng dành quyền chủ động tối đa cho người nộp thuế trong việc tự đăng ký thuế, tự kê khai, tính thuế và tự nộp thuế cho nhà nước, trên cơ sở chịu sự kiểm tra, giám sát trực tiếp, thường xuyên cảu các cơ quan quản lý thuế - với tư cách là người đại diện cho Nhà nước trong hoạt động hành thu thuế. Hai là: Các quy định về thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm pháp luật thuế. Đây là những quy định thể hiện rõ nhất vai trò, chức năng quản lý hành chính của Nhà nước đối với xã hội nói chung và đối với người nộp thuế nói riêng. Tuy nhiên, gần đây, cơ quan quản lý thuế chỉ tiến hành thanh tra, kiểm tra sau khi người nộp thuế đã tự thực hiện các thủ tục chính yếu của quá trình quản lý thuế như đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế hay xin miễn giảm thuế. Dựa trên cơ sở kết quả thanh tra và kiểm tra, cơ quan thuế có quyền áp dụng các chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật thuế. Ba là: Các quy định về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực thuế. Tranh chấp nói chung và tranh chấp về thuế nói riêng là hậu quả khó tránh của quá trình thực hiện chức năng quản lý hành chính, đặc biệt là quản lý hành chính trong lĩnh vực thuế. Điều này dẫn tới hệ quả là Nhà nước phải tìm cách thiết lập những cơ chế giải quyết thích hợp đối với các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực thuế, thông qua đó nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên tham gia quan hệ pháp luật thuế. II. Thực trạng pháp luật quản lý thuế hiện nay ở Việt Nam: 1.Thực trạng pháp luật quản lý thuế: 1.1. Nội dung cơ bản của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành luật: Nhằm khắc phục các hạn chế trong công tác quản lý thuế, đồng thời đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kih tế Quốc tế, Luật Quản lý thuế ban hành và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2007. Luật Quản lý thuế gồm có 14 chương và 120 điều. Luật quy định việc quản lý đối với các loại thuế và các khoản thu khác thuộc gnaa sách nhà nước do cơ qua quản lý thuế thu theo quy địh của pháp luật. Luật áp dugj đối với người nộp thuế được quy địh tại các luật thuế, phí, và lệ phí các đại lý thuế; cơ quan quản lý thuế; công chức thuế, công chức hải quan; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các luật thuế. Luật đã phản ánh, ghi nhận khá đầy đủ, toàn diện các nội dung của quản lý thuế và đặc biệt có thêm nhiều nội dung mới mà trước đây các luật về chính sách thuế chưa có điều kiệ quy định như: Nguyên tắc quản lý thuế, trách nhiệm của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn. Trách nhiệm của cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án. Trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp. Trách nhiệm của cơ quan thông tin, báo chí trong việc quản lý thuế. Hợp tác quốc tế về quản lý thuế, xây dưng lực lượng quản lý thuế, hiện đại hóa công tác quản lý thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, thông tin người nộp thuế, gia hạn nộp thuế, xóa nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế...... Qua nghiên cứu Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành hiện hành, có thể đánh giá tổng quan, về hình thức, Luật quản lý thuế Việt Nam khá hoàn chỉnh, thống nhất. Trong đó, Luật quản lý thuế quy định các vấn đề chung nhất, bao quát và toàn diện nhất, cụ thể như sau: Thứ nhất: Luật quản lý thuế quy định đầy đủ các nội dung của công tác quản lý thuế, có phạm vi điều chỉnh thống nhất đối với toàn bộ các loại thuế ( thuế nội địa và thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu), các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật. Các quy định của Luật đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước thông qua các thủ tục hành chính thuế được quy định đơn giản, rõ ràng, đảm bảo tính pháp lý cho việc thực hiện cơ chế quản lý thuế mới, cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của người nộp thuế. Cơ quan thuế chuyển sang thực hiện chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm nâng cao trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế, tạo điều kiện cho người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế. a. Trong công tác quản lý thuế: Luật quản lý thuế đã quy định đầy đủ các nội dung trong công tác quản lý thuế. Từ đó tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, từ việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế..... Về thủ tục đăng ký thuế: Luật quy định cụ thể về đối tượng phải đăng ký thuế, thời hạn đăng ký thuế, hồ sơ đăng ký thuế, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế, tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế của người nộp thuế và chấm dứt hiệu lực mã số của người nộp thuế. Về khai thuế: Luật quy định nguyên tắc khai thuế, hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, khai bổ sung hồ sơ khai thuế, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ khai thuế. Để phù hợp với thực tiễn, trong một số trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng. Luật đã quy định người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế mà không bị xử lý vi phạm hành chính. Về nộp thuế: Luật quy định thời hạn nộp thuế; đồng tiền nộp thuế; địa điểm và hình thức nộp thuế; thứ tự thanh toán tiền thuế; xác định ngày nộp thuế; xử lý số tiền thuế nộp thừa; nộp thuế trong thời gian khiếu nại, khởi kiện, gia hạn nộp thuế. Luật quản lý thuế đã quy định người nộp thuế được gia hạn nộp tiền thuế mà không bị xử phạt về hành vi chậm nộp. Trong thực tiễn, một số trường hợp người nộp thuế gặp phải khó khăn bất khả kháng, không có khả năng nộp thuế đúng hạn, nhưng chưa có quy định được gia hạn nộp thuế và được miễn xử phạt trong thời gian gia hạn nộp thuế, dẫn đến họ có số tiền phạt chậm nộp lớn hơn cả số thuế phải nộp. Trong khi đó, cơ quan thuế không có thẩm quyền xóa nợ tiền phạt, dẫn đến số nợ thuế lớn, không có khả năng thu. Về ấn định thuế: Luật quy định nguyên tắc ấn định thuế, ấn định thuế đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế, ấn định thuế đối với hộ kinh doanh theo phương pháp khoán thuế, ấn định thuế đối với hộ kinh doanh theo phương pháp khoán thuế, ấn định thuế đối với trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế trong việc ấn định thuế. Luật quản lý thuế đã quy định cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp. Theo quy định của Luật, người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định để thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật thuế. Cơ quan thuế thực hiện vai trò hỗ trợ, giúp người nộp thuế hiểu được chính sách, cách kê khai, hoàn thành thủ tục. Đồng thời cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp cận hồ sơ, giải quyết thủ tục đúng thời hạn và thông báo cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ trong trường hợp hồ sơ hoặc thông tini kê khai chưa đầy đủ. Điều 3 Luật quản lý thuế quy định cơ quan thuế tập trung hỗ trợ doanh nghiệp theo 8 nội dung quản lý thuế. b. Trong xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế: Thông tin về người nộp thuế là yêu cầu quan trọng của công tác quản lý thuế hiện đại, đảm bảo cơ quan quản lý thuế theo dõi, tổng hợp, phân tích. Hệ thống thông tin về người nộp thuế được xây dựng từ các nguồn: Thông tin từ hồ sơ thuế do người nộp thuế kê khai, gửi cơ quan quản lý thuế; thông tin từ các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến người nộp thuế. Trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan thuế của các cơ quan quản lý nhà nước được quy định thành 2 nhóm: - Nhóm 1: Cung cấp thông tin tự động theo phát sinh sự kiện liên quan đến người nộp thuế: Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động có trách nhiệm cung cấp thông tin về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, quyết định sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản của tổ chức, cá nhân nộp thuế trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày phát sinh các sự kiện trên và các thông tin khác theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà Nước có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế về số tiền thuế đã nộp, đã hoàn của người nộp thuế. - Nhóm 2: Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế: Ngân hàng, tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp nội dung giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan quản lý thuế. Cơ quan quản lý nhà nước về nhà, đất có trách nhiệm cung cấp thông tin về hiện trạng sử dụng đất, sở hữu nhà của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Cơ quan công an có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và an ninh quốc gia liên quan đến quản lý thuế. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về chi trả thu nhập và số thuế khấu trừ của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế. Cơ quan quản lý thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài; thông tin về quản lý thị trường. Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người đã là công chức quản lý thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của pháp luật, tuy nhiên cơ quan quản lý thuế vẫn có thể được công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế trong một số trường hợp. c. Thực hiện quy định của Luật quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế phải tăng cường kiểm tra giám sát việc kê khai thuế, thanh tra thuế, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật thuế: Kiểm tra thuế được xác định là công việc thường xuyên mang tính nghiệp vụ được thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan thuế dựa trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế hoặc được thực hiện tại trụ sở của người nộp thuế khi mả người nộp thuế không giải trình được các số liệu chưa hợp lý trong hồ sơ khai thuế. Thanh tra thuế được thực hiện trong các trường hợp: Có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế; doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần; đề giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. d. Cơ quan quản lý thuế được giao quyền sử dụng một số biện pháp để đảm bảo thu đủ tiền thuế cho Ngân sách nhà nước: Pháp luật quy định có 7 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Trong đó, biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ là biện pháp mạnh để xử lý đối với trường hợp đối tượng cưỡng chế tẩu tán tài sản. Về trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế: Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế hành quyết định cưỡng chế thuế và có nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng thuộc diện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng cùng với cơ quan quản lý thuế thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Lực lượng cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, ann toàn, hỗ trợ cơ quan quản lý thuế trong quá trình cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế khi có yêu cầu của người ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Thứ hai, xác định đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể tham gia quản lý thuế, nhất là các tổ chức, cá nhân có liên quan. Xuất phát từ quan điểm tiền thuế phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội. Do đó, mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội phải có trách nhiệm tham gia quản lý thuế: a. Luật quản lý thuế quy định quyền hạn và trách nhiệm của người nộp thuế trong đó bổ sung một số quyền cho người nộp thuế: Được hướng dẫn thực hiện pháp luật thuế; được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích việc tính thuế, ấn định thuế, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giám định chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất nhập khẩu. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giữ bí mật thông tin. Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thay mặt mình làm các thủ tục về thuế. b. Luật quản lý thuế quy định đầy đủ trách nhiệm và quyền của cơ quan quản lý thuế. Trong đó: Nhấn mạnh chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, công khai minh bạch các thủ tục và thời hạn giải quyết hồ sơ thuế, gắn trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ. Quy định cụ thể quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ thuế, Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trong thời hạn 3 ngày phải thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn thiện hồ sơ. Quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ theo cơ chế một cửa, ấn định rõ thời hạn giải quyết từng loại hồ sơ thuế. Trách nhiệm trong việc xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế làm căn cứ cho việc phân loại, đánh giá mức độ tuân thủ trên cơ sở phân tích tập trung vào đối tượng có nhiều khả năng vi phạm. Quy định trách nhiệm kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế nộp thuế, xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế. Quy định cơ quan quản lý thuế được quyền ký kết hợp đồng ủy niệm thu thuế với tổ chức, cá nhân để thu một số loại thuế, khoản thu. Bên được ủy nhiệm thu thuế thông qua hợp đồng được hưởng kinh phí ủy nhiệm thu trích từ kinh phí khoán chi của cơ quan quản lý thuế. c. Luật quản lý thuế quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác quản lý thuế: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát việc chấp hành các Luật thuế. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm vận động nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật thuế, giám sát việc thi hành pháp luật thuế của người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế, phê pháp các hành vi vi phạm pháp luật thuế. Cơ quan thông tin, báo chí có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật thuế và phản ánh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật thuế. Các cơ quan quản lý nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ quản lý ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế hoặc phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện cưỡng chế thuế, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ tư vấn cho cơ quan thuế về mức thuế của các hộ, gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bản. Thứ ba: Cải cách thủ tục hành chính thuế được quy định đơn giản, rõ ràng, minh bạch, nhằm nâng cao trách nhiệm, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế, tạo điều kiện cho người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế. a. Quy định rõ, công khai, minh bạch các loại giấy tờ của từng loại hồ sơ thuế: hồ sơ khai thuế, hồ sơ miễn giảm thuế, hồ sơ hoàn thuế....để người nộp thuế tự xác định được trách nhiệm của mình. Đồng thời ban hành hệ thống mẫu biểu áp dụng chung cho người nộp thuế và cơ quan thuế. Trong đó có hướng dẫn cụ thể cách khai các chỉ tiêu trong mẫu biểu để người nộp thuế dễ thực hiện. b. Thống nhất thời hạn nộp hồ sơ khai thuế phù hợp với từng loại thuế khai theo tháng, theo năm, theo từng lần phát sinh để người nộp thuế dễ thực hiện. Sửa đổi một số thời hạn, phương thức khai thuế của một số loại thuế cho phù hợp với thực tế hơn. c. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người nộp thuế tỏng quá trình tuân thủ pháp luật thuế. Khi phát hiện hồ sơ khai thuế có sai sót, người nộp thuế được khai bổ sung khai thuế và không bị phạt vi phạm hành chính về các lỗi sai sót này. d. Bổ sung hình thức khai thuế điện tử: Chương trình tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử sẽ tự động kiểm tra, soát xét tính đầy đủ của thông tin khai trong hồ sơ thuế. Người nộp thuế cũng sẽ biết ngay được các lỗi kê khai để hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ kịp thời theo quy định, tránh được các lỗi sai sót không cần thiết. e. Thời hạn nộp thuế được quy định gắn với thời hạn khai thuế vừa bảo đảm phù hợp với tính chất của từng loại thuế, vừa tạo thuận lợi cho người nộp thuế dễ nhớ, dễ thực hiện và không phải làm các thủ tục hành chính thuế rải rác nhiều ngày trong tháng, giảm phiền hà cho người nộp thuế. Ví dụ: Ngày 20 hàng tháng là ngày cuối của thời hạn nộp thuế của loại khai thuế theo tháng ( thuế GTGT tháng, thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên,...) f. Đối với số tiền thuế nộp thừa hoặc số tiền thuế thuộc diện được hoàn, người nộp thuế được quyền lực chọn hoặc yêu cầu cơ quan thuế làm thủ tục hoàn trả ngay, hoặc để thanh toán cho số thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo. Thứ tư: Các quy định của Luật quản lý thuế phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của đất nước: a. Luật quản lý thuế mở rộng các hình thức giao dịch làm thủ tục về thuế như khai thuế điện tử, nộp tiền thuế theo hình thức chuyển khoản.....tạo điều kiện cho người nộp thuế có thể hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước mọi lúc, mọi nơi, không bị bó hẹn trong giới hạn giờ làm việc hành chính. b. Về kiểm tra, thanh tra thuế dựa trên cơ sở phân tích thông tin về người nộp thuế để lựa chọn đối tuowgj kiểm tra thuế, thanh tra thuế. c. Luật quy định khung pháp lý cho hoạt động của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.... Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có điều kiện, được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, có ngành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được thay mặt người nộp thuế thực hiện một trong các thủ tục: Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn
Luận văn liên quan