Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất và tiêu dùng là hai mặt rất quan
trọng. Sản xuất chính là đại diện của lượng cung, còn tiêu dùng chính là đại
diện của lượng cầu. Giữa sản xuất và tiêu dùng có mối quan hệ rất khăng khít
và có tác động qua lại lẫn nhau. Tiêu dùng là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại
của sản xuất, vì có nhu cầu thì mới có nguồn cung. Còn sản xuất cũng góp
phần tạo nên sự phát triển của tiêu dùng, vì nhu cầu có được sự thoả mãn hiện
tại bởi cung thì mới có thể nảy sinh thêm các nhu cầu tiêu dùng mới.
Mối tương quan giữa sản xuất và tiêu dùng nằm ở trạng thái nào thì nó
sẽ tạo ra ảnh hưởng tương ứng cho nền kinh tế. Vì sản xuất quá nhiều mà
không có được nhu cầu tiêu dùng tương xứng thì sẽ tạo nên tình trạng khủng
hoảng thừa, giá cả sản phẩm trên thị trường sẽ giảm sút gây thiệt hại cho các
nhà sản xuất, quy mô sản xuất sẽ bị thu hẹp lại. Còn nhu cầu tiêu dùng quá
nhiều mà sản xuất không đáp ứng nổi sẽ gây nên tình trạng lạm phát cho nền
kinh tế. Vì vậy,đối với tổng thể nền kinh tế thị trường,để thúc đẩy nền kinh tế
ổn định và phát triển thì việc giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu, hay
chính là sản xuất và tiêu dùng là rất quan trọng. Sản xuất và tiêu dùng cần
được quan tâm như nhau để tạo nên sự cân bằng kinh tế.
Tuy nhiên, nhìn vào thực tế của ngành ngân hàng nước ta hiện nay, với
vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, thì việc hỗ trợ giải quyết mối quan hệ
giữa sản xuất và tiêu dùng là chưa xứng đáng với khả năng. Tổng dư nợ cho
vay tiêu dùng của các ngân hàng còn thấp, chỉ chiếm khoảng 20-30% tổng dư
nợ cho vay. Trong khi tỷ lệ này ở các nước có nền kinh tế phát triển như
Mỹ,Nhật và các nước châu Âu luôn là 40-50%.Điều đó cũng nói lên rằng tiềm
năng cho vay tiêu dùng trong nước còn rất lớn, trong khi đó khả năng khai
thác khu vực tín dụng tiêu dùng của các ngân hàng còn hạn chế hoặc chưa có
sự quan tâm xứng đáng cho lĩnh vực này.
78 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2868 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank chi nhánh Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương
Techcombank chi nhánh Đông Đô”
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 6
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................... 8
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại .......................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng. ................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng. ................................................. 8
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng ....................................................... 13
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích vay. .................................................... 13
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả. ..................................... 13
1.1.3.3. Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách
hàng vay vốn. .................................................................................... 14
1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng .................................................... 15
1.1.4.1 Đối với Ngân hàng thương mại ............................................ 15
1.1.4.2 Đối với người tiêu dùng. ....................................................... 16
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế -xã hội ................................................... 17
1.2 Nội dung cơ bản của mở rộng tín dụng tiêu dùng ........................... 17
1.2.1 Quan niệm về mở rộng tín dụng tiêu dùng. .................................... 17
1.2.2 Sự cần thiết của việc mở rộng tín dụng tiêu dùng........................ 19
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín dụng tiêu dùng ...................... 21
1.2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh doanh số tín dụng tiêu dùng: ................. 22
1.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ TDTD .......................................... 22
1.2.3.3 Chỉ tiêu phản ánh số lượng và số lượt khách hàng ............. 23
1.2.3.4 Chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng loại hình TDTD .................. 24
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng tiêu dùng .. 24
1.2.4.1 Những nhân tố vĩ mô ............................................................ 24
1.2.4.2 Những nhân tố vi mô ............................................................ 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ............................. 31
2.1 Khái quát về Ngân hàng Cổ phần Thương mại Kỹ thương chi
nhánh Đông Đô ....................................................................................... 31
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt nam ( Techcombank ) .............................................................. 31
2.1.2 Qúa trình hình thành phát triển của Techcombank- Đông Đô . 32
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Techcombank- Đông Đô.................................. 33
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank- Đông Đô .............. 33
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận ................................. 34
2.1.4.Tình hình sản xuất kinh doanh ........................................................... 37
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn. .................................................... 38
2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn......................................................... 39
2.2 Cho vay tiêu dùng tại Techcombank- Đông Đô .................................... 41
2.2.1 Thực trạng mở rộng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh ................ 41
2.2.1.1 Tình hình tăng trưởng cho vay tiêu dùng ............................. 42
2.2.1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Techcombank Đông Đô. .... 44
2.2.1.3 Quy mô và cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại
Techcombank- §«ng §« ................................................................. 46
2.2.1.4 Xét về dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm ..................... 48
2.2.1.5 Chất lượng cho vay tiêu dùng............................................... 51
2.2.1.6 Về tình hình nợ xấu ............................................................... 51
2.2.2 Doanh thu và chi phí từ hoạt động cho vay tiêu dùng. ............... 53
2.3 Đánh giá chung về mở rộng tiêu dùng của Techcombank- Đông Đô
trong thời gian qua. .............................................................................................. 54
2.3.1 Những kết quả đạt được. ...................................................................... 54
2.3.2 Một số hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân............................. 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG II .......................................................................... 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH
ĐÔNG ĐÔ .................................................................................................. 63
3.1 Định hướng phát triển tín dụng tiêu dùng tại Techcombank- Đông Đô
trong thời gian tới .......................................................................................................... 63
3.2 Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Techcombank Đông
Đô. ........................................................................................................ 64
3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm ................................ 64
3.2.2 Đa dạng hóa phương thức TDTD ...................................................... 67
3.2.3 Hoàn thiện quy trình cho vay .............................................................. 68
3.2.4 Gắn mở rộng TDTD đi đôi với việc nâng cao chất lượng TDTD
................................................................................................................................ 69
3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng ................................... 70
3.2.6 Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật và các trang
thiết bị nhằm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. ................................... 71
3.2.7 Nâng cao trình độ, phong cách phục vụ của các cán bộ nhân
viên ngân hàng ................................................................................................... 72
3.3 Một số kiến nghị ...................................................................................................... 73
3.3.1 Kiến nghị về phía các cơ quan quản lý vĩ mô ................................. 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ........................................................................ 69
KẾT LUẬN ................................................................................................. 75
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng qua các năm ........... 33
Bảng 2: Kết quả hoạt đông kinh doanh của chi nhánh những năm gần
đây ............................................................................................................... 35
Bảng 3: Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng ........................... 37
Bảng 4: Doanh số cho vay tín dụng theo thời hạn ...................................... 39
Bảng 5: Cơ cấu cho vay TDTD theo thời hạn ............................................. 40
Bảng 6: Doanh số cho vay tín dụng theo sản phẩm .................................... 42
Bảng 7: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm ...................................... 44
Bảng 8: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng ............................................... 46
Bảng 9: Tình hình diễn biến nợ và nợ xấu .................................................. 47
Bảng 10: Doanh thu cho vay tiêu dùng ....................................................... 48
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất và tiêu dùng là hai mặt rất quan
trọng. Sản xuất chính là đại diện của lượng cung, còn tiêu dùng chính là đại
diện của lượng cầu. Giữa sản xuất và tiêu dùng có mối quan hệ rất khăng khít
và có tác động qua lại lẫn nhau. Tiêu dùng là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại
của sản xuất, vì có nhu cầu thì mới có nguồn cung. Còn sản xuất cũng góp
phần tạo nên sự phát triển của tiêu dùng, vì nhu cầu có được sự thoả mãn hiện
tại bởi cung thì mới có thể nảy sinh thêm các nhu cầu tiêu dùng mới.
Mối tương quan giữa sản xuất và tiêu dùng nằm ở trạng thái nào thì nó
sẽ tạo ra ảnh hưởng tương ứng cho nền kinh tế. Vì sản xuất quá nhiều mà
không có được nhu cầu tiêu dùng tương xứng thì sẽ tạo nên tình trạng khủng
hoảng thừa, giá cả sản phẩm trên thị trường sẽ giảm sút gây thiệt hại cho các
nhà sản xuất, quy mô sản xuất sẽ bị thu hẹp lại. Còn nhu cầu tiêu dùng quá
nhiều mà sản xuất không đáp ứng nổi sẽ gây nên tình trạng lạm phát cho nền
kinh tế. Vì vậy,đối với tổng thể nền kinh tế thị trường,để thúc đẩy nền kinh tế
ổn định và phát triển thì việc giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu, hay
chính là sản xuất và tiêu dùng là rất quan trọng. Sản xuất và tiêu dùng cần
được quan tâm như nhau để tạo nên sự cân bằng kinh tế.
Tuy nhiên, nhìn vào thực tế của ngành ngân hàng nước ta hiện nay, với
vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, thì việc hỗ trợ giải quyết mối quan hệ
giữa sản xuất và tiêu dùng là chưa xứng đáng với khả năng. Tổng dư nợ cho
vay tiêu dùng của các ngân hàng còn thấp, chỉ chiếm khoảng 20-30% tổng dư
nợ cho vay. Trong khi tỷ lệ này ở các nước có nền kinh tế phát triển như
Mỹ,Nhật và các nước châu Âu luôn là 40-50%.Điều đó cũng nói lên rằng tiềm
năng cho vay tiêu dùng trong nước còn rất lớn, trong khi đó khả năng khai
thác khu vực tín dụng tiêu dùng của các ngân hàng còn hạn chế hoặc chưa có
sự quan tâm xứng đáng cho lĩnh vực này.
Theo lộ trình cam kết gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, sắp
tới chúng ta sẽ phải mở cửa toàn bộ hệ thống ngân hàng, đón nhận sự cạnh
tranh gay gắt từ ngân hàng nước ngoài vốn là các ngân hàng có nguồn vốn
lớn,khoa học công nghệ hiện đại và đặc biệt là kinh nghiệm hoạt động lâu
năm trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng.
Xuất phát từ thực tiễn cho vay tiêu dùng của các ngân hàng trong nước,
cùng với những kiến thức đã được học tập trong Học viện Ngân Hàng, và
trong quá trình thực tập nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ
thương Techcombank chi nhánh Đông Đô đã gợi mở cho em chọn đề tài
“Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank chi nhánh Đông Đô ” để
làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình
Đề tài được chia làm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
Chương 2:Thực trạng về tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần kỹ thương Techcombank chi nhánh Đông Đô
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân
hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là một hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho
khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền)
trong một khoảng thời gian nhất định, với những thoả thuận mà hai bên đã ký
kết (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả...) nhằm giúp cho khách
hàng có thể sử dụng những hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi
trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một cuộc sống cao hơn.
Trong giai đoạn đầu, phần lớn các ngân hàng không tích cực cho vay
đối với cá nhân và hộ gia đình bởi họ cho rằng các khoản cho vay tiêu dùng
có quy mô nhỏ, nguy cơ vỡ nợ cao do đố chúng có mức sinh lời thấp. Tuy
nhiên, sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho
vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới tiêu dùng như khách hàng tiềm
năng. Đặc biệt, sau chiến tranh thế giới thứ hai, cho vay tiêu dùng đã trở
thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước
có nền kinh tế phát triển. Hiện nay, thị trường cho vay tiêu dùng ở các quốc
gia phát triển đã đạt đến đỉnh điểm trong khi các quốc gia phát triển thì mảng
thị trường này vẫn còn tiềm năng.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
Quá trình hình thàng và phát triển cho vay tiêu dùng.
Cho vay là hoạt động cơ bản của các ngân hàng thương mại nhưng từ
xưa đến nay, các ngân hàng mới chỉ quan tâm đến cho vay các doanh nghiệp
sản xuầt kinh doanh hàng hoá mà chưa thực sự chú ý tới nhu cầu cho vay tiêu
dùng của người dân.
Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh
gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng,
nhu cầu du lịch... Tuy nhiên, không phải cứ có nhu cầu là ta đáp ứng đúng lúc
đúng thời điểm bởi nó còn phụ thuộc vào một nhân tố quan trọng đố là khả
năng thanh toán. Đây thực sự là một vấn đề quan trọng. làm thế nào để giải
quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán ?
Trên thực tế có hai cách giải quyết. Thứ nhất là mua bán chịu – cách
này chỉ có lợi cho người mua, còn bất lợi với người bán. Người mua sẽ được
sử dụng hàng hoá trước khi có đủ số tiền cần thiết,nhưng người bán sẽ thu hồi
vốn chậm, thậm chí bị người mua quỵt tiền. Khi cần tiền để nhận hàng hoặc
mở rộng sản xuất kinh doanh thì đến người bán dễ rơi vào tình trạng thiếu
phương tiện thanh toán. Vì vậy, cách mua bán chịu không phổ biến, không
khả thi gặp nhiều rủi ro. Thứ hai là người mua vay đi vay tiền, họ sẽ cảm giác
là đủ phương tiện thanh toán. Cách này của thoả mãn nhu cầu của người tiêu
dùng và nhà sản xuất cũng bán được hàng.
Như vậy, cần đến một tổ chức thứ ba hỗ trợ cả người mua và người bán
và không một tổ chức nào đảm nhiệm được vị trí này tốt bằng cách trung gian
tài chính, mà quan trọng nhất là các ngân hàng thương mại. Do đó, sự ra đời
của cho vay tiêu dùng là hết sức cần thiết .
Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là cách để gia
tăng lợi nhuận, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày này
Nhiều hãng lớn khi thiếu vốn đã không tìm đến ngân hàng để vay tiền mà họ
tự tài trợ chủ yều bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Thêm vào đó, các
Công ty tài chính hoặc giữa các ngân hàng cạnh tranh với nhau trong cho vay
làm cho thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút buộc
ngân hàng phải mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng, hướng tới người tiêu
dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng. Ngân hàng cho vay tiêu
dùng một mặt tăng thu nhập cho bản thân ngân hàng, mặt khác tạo ra uy tín
cho ngân hàng.
Cuộc sống hàng ngày ngày càng hiện đại, vay tiêu dùng trở nên cần
thiết hơn bao giờ hết và sự hình thành cho vay tiêu dùng đã trở thành tất yếu.
So với các hình thức cho vay khác thì hình thức cho vay tiêu dùng ra đời
muộn hơn, nó chỉ mới xuất hiện trong những năm cuối thế kỷ XX. Nguyên
nhân của việc này là do các khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ,
chi phí cho khoản vay lại tương đối lớn và độ rủi ro lại tương đối cao làm cho
các ngân hàng ngại cho vay. Tuy nhiên, các ngân hàng đã không thể đứng
ngoài cuộc khi các tổ chức khác đang ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ giành
giật thị trường, nhất là trên lĩnh vực dành cho khách hàng cá nhân.
Sự phát triển của nền kinh tế các nước trên thế giới sau chiến tranh thế
giới thứ hai giúp người dân có mức thu nhập cao hơn và khá ổn định. Họ tin
tưởng và lạc quan vào tương lai đồng thời nhu cầu tiêu dùng của họ tăng lên
khá mạnh, điều đó giúp cho ngân hàng có được một số lượng lớn khách hàng
đối với khoản cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng trở thành loại hình cho
vay có mức tăng trưởng cao nhất.
Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay rất lớn.
Do mục đích vay tiêu dùng nên quy mô các khoản vay không lớn. Vì
nhu cầu của dân cư với các loại hàng hoá xa xỉ là không cao hoặc đã có tích
luỹ trước đối với các loại tài sản có giá trị lớn. Song, nhu cầu vay tiêu dùng là
khá phổ biến do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã
hội từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập trung bình
và thấp với nhiều nhu cầu phong phú và đa dạng.
Nguồn trả nợ: khách hàng trích nguồn thu nhập từ lương, thu nhập từ
hoạt động kinh doanh của mình (không phải là từ kết quả sử dụng những
khoản vay đó).
Mục đích vay: Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia
đình không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Nhu cầu đó có thể xuất
phát từ việc: mua nhà, sửa chữa nhà, xây dựng, mua sắm phương tiện, đồ
dùng, hay các nhu cầu du lịch, học hành hoặc giải trí...
Về rủi ro: Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao vì bên cạnh sự
ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội
nó còn phải chịu tác động của những nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân
khách hàng.
Trong cuộc sống, chúng ta không thể lường trước được hết hậu quả do
những rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thiên tai… Đặc biệt,
hoạt động cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, nhất là khi nền
kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái. Khi đó, người tiêu dùng sẽ không thấy tin
tưởng vào tương lai và cùng với những lo lắng về nguy cơ thất nghiệp, họ sẽ
hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng.
Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn chịu một số rủi ro chủ quan như tình
trạng sức khoẻ, khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình…Điều đó tạo nên
rủi ro lớn cho ngân hàng, hơn nữa thông tin tài chính của đối tượng này rất
khó đầy đủ và chính xác hoàn toàn. Mặt khác yếu tố đạo đức của cá nhân
người tiêu dùng cũng là nhân tố tác động trực tiếp vào việc trả nợ cho ngân
hàng, hay số lượng các khoản vay tiêu dùng là rất lớn trong khi đó số lượng
Cán bộ tín dụng ngân hàng lại có hạn cũng sẽ tạo nên rủi ro cho ngân hàng.
Chi phí mỗi khoản cho vay tiêu dùng là khá lớn.
Do thông tin về nhân thân, lai lịch và tình hình tài chính của khách
hàng thường không đầy đủ và khó thu thập, ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí
cho công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Hơn nữa phần lớn các khoản
vay với số lượng lớn và giá trị nhỏ nên ngân hàng phải chịu một khoản chi phí
đáng kể để quản lý hồ sơ khách hàng. Chính vì thế, cho vay tiêu dùng trở
thành khoản mục có chi phí lớn nhất trong các khoản mục tín dụng ngân
hàng.
Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng cao.
Do rủi ro cao và chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ của cho vay tiêu
dùng lớn nên ngân hàng thường đặt lãi suất rất cao đối với các khoản cho vay
tiêu dùng. Bên cạnh đó, số lượng các khoản cho vay tiêu dùng là khá nhiều,
khiến cho tổng quy mô cho vay tiêu dùng là rất lớn, cùng với tiền lãi thu được
từ mỗi khoản vay làm cho tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay tiêu
dùng là đáng kể.
Như vậy đối với cho vay tiêu dùng có dộ rủi ro cao, lãi suất lớn sẽ là
nguồn mang lại lợi nhuận kỳ vọng lớn cho ngân hàng. Thực tế cho thấy cho
vay tiêu dùng đem lại mọtt khoản lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng trong
việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Đối với người tiêu dùng, họ vẫn
chấp nhận mức giá cao vì họ luôn đặt yếu tố thoả mãn lên hàng đầu chứ
không tính kỹ lỗ, lãi như trong kinh doanh.
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
Có nhiều cách phân loai cho vay tiêu dùng thành các loại khác nhau,
tuỳ theo tiêu thức chúng ta lựa chọn mà cho vay tiêu dùng được phân chia
thành:
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích vay.
- Cho vay tiêu dùng bất động sản.
Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu mua, xây dựng,
cải tạo nhà cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình). Đặc điểm của những
món vay này là quy mô thường lớn, thời gian dài.
- Cho vay tiêu dùng thông thường.
Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như
mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành, y tế hoặc giải