Thuyết trình Công ty tài chính, công ty bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng có bảo hiểm pháp luật trong đó người giữ hợp đồngđóngcác khoản phí nhất định để các công ty bảo hiểm chi trả một khoản tiền bảo đảm cho các trường hợp rủi ro cụ thể trong tương lai. Hợp đồng bảo hiểm được chấp nhận, thì hợp đồng bảo hiểm trở thành tài sản cho người được bảo hiểm và là khoản nghĩa vụ nợ đối với công ty bảo hiểm phí bảo hiểm có thể chi trả cho công ty một lần hay nhiều lần. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

pdf25 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3673 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thuyết trình Công ty tài chính, công ty bảo hiểm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Khoa Quản Trị Kinh Doanh K10407B Nhóm 10 CÔNG TY TÀI CHÍNH, CÔNG TY BẢO HIỂM A. CÔNG TY BẢO HIỂM Khái niệm Phân loại Các tính chất cơ bản I. KHÁI NIỆM  Các công ty bảo hiểm là các trung gian tài chính thực hiện nhiệm vụ chi trả cho các sự kiện không mong đợi xảy ra (với khoảng phí hay với giá cả nhất định). II. PHÂN LOẠI Phân loại Công ty bảo Công ty bảo hiểm nhân hiểm tài sản thọ và tai nạn III. CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP BẢO HIỂM Hợp đồng và phí Nguyên tắc quản trị Thặng dư và dự trữ Tính chất cơ bản Doanh thu Bảo đảm chính phủ Chính sách điều hành 1. HỢP ĐỒNG VÀ PHÍ BẢO HIỂM  Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng có bảo hiểm pháp luật trong đó người giữ hợp đồng đóng các khoản phí nhất định để các công ty bảo hiểm chi trả một khoản tiền bảo đảm cho các trường hợp rủi ro cụ thể trong tương lai.  Hợp đồng bảo hiểm được chấp nhận, thì hợp đồng bảo hiểm trở thành tài sản cho người được bảo hiểm và là khoản nghĩa vụ nợ đối với công ty bảo hiểm phí bảo hiểm có thể chi trả cho công ty một lần hay nhiều lần.  Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. 2. NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ Nguyên tắc lựa chọn nghịch Rủi ro đạo đức Sàng lọc Phí bảo hiểm rủi ro hợp lý Các điều khoản cam kết Phòng ngừa gian lận Giảm thiểu rủi ro Hủy bỏ hợp đồng Khấu trừ Đồng bảo hiểm Giới hạn số tiền thanh toán bảo hiểm 3. THẶNG DƯ VÀ CÁC KHOẢN DỰ TRỮ 4. DOANH THU CÔNG TY BẢO HIỂM Phí bảo hiểm Doanh thu Thu nhập từ đầu tư Chi phí liên quan Chi phí bù Doanh Chi Lợi thu phí nhuận 5. BẢO ĐẢM CHÍNH PHỦ  Khác với các tổ chức tín dụng và tài chính khác,các công ty bảo hiểm ko dc bất kì cơ quan nhà nước hay chính quyền nào đảm bảo. 6. CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH  Việc đầu tư của các công ty bảo hiểm được điều hành chủ yếu từ các cơ quan chức năng cấp trung ương nhằm đảm bảo dộ tin cậy cũng như tính an toàn của ngành hoạt động này.  3 chính sách tác động là: - các yêu cầu vốn rủi ro - phương pháp đánh giá tài sản cho các mục tiêu báo cáo - các xu hướng đầu tư B. CÔNG TY TÀI CHÍNH I. KHÁI NIỆM  Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự do, vốn huy động và các vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ cung ứng về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo qui định của pháp luật, nhưng không được làm dich vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm. II. ĐẶC ĐIỂM  Đặc điểm chính của công ty tài chính là mặc dù họ vẫn cho khách hàng vay, nhiều người trong số khách hàng này đồng thời cũng là khách hàng của các ngân hàng.  Các công ty tài chính có lợi thế hơn về tính năng động và tự do hơn trong hoạt động.=>giúp cho các công ty tài chính có thể linh hoạt hơn trong các khoản cho khách hàng vay.  Mặc dù các công ty tài chính thường thực hiện các khoản cho vay với rủi ro phá sản cao nhưng nhìn chung họ vẫn thu được lợi nhuận. III. PHÂN LOẠI  Công ty tài chính bán hàng: III. PHÂN LOẠI  Công ty tài chính tiêu dùng III. PHÂN LOẠI  Công ty tài chính doanh nghiệp IV. THỰC TRẠNG  Tại Việt Nam hiện có 17 công ty tài chính, phần lớn thuộc các tập đoàn kinh tế nhà nước, các công ty tài chính thường trực thuộc nhũng tập đoàn, Tổng công ty nhà nước: Công ty tài chính công nghiệp tàu thủy, Công ty tài chính điện lực, Công ty tài chính xi măng, Công ty tào chính than khoán sản Việt Nam, Công ty tài chính cổ phần Dầu khí,... IV. THỰC TRẠNG  Đây là một loại hình tài chính khá mới mẻ.  Trên thị trường tài chính nước ta, phần lớn các công ty tài chính đều nghiêng về nhiệm vụ quản lý và sử dụng nguồn tài chính tiền tệ thuộc “ngành dọc”, việc mở rộng cung cấp dịch vụ tìa chính cho nước ngoài vẫn còn rất ít.  Theo một số thông tin đưa ra mới đây của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam thì nợ xấu tại các công ty tài chính có xu hướng tăng. V. GIẢI PHÁP  đối với cơ quan chức năng, tập đoàn có các công ty tài chính trực thuộc. - Hoàn thiện hành lang pháp lý cho lĩnh vực còn mới mẻ này để tạo cơ sở cho việc phát triển . - Có những chính sách hổ trợ thích đáng về vốn vì đây là một lĩnh vực kinh doanh cần lượng vốn lớn. - Các tập đoàn có công ty tài chính trực thuộc phải phân định rỏ chức năng của công ty tài chính là để nó làm đúng và đủ chức năng của mình. V. GIẢI PHÁP  Đối với bản thân các công ty tài chính: - Cần có những bước đi hợp lý để nâng cao khả năng quản trị của chính mình, đầu tư cho nguồn nhân lực chất lượng cao. - Xác định rõ đối tượng nhắm đến của công ty mình. - Cố gắng tự tìm và thu hút các ngồn vốn trong xã hội để nâng cao lượng vốn của công ty nhằm phát triển hoạt động. - Thực hiện chiến lược marketing hiệu quả để đưa công ty đến gần với công chúng hơn. - Cố gắng làm đơn giản các thủ tục tới mức có thể để tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại. Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đại học Kinh Tế - Luật K10407B
Luận văn liên quan