Kẽm là một nguyên tố vi lượng thiết yếu được tìm thấy trong hầu hết tế bào. Trong cơ thể người, gan, tụy, xương thận, và các cơ xương là có trữ lượng Kẽm lớn nhất, số thấp hơn được tìm thấy trong mắt, tuyến tiền liệt, tinh dịch, da, tóc, móng tay và móng chân. Kẽm có tác dụng rất lớn: kích thích hoạt động của khoảng 100 enzym, giúp kích hoạt enzyme, tăng cường khả năng xúc tác nhiều phản ứng sinh hóa trong cơ thể. Kẽm cung cấp một hệ thống miễn dịch tốt, giúp lành vết thương, giúp duy trì vị giác và khứu giác và là nguyên tố cần thiết trong việc tổng hợp DNA. Kẽm cũng cho phép sự phát triển bình thường và tăng trưởng của cơ thể con người.
44 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2859 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Bài môn dinh dưỡng - Thực phẩm giàu kẽm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KĨ THUẬT HÓA HỌC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BÀI TIỂU LUẬN MÔN DINH DƯỠNG
THỰC PHẨM GIÀU KẼM
Nhóm Sinh Viên Thực Hiện:
Trần Tấn Lộc 60901467
Phạm Kim Long 60901433
Vương Trung Kiên 60901306
Trương Đờ Kháng 60901168
Giảng Viên Hướng Dẫn: Trần Thị Thu Trà
TP. HỒ CHÍ MINH, 5/2011
Mục Lục Nội Dung
Mục Lục Hình Ảnh
Hình 1.1…………………………………………………………………………………………………7
Hình 1.2…………………………………………………………………………………………………7
Hình 1.3…………………………………………………………………………………………………7
Hình 1.4…………………………………………………………………………………………………8
Hình 1.5…………………………………………………………………………………………………8
Hình 1.6…………………………………………………………………………………………………9
Hình 1.7…………………………………………………………………………………………………9
Hình 1.8…………………………………………………………………………………………….….10
Hình 1.9………………………………………………………………………………………………..11
Hình 1.10………………………………………………………………………………………………12
Hình 1.11………………………………………………………………………………………………12
Hình 1.12………………………………………………………………………………………………14
Hình 1.13………………………………………………………………………………………………14
Hình 1.14………………………………………………………………………………………………14
Hình 1.15………………………………………………………………………………………………14
Hình 1.16………………………………………………………………………………………………14
Hình 1.17………………………………………………………………………………………………14
Hình 1.18………………………………………………………………………………………………15
Hình 1.19………………………………………………………………………………………………15
Hình 1.20………………………………………………………………………………………………15
Hình 1.21………………………………………………………………………………………………17
Hình 1.22………………………………………………………………………………………………17
Hình 1.23………………………………………………………………………………………………17
Hình 1.24………………………………………………………………………………………………18
Hình 1.25………………………………………………………………………………………………18
Hình 2.1………………………………………………………………………………………………..22
Hình 2.2………………………………………………………………………………………………..23
Hình 2.3………………………………………………………………………………………………..24
Hình 2.4………………………………………………………………………………………………..25
Hình 2.5………………………………………………………………………………………………..25
Hình 2.6………………………………………………………………………………………………..25
Hình 2.7………………………………………………………………………………………………..25
Hình 2.8………………………………………………………………………………………………..26
Hình 2.9………………………………………………………………………………………………..27
Hình 2.10………………………………………………………………………………………………27
Hình 2.11………………………………………………………………………………………………27
Hình 2.12………………………………………………………………………………………………28
Hình 2.13………………………………………………………………………………………………29
Hình 2.14………………………………………………………………………………………………31
Hình 2.15……………………………………………………………………………………………....31
Hình 2.16……………………………………………………………………………………………....33
Hình 2.17………………………………………………………………………………………………33
Hình 2.18………………………………………………………………………………………………33
Hình 2.19………………………………………………………………………………………………34
Hình 2.20………………………………………………………………………………………………36
Hình 2.21………………………………………………………………………………………………36
Hình 2.22………………………………………………………………………………………………37
Hình 2.23………………………………………………………………………………………………38
Hình 2.24………………………………………………………………………………………………39
Hình 2.25………………………………………………………………………………………………40
Hình 3.1………………………………………………………………………………………..………42
Hình 3.2………………………………………………………………………………………………..42
Hình 3.3………………………………………………………………………………………………..43
Mục Lục bảng số liệu
Bảng 1.1………………………………………………………………………………………..…….….8
Bảng 1.2………………………………………………………………………………………..……….13
Bảng 1.3………………………………………………………………………………………..……….16
Bảng 1.4………………………………………………………………………………………..……….16
Bảng 1.5………………………………………………………………………………………………...16
Bảng 2.1………………………………………………………………………………………..……….21
Bảng 2.2………………………………………………………………………………………..……….22
Bảng 2.3………………………………………………………………………………………..……….23
Bảng 2.4………………………………………………………………………………………..……….26
Bảng 2.5………………………………………………………………………………………..……….29
Bảng 2.6………………………………………………………………………………………..……….33
Bảng 2.7………………………………………………………………………………………..……….34
Bảng 2.8………………………………………………………………………………………..……….35
Bảng 2.9………………………………………………………………………………………..……….38
Bảng 2.10……………………………………………………………………………………………….39
Mục lục biểu đồ
Biểu đồ 1.1……………………………………………………………………………………………..11
Biểu đồ 1.2……………………………………………………………………………………………..20
Biểu đồ 2.1……………………………………………………………………………………………..21
Biểu đồ 2.4……………………………………………………………………………………………..41
Kẽm là một nguyên tố vi lượng thiết yếu được tìm thấy trong hầu hết tế bào. Trong cơ thể người, gan, tụy, xương thận, và các cơ xương là có trữ lượng Kẽm lớn nhất, số thấp hơn được tìm thấy trong mắt, tuyến tiền liệt, tinh dịch, da, tóc, móng tay và móng chân. Kẽm có tác dụng rất lớn: kích thích hoạt động của khoảng 100 enzym, giúp kích hoạt enzyme, tăng cường khả năng xúc tác nhiều phản ứng sinh hóa trong cơ thể. Kẽm cung cấp một hệ thống miễn dịch tốt, giúp lành vết thương, giúp duy trì vị giác và khứu giác và là nguyên tố cần thiết trong việc tổng hợp DNA. Kẽm cũng cho phép sự phát triển bình thường và tăng trưởng của cơ thể con người.
Tầm quan trọng của kẽm
Giới thiệu Kẽm
Hình 1.1: Nguyên tố kẽm
Kẽm (Zinc) là một nguyên tố kim loại, được kí hiệu là Zn và số hiệu hóa học là 30. Nó là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn nguyên tố. Kẽm, về một phương diện nào đó, có tính chất hóa học giống với magiê, vì ion của chúng có kích thước giống nhau và có trạng thái oxi hóa thông thường duy nhất là +2. Kẽm là nguyên tố phổ biến thứ 24 trong lớp vỏ Trái Đất và có 5 đồng vị bền.
Hình 1.3: Nguyên tố kẽm ở dạng rắn
Hình 1.2: Vị trí của kẽm trong bảng hệ thống tuần hoàn
Bảng 1.1: Một số tính chất vật lí của kẽm
Khối lượng nguyên tử
65.409dvc
Bán kính nguyên tử
135(142)pm
Cấu hình electron
[Ar]3d104s2
Số oxi hóa
2 (Lưỡng tính)
Cấu trúc tinh thể
Hình lập phương
Nhiệt độ nóng chảy
692.68oK (419.53oC)
Nhiệt độ sôi
1180oK (906.85oC)
(Theo en.wikipedia.org/wiki/Zinc)
Lịch sử phát hiện các tính chất hóa – sinh của Kẽm
Hình 1.4: Gabrief Bertrand
Đầu tiên, người ta nhận thấy tính cần thiết của nó trong đất trồng của một vài loại cây.
Năm 1934, Gabrief Bertrand đã chỉ ra vai trò của Kẽm ở chuột. Về sau, người ta còn nhận thấy, ngoài việc gây rụng lông và tóc, thiếu kẽm còn làm giảm hoạt tính của các chất xúc tác cho gan và thận, tức là nó can thiệp vào quá trình tổng hợp của các cơ quan này.
Hình 1.5: Anada Prasad
Ở lợn, khi thiếu hụt sẽ bị sừng hóa (dầy da). Mặc dù được phát hiện năm 1979, nhưng đến nhiều năm sau người ta mới xác định được sự tham gia của nó vào hầu hết các quá trình của tế bào.
Năm 1961, Anada Prasad phát hiện một về gen khi hấp thụ kẽm kém sẽ đưa đến chậm phát triển cả về giới tính lẫn ức chế miễn dịch. Ông còn xác định vai trò quan trọng của kẽm ở người. Sau đó, nhiều công trình về tác dụng của kẽm trong y học được tăng lên đáng kể.
Chức năng của kẽm đối với cơ thể
Trong cơ thể, Kẽm được coi là nguyên tố vi lượng, một khoáng chất quan trọng cần thiết cho sự sống.
Ngăn ngừa bệnh tiểu đường
Sự thiếu kẽm gây ra sự rối loạn trao đổi đường ở máu, dẫn đến gây bệnh tiểu đường
Hình 1.6: Điều trị một bệnh nhân bị tiểu đường
Nguyên tố Kẽm là tập trung cao trong các tế bào tiết insulin-beta của tuyến tụy. Insulin có chức năng kiểm soát chặt chẽ lượng đường trong máu, được lưu trữ trong các tế bào Beta song song cùng với Kẽm, và tế bào Beta phải có kẽm để hoạt động tốt.
Kẽm ảnh hưởng trực tiếp đến tế bào beta trong việc sản xuất và giải phóng Isulin. Điều này có nghĩa rằng nếu thiếu hụt Kẽm thì không thể sản xuất và giải phóng insulin. Hơn nữa, kẽm bảo vệ cho các tế bào beta hoạt động, trực tiếp hạn chế sự viêm nhiễm đến các tế bào beta, một quá trình dẫn đến bệnh tiểu đường.
Do đó, cần bổ sung lượng kẽm cần thiết cho tuyến tụy, giúp điều chỉnh lượng đường trong máu một cách tối ưu.
Chống nhiễm khuẩn, tăng cường chữa lành vết thương
Hình 1.7: Một vết thương ở tay
Sự đông máu của vết thương và kháng khuẩn phụ thuộc nhiều vào Kẽm. Nghiên cứu cho thấy sự thiếu hụt kẽm, hay ngược lại, hàm lượng kẽm cao quá mức có thể làm giảm một số tế bào bạch cầu và tiểu cầu, đồng nghĩa với giảm khả năng miễn dịch và tăng khả năng nhiễm trùng.
Tăng khả năng chống viêm da, mụn trứng cá
Một nghiên cứu cho rằng mỗi ngày cần cung cấp cho cơ thể 30-130mg kẽm thì việc điều
trị mụn trứng cá mới có hiệu quả
Hình 1.8: Một bệnh nhân bị mụn trứng cá
Nhiều sãn phẩm chống viêm nhiễm da, chống phát ban và trị mụn, ngoài các vitamin A, B2, B6 và E, còn có kẽm methionin, giúp cơ thể hấp thu tốt nhất.
Tăng cường khả năng sinh sản ở nam giới
Một lượng kẽm đáng kể luôn có mặt trong tinh dịch (Không có trong tinh trừng) và tuyến tiền liệt. Nó giúp tăng cường nội tiết tố nam Testosterone. Thiếu hụt lượng kẽm ở nam giới cũng đồng nghĩa với việc giảm ham muốn tình dục, tăng khả năng vô sinh và ung thư tuyến tiền liệt.
Hàm lượng kẽm của tuyến tiền liệt nếu giảm 35% so với hàm lượng bình thường, sẽ bị phì đại nhẹ tuyến tiền liệt, nếu giảm 38% sẽ dẫn tới viêm tuyến tiền liệt mạn tính, giảm 66% sẽ phát triển thành ung thư.
%
I: Bình thường
II: Phì nhẹ tuyến tiền liệt
III: Viêm tuyến tiền liệt mạn tính
IV: Ung thư
Biểu đồ 1.1 : Ảnh hưởng của sự thiếu kẽm đến tuyến tiền liệt
Hình 1.9: Ung thư tuyến tiền liệt, bệnh hay gặp ở nam giới
Phát triển thai nhi
Ở phụ nữ mang thai, phải cung cấp một lường kẽm đầy đủ cho sự phát triển của mẹ và thai nhi. Đã có nhiểu trường hợp, khi mang thai, do chế độ dinh dưỡng bất hợp lý, thiếu kẽm, dẫn đến những dị tật và bệnh bẩm sinh ở trẻ sơ sinh:
Hình 1.10: Hội chứng Down Hình 1.11: Hở hàm ếch
Ngoài ra, còn những bệnh sau:
Hở vòm miệng
Thoát vị ở lưng
Mắt nhỏ hoặc hoặc không có mắt
Nứt đốt sống
Thiếu tiết niệu sinh dục
Tăng cường sản xuất enzyme, giúp quá trình tổng hợp Protein
Là thành phần cấu tạo, xúc tác và điều hoà hoạt động của trên 300 enzyme trong cơ thể, tổng hợp protein
Hơn 100 loại enzyme khác nhau (các chất xúc tác sinh học) yêu cầu kẽm nguyên tố phải có mặt, bao gồm anhydrase carbonic, phosphatase kiềm, lactic dehydrogenase và carboxypeptidase. alcoldehydrogenase, glutamatdhydrogenase tham gia trong quá trình chuyển hoá các hợp chất chứa nhóm HS.
Ví dụ: Kẽm là thành phần bắt buộc của enzyme carboanhydrase, xúc tác phản ứng:
H2CO3 D CO2 + H2O
Kẽm giúp các enzym liên kết với các chất nền. Tuy Kẽm có mối quan hệ chặt chẽ với enzym như vậy, nhưng ngay trong suy giảm nghiêm trọng Kẽm, Enzyme vẫn có thể hoạt động.
Kẽm tham gia vào sự chuyển hóa của acid nucleic và tổng hợp các protein. Kẽm cũng là một phần của phân tử RNA, tham gia phân chia tế bào và tổng hợp DNA.
Ví dụ: Kẽm là nguyên tố bắt buộc của polymerase DNA, một loại enzyme cần thiết cho sự tổng hợp DNA, và là nguyên tố chính trong RNA polymerase, một loại enzyme cần thiết cho sự tổng hợp của RNA. Gene điều hòa sự biểu hiện của thông tin di truyền thường sử dụng các protein có chứa kẽm để gắn kết với các phân tử DNA.
Thúc đẩy hình thành Collagen
Kẽm là một phần thiết yếu của sự hình thành collagen.
Collagen là mô phổ biến nhất trong cơ thể. Nó tạo thành nền tảng của tất cả các mô của bạn của tất cả các bộ phận cơ thể của bạn, làm cho họ vững chắc và đàn hồi. Khi làn da bắt đầu có nếp nhăn và độ đàn hồi kém, mô collagen đã bắt đầu kém hoạt động. Vào thời điểm này, mô collagen cũ từ từ được thay thế bằng mô collagen mới. Để đảm bảo rằng quá trình này tiếp tục, quan trọng là phải cung cấp chất đạm, chất dinh dưỡng và chất khoáng đầy đủ. Một trong những chất khoáng quan trọng là kẽm.
Thiếu hoặc thừa kẽm
Theo WHO, hiện nay tình trạng thiếu Kẽm xảy ra nhiều hơn so với thiếu sắt và để lại hậu quả nặng nề đối với sức khoẻ.
Việt Nam
Bảng 1.2: Tỉ lệ trẻ em thiếu kẽm tại một số quốc gia trên thế giới
70%
Trung Quốc
70%
Thái Lan
60%
Hoa Kì
30%
(Theo nhanduc.org)
Gần 1,4 % số trường hợp tử vong trên thế giới (tương đương 0,8 triệu người) liên quan đến thiếu kẽm.
Gần 1/3 dân số thế giới thiếu kẽm (tương đương 2 tỷ người), tỷ lệ này thay đổi tùy vùng và tùy lứa tuổi, từ 4% đến 73%.
(Theo
1.3.1 Nguyên nhân
Thiếu hụt kẽm thường xảy ra, với nguyên nhân:
Những người có chế độ ăn uống không hợp lí, nhất là những người với nguồn thực phẩm chỉ dựa vào nguồn ngũ cốc, hoặc ăn chay, ít ăn thịt cá, đồ biển. Nguyên nhân này là phổ biến nhất, xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới.
Những người có sự hấp thu kém về Kẽm. Ví dụ, acrodermatitis enteropathica là một rối loạn di truyền hiếm gặp, ảnh hưởng đến sự hấp thu kẽm. Hội chứng kém hấp thu, bệnh viêm ruột, dẫn đến sự hấp thụ kém và mất kẽm. Một số loại thuốc như phenytoin và tetracyclin có thể làm giảm hấp thu kẽm. Một số nghiên cứu cho thấy rằng liều dược chất sắt cản trở hấp thu kẽm do tương tác cạnh tranh giữa 2 nguyên tố này. Tác dụng của kẽm bị suy giảm trong vùng/cơ quan nhiễm trùng, và giảm số lượng Kẽm có sẵn ở các mô.
Thiếu kẽm đã được thấy ở khoảng 30% đến 50% số người nghiện rượu. Rượu làm giảm sự hấp thu kẽm của cơ thể và làm tăng tổn thất trong nước tiểu. Ngoài ra, nhiều người nghiện rượu không ăn một lượng lớn các loại thực phẩm, số lượng kẽm trong cơ thể có thể bị suy giảm đáng kể và thường không được bổ sung thường xuyên.
1.3.2 Các triệu chứng của thiếu kẽm
Nếu thiếu kẽm, tất cả các chức năng của cơ thể sẽ khó hoạt động. Theo đó là những biểu hiện xấu về sức khỏe, bao gồm: mất cân bằng lượng đường trong máu; sự trao đổi chất diễn ra chậm; vị giác và khứu giác ảnh hưởng nặng, có thể mất cảm giác; sự phân chia tế bào và tổng hợp DNA của cơ thể cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Hình 1.12: Giảm cân Hình 1.13: Hệ thống miễn dịch yếu Hình 1.14:Dậy thì muộn
Hình 1.15: Hình 1.16: Hình 1.17:
Vấn đề kinh nguyệt Tiêu chảy và viêm ruột Đục thủy tinh thể
Hình 1.18: Hình 1.19: Hình 1.20:
Các vấn đề huyết áp Rụng tóc và Gàu Vấn đề tuyến tiền liệt
Các cơ quan vị giác và khứu giác bị ảnh hưởng và suy giảm nghiêm trọng
Đường Glucose trong máu bị rối loạn
Tổng hợp Collagen bị suy giảm
(Nguồn: www.nutritional-supplements-health-guide.com)
1.3.3 Thừa kẽm
Việc thu nạp quá nhiều kẽm của cơ thể có thể sinh ra sự thiếu hụt của các khoáng chất khác trong dinh dưỡng.
Quá liều kẽm có thể dẫn đến ngộ độc kẽm, làm khả năng miễn dịch giảm, chức năng của sắt đã bị rối loạn và hấp thụ đồng thấp, dẫn đến thiếu hụt lượng đồng trong cơ thể. Trong hầu hết trường hợp, người bị ngộ độc kẽm không có triệu chứng rõ ràng ngoài việc hay mệt mỏi, tuy nhiên, trong trường hợp nặng, cơ thể hay bị buồn nôn, đau bụng và ói mửa. Trong trường hợp đó, cơ quan y tế có thể giám sát để theo dõi tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, để đưa ra hướng điều trị thích hợp.
Nhu cầu kẽm hàng ngày
Cơ thể chúng ta chỉ hấp thu 15 – 40 % kẽm trong thực phẩm. Do đó, dù đã ăn đầy đủ lượng kẽm khuyến cáo nên cung cấp hằng ngày, nhưng cơ thể vẫn thiếu hụt Kẽm. Những mất mát trong quá trình hấp thu kẽm khi tiêu hóa thức ăn là không tránh khỏi.
Trong thực tế, mối người chúng ta hằng ngày đều phải cần cung cấp một lượng kẽm nhất định, tuy nhiên, tùy từng lứa tuổi, và tùy từng nhóm đối tượng đặc biệt mà cần cung cấp một lượng khác nhau.
Bảng 1.3: Lượng Kẽm cần bổ sung hàng ngày theo khuyến cáo như sau:
Độ tuổi
Nam
Nữ
Trẻ sơ sinh 0 – 6 tháng tuổi
2mg/ngày
Trẻ sơ sinh 7 – 11 tháng tuổi
3mg/ngày
Trẻ em 1 – 3 tuổi
3mg/ngày
Trẻ em 4 – 8 tuổi
5mg/ngày
Trẻ em 9 – 13 tuổi
9mg/ngày
14 – 18 tuổi
13mg/ngày
12mg/ngày
19 tuổi trở lên
12mg/ngày
(Theo
Bảng 1.4: Lượng kẽm tối đa mà cơ thể có thể chấp nhận được
(Tính trung bình một ngày)
Tuổi
Nam
Nữ
Mang thai
Cho con bú
0 – 6 tháng tuổi
4 mg
4 mg
7 – 12 tháng tuổi
5 mg
5 mg
Trẻ em 1 – 3 tuổi
7 mg
7 mg
Trẻ em 4 – 8 tuổi
12 mg
12 mg
Trẻ em 9 – 13 tuổi
23 mg
23 mg
14 – 18 tuổi
34 mg
34 mg
34 mg
34 mg
19 tuổi trở lên
40 mg
40 mg
40 mg
40 mg
(Theo
Những đối tượng đặc biệt cần bổ sung kẽm:
Phụ nữ có thai và đang cho con bú
Bảng 1.4: Các đối tượng đặc biệt:
Đối tượng
Hàm lượng
Phụ nữ mang thai từ 18 tuổi trở lên
11-12 mg/ngày
Phụ nữ đang cho con bú từ 18 tuổi trở lên
12-13 mg/ngày
Phụ nữ dang cho con bú (14 – 18)
14mg/ngày
Phụ nữ dang cho con bú từ 18 tuổi trở lên
12mg/ngày
(Theo www.nestle.com.vn)
Hình 1.21: Phụ nữ có thai
Ở phụ nữ mang thai và cho con bú, phải đảm bảo họ nhận được nguồn cung cấp đủ kẽm từ chế độ ăn uống hoặc từ các chất bổ sung, Thiếu kẽm ở những nhóm đối tượng này có thể dẫn đến những dị dạng ở thai nhi và chậm phát triển ở trẻ sơ sinh.
Người ăn chay
Phần lớn kẽm từ thực phẩm xuất phát từ các sản phẩm thịt. Kết quả là, những người ăn chay (đặc biệt là người ăn chay trường) sẽ cần nhiều hơn 50% kẽm trong chế độ ăn uống của họ so với người không ăn chay.
Hình 1.22: Người ăn chay
Những người bị rối loạn tiêu hóa
Hình 1.23: Người bị rối loạn tiêu hóa
Những người mắc bệnh viêm ruột loét miệng, viêm ruột kết, bệnh thận mãn tính hoặc hội chứng ruột ngắn sẽ có một khoảng thời gian khó khăn hơn để hấp thụ và giữ lại kẽm từ thực phẩm mà họ ăn.
Trẻ đã lớn nhưng vẫn bú sữa mẹ
Cho đến khi được bảy tháng tuổi, trẻ có thể nhận được đủ lượng kẽm hàng ngày từ sữa mẹ. Khi đó, nhu cầu hàng ngày của trẻ tăng 50% và sữa mẹ sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu kẽm.
Hình 1.24: Hồng cầu lưỡi liềm
Người bị bệnh hồng huyết cầu hình lưỡi liềm
Nghiên cứu gần đây cho thấy 60 – 70% của những người bị bệnh hồng huyết cầu hình lưỡi liền có mức độ kẽm thấp hơn (điều này đặc biệt đúng đối với trẻ em), bởi vì cơ thể trẻ em hấp thụ kẽm khó khăn hơn.
Người nghiện rượu
Một nửa số người nghiện rượu có nồng độ kẽm thấp vì họ hoặc không thể hấp thụ các chất dinh dưỡng (Do tổn thương đường ruột từ việc uống rượu quá nhiều) hoặc bởi vì kẽm bị tiết ra nhiều hơn qua nước tiểu của họ.
Hình 1.25: Một người nghiện rượu
Những người có dị ứng hoặc các bệnh về da
Đặc biệt là thanh thiếu niên với mụn trứng cá, nên bổ sung kẽm, cùng với các vitamin A, B2, B6 và E.
Hình 1.25: Một vùng da bị dị ứng
(Từ
1.5 Sự mất mát lượng kẽm trong cơ thể
Hao hụt trong quá trình tiêu hóa và hấp thu thức ăn
Trong quá trình tiêu hóa thức ăn, cơ thể chỉ hấp thu 15% đến 40% lượng kẽm trong thực phẩm tùy theo thể trạng từng người
(Theo
Hao hụt trong quá trình hoạt động của cơ thể
Kẽm có trong tất cả các mô và dịch của cơ thể. Tổng lượng kẽm trong cơ thể được ước tính là khoảng 2 g (Cho người 70kg). Phần lớn Kẽm trong cơ thể liên kết với Protein. Nồng độ kẽm của cơ thể khoảng 30 mg/kg. Các cơ chiếm khoảng 60% tổng số kẽm trong cơ thể, với nồng độ kẽm của 100 – 200 mg/g. Xương chiễm khoảng 30% lượng kẽm trong cơ thể. Ở huyết tương, con số này là 0.1%. Một lượng kẽm được tìm thấy trong tròng trắng của mắt (274 mg kẽm/g) và trong dịch tuyến tiền liệt (300-500 mg/ml), tóc… Gan chứa 5 % lượng kẽm toàn cơ thể, là cơ quan điều hòa sự phân phối kẽm của cơ thể.
(Nguồn:
4.9
Biểu đồ 1.2: Phân bố lượng kẽm trong cơ thể
Trong quá trình tái hấp thu xương và dị hóa tế bào, kẽm có thể đóng vai trò quan trọng. Nghiên cứu với chế độ ăn thiếu kẽm (2.6 – 3.6 mg/ngày) cho kết quả rằng kẽm có mặt trong huyết tương, và các enzyme chứa kẽm có thể tồn tại bình thường trong một vài tháng.
Kẽm bị mất đi khỏi cơ thể qua thận, da và ruột. Tổn thất tại đường ruột có thể là
0.5 – 3.0mg/ngày tùy thuộc vào lượng kẽm cung cấp. Khoảng 0.7 mg kẽm/ngày bị mất trong nước tiểu ở những người khỏe mạnh. Những tổn thất của kẽm trong mồ hôi và các tế bào biểu bì đã được ước tính là 0.5 mg/ngày ở nam giới trưởng thành. Lượng kẽm tổn thất phụ thuộc vào quá trình hoạt động nhiều và nhiệt độ môi trường cao, có thể dẫn đến tổn thất kẽm lớn.
Dịch tuyến tiền liệt có nồng độ kẽm cao, và một xuất tinh, có thể mất đến 1 – 5 mg. Ngoài ra, mất kẽm do hệ quả từ sự rụng tóc hàng ngày, tuy không đáng kể.
(Theo www.fao.org/docre)
Thực phẩm giàu kẽm
Kẽm là kim loại chỉ được cơ thể hấp thụ dưới dạng ion, bằng thuốc bổ sung, hoặc bằng thực phẩm. Cơ thể không hấp thu kẽm dưới dạng kim loại. Thuốc chỉ là biện pháp cuối cùng, nhằm cung cấp cho những đối tượng đặc biệt, hoặc những người thiếu kẽm trầm trọng. Thực phẩm chính là liều thuốc cung cấp cho cơ thể một lượng kẽm tốt nhất, nếu cơ thể bạn không bị kém hấp thu kẽm và có một chế độ ăn thích hợp.
Hình 2.1: Thực phẩm giàu kẽm
Lượng kẽm có nguồn gốc từ động vật là có chất lượng tốt nhất. Phần lớn hải sản, các loại thịt, lòng đỏ trứng… là nguồn cung cấp nguồn kẽm tốt nhất. Ngoài ra, còn có các thực phẩm từ thực vật có hàm lượng kẽm cao như đậu nành, gạo lứt, củ cải đường…
Bảng 2.1: Hàm lượng Kẽm trong 100g thực phẩm ăn được
Tên thực