Tiểu luận Các hệ thống xử lý chất thải trong quá trình sản xuất của các nhà máy mà đoàn đã đến thực tế. Khả năng giảm thiểu ô nhiễm và nhận xét vấn đề còn tồn tại

Khi nền văn minh nhân loại phát triển, các đô thị mọc lên và được mở rộng một cách nhanh chóng. Vì vậy chất thải sinh hoạt và công nghiệp đặc biệt là ngành công nghiệp hóa chất từ các thành phố gây ra sự ô nhiễm nặng nề đối với môi trường và ngày càng trở thành vấn đề cấp bách mang tính xã hội và chính trị cộng đồng. Ngay từ những ngày sơ khai của kỹ thuật xây dựng, ở Anh, Mỹ và một số nước châu Âu khác, kỹ thuật vệ sinh đã phát triển ở những nơi có thể thực hiện được về mặt kinh tế, xã hội và chính trị để xử lý chất thải, sao cho giảm ảnh hưởng tiêu cực đối với việc đổ thải nói chung và đổ thải công nghiệp nói riêng

docx27 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3883 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Các hệ thống xử lý chất thải trong quá trình sản xuất của các nhà máy mà đoàn đã đến thực tế. Khả năng giảm thiểu ô nhiễm và nhận xét vấn đề còn tồn tại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận Các hệ thống xử lý chất thải trong quá trình sản xuất của các nhà máy mà đoàn đã đến thực tế. Khả năng giảm thiểu ô nhiễm và nhận xét vấn đề còn tồn tại A.MỞ ĐẦU Đặt vấn đề. 1.Lý do chọn đề tài:  Khi nền văn minh nhân loại phát triển, các đô thị mọc lên và được mở rộng một cách nhanh chóng. Vì vậy chất thải sinh hoạt và công nghiệp đặc biệt là ngành công nghiệp hóa chất từ các thành phố gây ra sự ô nhiễm nặng nề đối với môi trường và ngày càng trở thành vấn đề cấp bách mang tính xã hội và chính trị cộng đồng. Ngay từ những ngày sơ khai của kỹ thuật xây dựng, ở Anh, Mỹ và một số nước châu Âu khác, kỹ thuật vệ sinh đã phát triển ở những nơi có thể thực hiện được về mặt kinh tế, xã hội và chính trị để xử lý chất thải, sao cho giảm ảnh hưởng tiêu cực đối với việc đổ thải nói chung và đổ thải công nghiệp nói riêng  Xử lý chất thải hiện nay luôn là vấn đề thời sự nóng bỏng và nổi cộm ở Việt Nam hiện nay, Theo dự báo của tổ chức kinh tế thế giới thì Việt Nam sẽ là một trong những nước có tốc độ phát triển kinh tế vào loại nhanh trên thế giới với tốc độ tăng trưởng được dự báo là 7% trong thập kỷ tới. Tuy nhiên, việc tăng trưởng kinh tế một cách nhanh chóng và mạnh mẽ cũng đồng thời sẽ tạo nên những thách thức áp lực tác động về mặt môi trường, trong đó, tác động của chất thải rắn và nước thải đang là vấn đề nổi cộm ở Việt Nam. - Với xu hướng hội nhập nền kinh tế quốc tế, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hoá đất nước, chất thải công nghiệp cũng đang ngày một gia tăng về khối lượng, đa dạng về chủng loại và đang là vấn đề cấp bách của xã hội, đòi hỏi phải có nhận thức đúng đắn và đầu tư thích đáng cho vấn đề xử lý chất thải . Vậy làm thế nào để có một công nghệ xử lý chất thải như thế nào mới là phù hợp. Chính từ những lý do trên kết hợp với những nhận thức về chuyến tham quan thực tế tại các nhà máy trên địa bàn tỉnh Nghệ An, nhóm chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài “Các hệ thống xử lý chất thải trong quá trình sản xuất của các nhà máy mà đoàn đã đến thực tế. Khả năng giảm thiểu ô nhiễm và nhận xét vấn đề còn tồn tại.” 2.Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu các hệ thống xử lý chất thải trong quá trình sản xuất của các công ty,xí nghiệp như xưởng luyện thiếc của công ty cổ phần kim loại màu Nghệ Tĩnh , công ty TNHH mía đường Nghệ An Tate & Lyle ,công ty CP thực phẩm sữa TH ( TH true milk ) , Bãi rác Đông Vinh , Bãi rác Nghi Yên.... Khả năng giảm thiểu ô nhiễm của các công ty đó. Mục đích cuối cùng của quá trình nghiên cứu là trang bị cho mình những kiến thức hữu ích cho việc học và công việc của mình sau này 3. Phạm vi nghiên cứu: Các hệ thống xử lý chất thải trong quá trình sản xuất của các nhà máy trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Cụ thể tại địa điểm đã đi thực tế là các huyện Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn và khu vực quanh thành phố Vinh. 4.Phương pháp nghiên cứu - Phân tích, tổng hợp các thông tin trên mạng, sách, báo... - Đi khảo sát thực tế tình hình khai thác khoáng sản trên địa bàn Nghệ An,. - Tham quan các nhà máy, xưởng xản xuất: các quy trình sản xuất, xử lý chất thải từ đó rút ra nhận xét. - Thu mẫu nước, làm thí nghiệm rồi so sánh với TCMT để có nhận định xác thực B.NỘI DUNG A. Nhà máy mía đường Nghệ An Tate & Lyle I. Quy trình sản xuất đường 1. Nguyên, nhiên liệu Nguyên liệu chính là mía Nhiên liệu chính là than và dầu 2. Công nghệ sản xuất đường II. Quản lý môi trường 1.Nguồn gây ô nhiễm. Tổng quan về nước thải mía đường  Nước thải của ngành công nghiệp mía đường luôn chứa một lượng lớn các chất hữu cơ bao gồm các hợp chất của cacbon, nitơ, phốtpho. Các chất này dễ bị phân hủy bởi các vi sinh vật, gây mùi thối làm ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận.  Phần lớn chất rắn lơ lửng có trong nước thải ngành công nghiệp đường ở dạng vô cơ. Khi thải ra môi trường tự nhiên, các chất này có khả năng lắng và tạo thành một lớp dày ở đáy nguồn nước, phá hủy hệ sinh vật làm thức ăn cho cá. Lớp bùn lắng này còn chứa các chất hữu cơ có thể làm cạn kiệt oxy trong nước và tạo ra các lọai khí như H2S, CO2, CH4. ngoài ra, trong nước thải còn chứa một lượng đường khá lớn gây ô nhiễm nguồn nước.  Đặc trưng lớn nhất của nước thải nhà máy đường là có giá trị BOD cao và dao động nhiều  a. Bảng BOD5 trong nước thải ngành công nghiệp đường Các Loại Nước Thải Nước Mía Đường Thô (mg/l) Nước Mía Tinh Chế Đường (mg/l) Nước rửa mía cây 20 – 30 - Nước ngưng tụ 30 – 40 4 – 21 Nước bùn lọc 2.900 – 11.000 730 Chất thải than - 750 – 1.200 Nước rửa xe các loại - 15.000 – 18.000  Phần lớn chất rắn lơ lửng là chất vô cơ. Nước rửa mía cây chủ yếu chứa các hợp chất vô cơ. Trong điều kiện công nghệ bình thường, nước làm nguội, rửa than và nước thải từ các quy trình khác có tổng chất rắn lơ lửng không đáng kể. Chỉ có một phần than hoạt tính bị thất thoát theo nước, một ít bột trợ lọc, vải lọc do mục nát tạo thành các sợi nhỏ lơ lửng trong nước. Nhưng trong điều kiện các thiết bị lạc hậu, bị rò rỉ thì hàm lượng các chất rắn huyền phù trong nước thải có thể tăng cao.    b. Bảng tổng kết chất lượng nước thải nhà máy đường  STT Chỉ tiêu Đơn Vị Giá Trị QCVN 24:2009 1 pH mg/l 7,5 – 8 5,5 – 9 2 SS mg/l 1250 100 3 BOD mg/l 5000 50 4 COD mg/l 7000 100 5 N mg/l 16,4 30 6 P mg/l 7,5 6 Nguồn thải : + Nước rửa mía cây + Nước từ khu ép mía + Nước thải rửa lọc,làm mát,rửa thiết bị và rửa sàn + Nước thải từ khu lò hơi Các nguồn thải khác + Các chất thải nguy hại: dầu mỡ động cơ, acquy, bóng đèn, giẻ lau… + Khí thải từ khu lò hơi 2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường: Qua quan sát thực tế cho thấy hiện trạng ô nhiễm của nhà máy không đến mức nghiêm trọng bởi nhà máy có công nghệ sản xuất theo quy trình khép kín và công nghệ xử lí chất thải tương đối đảm bảo. Bên cạnh đó do mùa sản xuất chỉ kéo dài từ 3-6 tháng (từ tháng 12 đến cuối tháng 4) nên mức độ ô nhiễm là tùy theo mùa sản xuất. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng ô nhiễm như nước thải xử lí chưa đạt tiêu chuẩn thải ra môi trường, các chất thải độc hại chưa có công nghệ xử lí mà mới chỉ được lưu trữ lại… Chất lượng nước thải nhà máy đường (TCVN 5945-2005) :  Chất lượng nước thải nhà máy đường (TCVN 5945-2005) STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị Tiêu chuẩn(lọai B) 1 pH mg/l 7,5-8 5,5 -9 2 SS mg/l 1250 100 3 BOD mg/l 5000 50 4 COD mg/l 7000 80 5 N mg/l 16,4 30 6 P mg/l 7,5 6 Ngoài ra vẫn còn hiện tượng ô nhiễm bụi và tiếng ồn, bên cạnh đó chưa có công nghệ xử lý các chất thải nguy hại… 3. Công nghệ xử lí chất thải 3.1. Xử lý chất thải : Phần lớn các chất hữu cơ trong nước thải bị phân hủy bởi quá trình sinh học. Trong quá trình xử lý sinh học các vi sinh vật sẽ sử dụng oxy để phân hủy chất hữu cơ và quá trình sinh trưởng của chúng tăng nhanh. Ngoài chất hữu cơ (hiện diện trong nước thải), oxygen (do ta cung cấp) quá trình sinh học còn bị hạn chế bởi một số chất dinh dưỡng khác. Ngoại trừ nitơ và photpho, các chất khác hiện diện trong chất thải với hàm lượng đủ cho quá trình xử lý sinh học. Nước thải sinh hoạt chứa các chất này với một tỉ lệ thích hợp cho quá trình xử lý sinh học. Những yếu tố khác ảnh hưởng đến quá trình xử lý sinh học là nhiệt độ, pH và các độc tố. Nước thải sản xuất được dẫn theo đường thoát nước riêng ra hệ thống xử lý nước thải. Dòng thải sau khi qua song chắn rác (SCR) ở đầu mỗi cống thu chảy qua bể lắng cát được đặt âm sâu dưới đất, ở đây sẽ giữ lại cát và các chất rắn lơ lửng có kích thước lớn để đảm bảo sự hoạt động ổn định của các công trình xử lý tiếp theo. Phần rác thải thu được có thể dùng để sản xuất giấy, phân bón… Nước thải sau khi lắng cát sẽ tự chảy qua hầm tiếp nhận. Tiếp theo, nước thải được bơm qua bể điều hòa. Tại đây, lưu lượng và nồng độ nước thải ra sẽ được điều hòa ổn định. Trong bể, hệ thống máy khuấy sẽ trộn đều nhằm ổn định nồng độ các hợp chất trong nước thải, giá trị pH sẽ được điều chỉnh đến thông số tối ưu để quá trình xử lý sinh học hoạt động tốt. Nước thải được bơm từ bể điều hòa vào bể UASB, các hợp chất hữu cơ sẽ được phân hủy bằng bùn vi sinh kỵ khí. Khí sinh học được thu gom ở đầu ra của bể UASB giữ lại làm biogas , phần nước đã được giảm bớt tải lượng chất hữu cơ tự chảy qua aerotank để xử lý hiếu khí . Tại đây, khí được thổi vào bể bằng các đĩa phân phối khí nhằm tăng cường sự xáo trộn chất bẩn và cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí, đồng thời giữ cho bùn ở trạng thái lơ lửng. Lượng vi sinh vật hiếu khí sẽ được bổ sung bằng cách tuần hoàn bùn từ bể lắng. Nước thải sau khi được xử lý hiếu khí từ aerotank được dẫn vào bể lắng. Bùn hoạt tính lắng xuống đáy bể dưới tác dụng của trọng lực, một phần bùn được tuần hoàn lại bể aerotank, phần còn lại sẽ được bơm vào bể chứa bùn và đem đi xử lý.Tiếp theo, nước trong từ máng thu nước aerotank được bơm qua bể lọc áp lực rồi khử trùng và lọc áp lực trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. - Ưu điểm: + Hệ thống đơn giản,tiết kiệm,dễ vận hành. + Quá trình xử lí nước tương đối tốt. + Điều kiện làm việc đảm bảo cho công nhân lao động. - Nhược điểm: +Các chất thải còn rò rỉ trong quá trình sản xuất. + Xử lí chưa triệt để,hình thức chủ yếu là lắng đọng. + Diện tích dùng cho xử lí nước thải lớn (4ha/62ha) III. Kiến nghị, đề xuất Tăng cường khung thể chế, văn bản các chế tài xử phạt đối với những hành vi vi phạm môi trường. Xây dựng sổ tay môi trường thường xuyên thanh tra, kiểm tra quản lý môi trường. Đưa ra các các chương trình về môi trường như: Tiết kiệm nguyên nhiên liệu, tiết kiệm điện năng... Tăng cường đáng kể nguồn lực giám sát và cưỡng chế thực hiện quy chế quản lý môi trường. Tích cực cải tiến công nghệ đưa vào sản xuất để tiến tới sản xuất sạch không gây ô nhiễm môi trường. Xây dựng công nghệ xử lý các chất thải nguy hại. B. Nhà máy sản xuất kim loại màu Nghệ Tĩnh. I. Quy trình sản xuất thiếc 1. Nguyên, nhiên liệu Nguyên liệu: Quặng thiếc, vôi, than Nhiên liệu: than 2.Công nghệ sản xuất 2.1Công nghệ khai khoáng 2.1.1 Quy trình khai khoáng Giai đoạn khai khoáng: Do quặng thiếc với đặc tính nằm phía dưới tầng đất mặt nên công đoạn đầu tiên là bóc tách tầng đất phía trên. Quặng thiếc có thể được lấy ra khỏi thân quặng dưới bằng một số biện pháp rất đơn giản như sau: Dùng các xe ủi để tập trung quặng tại một vị trí nào đó để thuận lợi múc, xúc, vận chuyển. Các phương tiện thường được sử dụng: xe cạp, xe cẩu, xà ben. Nhưng vấn đề được đặt ra là quặng thiếc thường không nằm ở những vị trí thuận tiện cho việc chuyên chở mà nó có thể nằm ở nhiều vị trí khác nhau với nhiều dạng địa hình như: thoai thoải, nhấp nhô, gồ ghề. Muốn khai thác quặng thì đòi hỏi phải thiết lập được hệ thống giao thông tốt để phục vụ cho quá trình chuyên chở quặng thiếc từ mỏ đến nơi rửa, luyện. Giai đoạn rửa quặng:Quặng Thiếc thô có lẫn rất nhiều loại tạp chất: bùn, sét, chất hữu cơ, Fe, As… Vì vậy nó cần được làm sạch để giảm bớt chi phí cũng như công sức cho các giai tiếp theo. 2.1.2 Qúa trình tuyển quặng tinh Quá trình tuyển quặng tinh Quá trình hòa tan làm sạch quặng NaOH đậm đặc, toC cao Quặng sau sàn có kích thước 1 – 3 (mm) Dung dịch chưa Al3+ và các chất không tan Hòa tan quặng Quá trình tách lọc quặng Hệ thống lọc bằng phiễu kế tiếp nhau Dung dịch chứa Al3+ Các chất không tan (Bùn đỏ), NaOH thừa Hệ thống lọc bằng áp suất Hệ thống lọc bằng áp suất Dung dịch chứa Al3+ NaAlO2 Nước Tácg Na Nâng pH Al2O3 kết tủa Quá trình điện phân Nung khô Dung dịch muối nóng chảy cryolite (Na3AlF6) Dòng điện 170000A Quạng tinh Chất thải Sơ đồ 2: Quy trình tuyển quặng thiếc tinh a. Quặng gốc -Quặng gốc phức tạp hơn, có nhiều tạp chất(bùn, sắt...) nên phải xử lý qua nhiều công đoạn. -Nếu hàm lượng thấp thì đưa vào tuyển nổi để loại bớt tạp chất(asen, bùn...) -Nếu quặng có hàm lượng thiếc cao nhưng chứa nhiều asen thì cũng phải tuyển nổi để loại bỏ. -Trong quá trình tuyển nổi phân thành hai lớp: + Lớp phỉa trên là tạp chất(asen, Fe, S, bùn...) thì được đem ra bãi thải rắn nếu đạt tiêu chuẩn, không thì thu gom lại để xử lý tiếp. -Lớp phía dưới là tinh quặng thì được chuyển tới các giai đoạn khác. b. Quặng sa khoáng -Lần lượt trải qua các giai đoạn: sấy, sàng, tuyển từ, cho ra tinh quặng và sản phẩm trung gian. +Tinh quặng được đem đi nấu luyện. +Sản phẩm trung gian được đem đi nghiền tạo thành hỗn hợp mịn rồi đem đi đãi để thu hồi thiếc còn sót lại. 2.1.3 Luyện quặng -Quặng sau khi được tuyển ở xưởng tuyển quặng thì đem đi phối luyện cùng với vôi, than, cát với tỉ lệ của một mẻ luyện là 80kg vôi+20kg cát+140kg than cốc. -Trộn đều hỗn hợp rồi đưa vào lò để nấu chảy với nhiệt độ 1350 độ C. Sản phẩm của quá trình nấu luyện gồm: thiếc thô, bã, fêrô, xỉ thải. + Xỉ thải có hàm lượng 1,2-1,5 xỉ thải ra ngoài môi trường. +Fêrô thì được giữ lại để thu hồi. +Bã: do hàm lượng còn tương đối cao nên quay lại nạp vào mẻ sau để tận thu(80-85%). -Thiếc thô(97%): cho vào nồi tinh luyện thêm một ít than và mùn cưa để loại bớt tạp chất. Sản phẩm sau khi ra khỏi lò tinh luyện thì được xuất sang xưởng điện phân để tiếp tục quá trình sản xuất. 2.1.4 Điện phân -Sau khi thiếc được đúc thành các anot thì được đưa sang xưởng điện phân để tách các tạp chất mà ở xưởng luyện không có khả năng tách được vì nó khó tách. -Bể điện phân gồm: các dung dịch điện phân có chứa 5%HCl,H2SO4 với hàm lượng 70-90g/l. -Các tạp chất có điện thế dương hơn thiếc thì nằm lại ở bản anot được gọi là bùn anot. Bùn anot sau điện phân được vét thu hồi lại sau đó đem đi thiêu, hòa tách bằng HCl 3% rồi quay lại quá trình nấu luyện rồi đem điện phân để tận thu. -Thiếc(99,95%) thì được đem đi đúc thành phẩm II. Quản lý môi trường Nguồn gây ô nhiễm môi trường. Nước thải từ các quá trình sản xuất thiếc. Khí thải từ quá trình sản xuất thiếc Rác thải xung quanh xí nghiệp Ô nhiễm tiếng ồn trong quá trình sản xuất Hiện trạng ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng Hiện nay xí nghiệp sản xuất thiếc đang ở trong tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng nước thải ra từ quá trình sản xuất mới chỉ được xử lý qua bể lắng nên không đảm bảo chất lượng nước thải. Nước không đảm bảo các tiêu chuẩn cho phép đặc biệt chứa kim loại nặng được thải ra ngoài gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm, nước mặt, gây ô nhiễm đất và đặc biệt là tới cuộc sống của người dân xung quanh. Trong khu vực xí nghiệp rác thải được thải ra bừa bãi không có sự thu gom và xử lý. Bên cạnh đó khí thải và tiếng ồn sinh ra từ hoạt động sản xuất xí nghiệp chưa hề có biện pháp xủ lý gây nên tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. 3.Công nghệ xử lý chất thải: 3.1 Hệ thống xử lý. 3.1.2 Phương pháp, công nghệ xử lý - Do quặng gốc có độ xâm nhiễm lớn (0,074), các tác động cơ học không thể tách được thiếc (Sn) ra khỏi quặng cho nên phải sử dụng tác động hóa học để tách Sn ra nhanh hơn đồng thời còn có thể tách riêng được Fe ra. - Công nghệ: Sử dụng công nghệ ngâm, chiết Axit 3.1.3 Quy trình xử lý - Trải qua các bể: a. Bể ngâm axit -Quạng trung gian được cho vào 1/3 phi (được làm bằng nhựa cứng), cho thêm vào axit rồi ngâm 10 phút để phá vỡ liên kết, sau đó dùng nước để rửa axit. - Trong quá trình phá vỡ liên kết có thể tạo ra khí H2S độc do trong quặng có chứa S S + 2HCl ==> H2S +Cl2 -Sau khi ngâm 10 tiếng thì đưa vào guồng quay để đánh tơi (1lần 8 phi), tháo ra,rửa vét rồi thu lại, nước thải cho vào 3 hố, rồi cho vào bể trung hòa. b. Bể trung hòa - Dùng HCl dư (nồng độ H+ cao) sau đó dùng HCl để trung hòa (PH = 8) - Dùng hóa chất kích thích là PAC -Sau khi phản ứng tạo kết tủa thì dùng chất tạo bông làm kết tủa lắng xuống + Nước thì thải ra ngoài + Bông thì phơi và thu lại -Để tốn chi phí thì người ta dùng vôi thay cho NaOH. c. Bể phản ứng -Điều chỉnh máy đến PH= 8, nếu không đạt thì phải thêm NaOH. Ở đây chủ yếu là dùng tự động, ít khi phải dùng bằng tay. - Dùng chất kích thích PAC, sau khi có kết tủa thì dùng chất tạo bông để kết tủa lắng xuống dưới. -Nước phía trên tiếp tục cho vào bể lắng. d. Bể lắng - Nước từ bể phản ứng cho vào bể lắng để lọc bớt bùn. e. Bể chứa bùn - Nước nếu đạt tiêc chuẩn thì thải ra ngoài môi trường - Bùn thì được xử lí lại bằng sàng sẩy - Nhà máy đang dự kiến làm sân để phơi bùn Ưu điểm: - Hệ thống đơn giản, tiết kiệm chi phí - Có thể loại được 50 - 70% chất rắn lơ lửng, 25 - 40% BOD của nước thải. - Tiết kiệm diện tích. Nhược điểm: - Chưa xử lý được nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép. - Là hệ thống xử lý nước thải chứa kim loại nặng và các chất không tan nhưng còn quá đơn giản. Hiện nay nhà máy đang xây dựng một công nghệ xử lý rác thải mới III. Kiến nghị, đề xuất Do công nghệ sản xuất của xí nghiệp đang còn thô sơ lạc hậu nên cần phải cải tiến công nghệ đưa vào sản xuất. Có hệ thống thu gom và xử lý rác thải trong nhà máy. Xây dựng hệ thống xử lý khí thải và giảm ô nhiễm tiếng ồn. Tuyên truyền, giáo dục và có các buổi tọa đàm về môi trường để mọi người có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường. Chú trọng hơn trong vấn đề an toàn lao động và trang bị bảo hộ lao động cho công nhân làm việc trong môi trường độc hại. Xây dựng văn bản, chế tài xử phạt hợp lý đối với những hành vi vi phạm môi trường. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra vấn đề quản lý môi trường thường xuyên. C. Công ty cổ phần thực phẩm TH( TH True Milk). I. Quy trình sản xuất. 1. Nguyên, nhiên liệu: – Sữa nguyên chất có thành phần dinh dưỡng cao. Nó chứa nhiều nước và giàu muối khoáng, protein (chủ yếu là cazein), mỡ bơ, đường (đặc biệt là lactoza) và các vitamin.                     Protein    Casein    Protein nhũ    Đường    Chất béo    Chất tro Sữa bò        3.6                3                  0.6             5.0             3.7              0.7 2. Công nghệ sản xuất II.    Quản lí môi trường: 1.Nguồn gây ô nhiễm môi trường: - nước thải của nhà máy sữa TH các vi sinh vật kỵ khí ở dạng lơ lửng sẽ phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải thành các chất vô cơ dạng đơn giản và khí CO2, CH4, H2S….  -Nước thải chăn nuôi là một nguồn nước thải đặc trưng, có chứa nhiều hợp chất hữu cơ, virus, vi trùng, trứng giun sán….Nguồn nước này có nguy cơ gây ô nhiễm đến nguồn nước mặt, nước ngầm. Bên cạnh đó, còn có nhiều loại khí tạo ra như NH3, CO2, CH4, H2S…. Các loại khí này gây ra ô nhiễm môi trường không khí ảnh hưởng đến đời sống con người. Vì vậy, xử lý nước thải ngành chăn nuôi rất quan trọng cần được quan tâm. + Thành phần nước thải chăn nuôi + Hàm lượng hợp chất hửu cơ, vô cơ, cặn lơ lửng cao + Hàm lượng N và P cao + Nước hải chăn nuôi chứa nhiều vi trùng, vi rus và trứng ấu trùng , giun sán gây bệnh- Nước thải sản xuất:     + Nước rửa các bồn chứa và can ở các trạm tiếp nhận.     + Nước súc rửa các sản phẩm dư bên trong hoặc trên bề mặt của tất cả các đường ống, bơm, bồn chứa, thiết bị công nghiệp, máy đóng gói, ….     + Nước rửa thiết bị, rửa sàn cuối mỗi chu kỳ hoạt động.     + Sữa rò rỉ từ các thiết bị, hoặc do làm rơi vãi nguyên liệu và sản phẩm.     + Một số chất lỏng khác như sữa tươi, sữa chua kém chất lượng, bị hư hỏng do quá trình bảo quản và vận chuyển cũng được thải chung vào hệ thống thoát nước.     + Nước thải từ nồi hơi, từ máy làm lạnh.     + Dầu mỡ rò rỉ từ các thiết bị và động cơ. - Nước thải sinh hoạt.  2. Thành phần, tính chất của nước thải nhà máy sữaTH: Nếu loại trừ nước thải sinh hoạt, thành phần gây ô nhiễm chính trong quá trình sản xuất sữa là sữa và các sản phẩm từ sữa (chiếm 90% tải lượng hữu cơ_BOD). Vì vậy, các chỉ số cần quan tâm đối với nước thải sản xuất là BOD, COD, SS và chất béo. Sữa tươi nguyên chất có giá trị BOD cao (khoảng 100000 mg/l). cho nên những dung dịch sữa pha loãng cũng có ảnh hưởng ô nhiễm rõ rệt. Những thành phần chính tham gia vào BOD của nước thải chế biến sữa là lactose, bơ sữa, protein và acid lactic. Bản chất của chất thải sinh ra bởi các quá trình khác nhau của nhà máy chế biến sữa nói chung hoàn toàn giống nhau, đều phản ánh sự ảnh hưởng lấn át của sữa. Tuy nhiên các quá trình khác nhau làm ảnh hưởng đến thành phần chi tiết. Vì vậy, thành phần và lưu lượng nước thải của mỗi nhà máy tùy thuộc vào các quá trình thực hiện, điều kiện và công nghệ sản xuất. Muốn xác định chính xác thành phần nước thải của mỗi nhà máy,