Thâp kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI ,tình hình thế giới đã có những biến chuyển hết
sức nhanh chóng,Tất cả các nước đều đặt lợi ích quốc gia làm mục tiêu tối thưọng
trong quan hệ quốc tế.tùy theo điều kiện của mình tham gia vào đời sống chính trị
quốc tế hết sức nhộn nhịp.
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới với động lực là các cuộc Cách mang
khoa học kỹ thuật diễn ra mạnh mẽ lôi cuốn ngày càng nhiều quốc gia tham
gia.Trong bối cảnh đó lợi ích quốc gia ngày càng đan xen và tùy thuộc lẫn nhau:
Hệ lụy là sự ra đời của một loạt chủ thể mới trên trường quốc tế,làm xuất hiện
những vấn đề toàn cầu cần sự hợp tác của toàn thể cộng đông quốc tế.
Tương quan so sánh quyền lực giữa các nước lớn,các trung tâm lớn của quan hệ
quốc tế có sự thay đổi,thế giới đã chứng kiến sự trỗi dậy của những chủ thê mới
trên vũ đài chính trị,,,Từ đó tư duy về cục diện thế giới,và tư duy đối ngoại của các
quốc gia phải có sự thay đổi phù hợp.
12 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8507 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Chính sách đối ngoại của viẹt nam với trung quốc giai đoan 2010 - 2020, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA VIẸT NAM VỚI TRUNG QUỐC
GIAI ĐOAN 2010-2020
ICo sở hoạch định chính sách đối ngoại của Việt Nam với Trung Quốc giai
đoạn 2010-2020.
I.Bối cảnh hoạch định chính sách:
1.Bối cảnh quốc tế:
Thâp kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI ,tình hình thế giới đã có những biến chuyển hết
sức nhanh chóng,Tất cả các nước đều đặt lợi ích quốc gia làm mục tiêu tối thưọng
trong quan hệ quốc tế.tùy theo điều kiện của mình tham gia vào đời sống chính trị
quốc tế hết sức nhộn nhịp.
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới với động lực là các cuộc Cách mang
khoa học kỹ thuật diễn ra mạnh mẽ lôi cuốn ngày càng nhiều quốc gia tham
gia.Trong bối cảnh đó lợi ích quốc gia ngày càng đan xen và tùy thuộc lẫn nhau:
Hệ lụy là sự ra đời của một loạt chủ thể mới trên trường quốc tế,làm xuất hiện
những vấn đề toàn cầu cần sự hợp tác của toàn thể cộng đông quốc tế.
Tương quan so sánh quyền lực giữa các nước lớn,các trung tâm lớn của quan hệ
quốc tế có sự thay đổi,thế giới đã chứng kiến sự trỗi dậy của những chủ thê mới
trên vũ đài chính trị,,,Từ đó tư duy về cục diện thế giới,và tư duy đối ngoại của các
quốc gia phải có sự thay đổi phù hợp.
2.Bối cảnh Viêt Nam:
Kể từ Đại Hội VI 1986 với quyêt tâm chính trị đổi mới và mở cửa,hơn 20
năm qua Việt Nam đã gặt hái được những thành công đáng kể,vị trí của Việt Nam
trên trường quốc tế ngày càng được khẳng định.Về chính trị,hiện nay Việt Nam đã
có quan hệ ngoại giao với 174 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới,chúng ta là
thành viên của hầu hết các Tổ chức quốc tế quan trong hàng đầu của thế giới đó là
UN,WTO,IMF,APEC,…Ở quy mô khu vực vai trò của Việt Nam tương đối được
đề cao khi là thành viên của những tổ chức có tiếng nói quan trọng nhất
ASEAN,ARF,,,,Đặc biệt với việc trở thành Ủy viên không thường trực của hội
Đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2008-2009,cũng như tổ chức và đảm trách
và thành công vị trí Chủ tịch Asean năm 2010…Việt Nam khiến các nước trong
khu vực và thế giới nhìn nhận mình với vị thế khác.
Trong phương diện lĩnh vực kinh tế,kể từ sau thời kỳ đổi mới nền kinh tế
Việt Nam đã có những bước phát triển không nhỏ,với chỉ dấu quan trong là việc
Việt Nam gia nhập WTO T1/2007,chính thức trở thành thành viên của Tổ chức này
hoàn tất quá trình hội nhập kể từ bước đầu tiên mới chỉ ở hội nhập cấp độ các tổ
chức khu vực ( ASEAN 1992),rồi liên kết cấp độ khu vực ASEM 1996,APEC
1998 …Việt Nam ngày nay được thế giới biết đến trong những nhóm nước như
mới nổi CIVET,VISTA…
Được coi là một trong những điểm đến an toàn và hấp dẫn trên thế giới với môi
trường chính trị xã hội ổn định,một nền kinh tế mới nổi năng động của khu vực
hứa hẹn những tương lai cho Việt Nam.
II.Cơ sở hoạch định chính sách đối ngoại của Việt Nam kể từ sau CTL
1Cơ sở lý luận:
Sự nghiệp đổi mới được Đảng ta khởi xướng từ năm 1986,đến Nghị quyết 13 khóa
VI 5/1988 với nội dung đổi mới nổi bật về tư duy đối ngoại đưa lại những cách
nhìn nhận đúng đắn về tình hình quốc tế.Trải qua quá trình bổ sung và hoàn thiện
tới Đại hội Đảng X(tháng 4/2006) đề ra mục tiêu tổng quát cho đất nước trong giai
đoạn 2006-2010 là cơ sở lý luận cho hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong giai
đoạn tới ,với việc khẳng định” Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập,tự
chủ hòa bình,hợp tác và phát triển,chính sách đối ngoại rộng mở,đa phương hóa ,đa
dạng hóa các quan hệ quốc tế.Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế,đồng
thời rộng mở hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác.Việt Nam là bạn la đối tác tin
cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế,tham gia tích cực chủ động vào tiến
trình hợp tác quốc tế và khu vực”
2.Nhân tố chi phối quan hệ 2 nước trong giai đoạn 2010-2020
1. Địa lý,văn hóa:
Là 2 nước láng giềng “núi liền núi,song liền sông”,có hoàn cảnh địa lý gần gũi
có truyền thống văn hóa và chia sẻ những giá trị chung của nền văn minh
phương Đông,sự gần gũi về văn hóa này trở thành những giá trị quan trong
trong mối quan hệ giữa hai nước.
2 Định hướng đường lối xây dựng đất nước tương đồng:
Cả hai nước Việt Nam và Trung Quốc đều là nước xã hội chủ nghĩa,đều đang
trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang xây dựng một nền kinh
tế thị trường phù hợp với thực tại của mỗi nước.Hai nước trong thời kỳ quá độ
cùng phải đối mặt với những thách thức,trở ngại…Vì thế xây dựng và trở thành
những đối tác hòa bình của nhau là điều cần thiết đối với cả 2 quốc gia.
3 Vì lợi ích thiết thực của 2 nước:
Ngày nay,an ninh của mỗi quốc gia sẽ được hiểu là nền an ninh toàn diện,trong
đó yếu tố kinh tế được đặt lên vị trí hàng đầu.Việt Nam và Trung Quốc đang tập
trung vào phát triển kinh tế để nâng cao sức mạnh tổng hợp của quốc gia.Việt
Nam và Trung Quốc đều cần một môi trường xung quanh hòa bình ổn định để
tập trung phát triển.Phát triển quan hệ hữu Việt Trung là mục tiêu quan trọng
trong nhận thức chung của cả hai nước.
4 Phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại:
Sự phát triển quan hệ Việt Trung phù hợp với xu thế thời đại:kể từ sau chiến
tranh Lạnh kết thúc thúc xu hướng hòa bình hợp tác là xu thế chủ đạo trong
quan hệ quốc tế hiện này.Nền chính trị đương đại với quá trình toàn cầu hóa và
khu vực hóa về kinh tế ngày càng mạnh mẽ làm tăng mức độ gắn kết giữa các
quốc gia về nhiều phương diện.Quan hệ Viêt Trung sẽ không nằm ngoài xu thế
này.
II. Mục tiêu chính sách đối ngoại Việt Nam.
1. Mục tiêu và mục tiêu đối ngoai của Việt Nam giai đoạn 2010-2020
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng (khóa IX) xác định
mục tiêu của sự nghiệp bảo vệ bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay như
sau:một là, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh
thổ; hai là, bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ XHCN; ba là, bảo vệ sự
nghiệp đổi mới, CNH,HĐH đất nước; bốn là bảo vệ lợi ích quốc gia,dân tộc;
năm là, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và nền văn hóa; sáu là,
giữ vững ổn định chính trị và môi trường hòa bình, phát triển đất nước theo
định hướng XHCN.
Chính sách đối ngoại kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn với chủ
nghĩa xã hội,độc lập tự chủ,rộng mở,đa dạng hóa,đa phương hóa…lấy việc
giữ gìn môi trường hòa bình ổn định để phát triển kinh tế xã hội là lợi ích
cao nhất của Tổ quốc”
2. Mục tiêu CSĐN với Trung Quốc:
2.1. Mục tiêu cơ bản
Phát triển quan hệ láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện với Trung Quốc,
coi đây là chính sách nhất quán, lâu dài và ưu tiên hàng đầu trong chính sách đối
ngoại của Việt Nam.
Việt Nam coi trọng hợp tác với Trung Quốc và sẵn sàng hợp tác trên các lĩnh
vực nhằm đạt được mục tiêu ổn định, hòa bình và phát triển ở khu vực.
Giữ gìn những giá trị truyền thống hữu nghị giữa hai nước được thể hiện
sinh động bằng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Trung
Quốc với phương châm "láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài,
hướng tới tương lai" và tinh thần "láng giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí tốt, đối tác
tốt" thì trong bối cảnh hiện nay khi Trung Quốc và Việt Nam đã có nhiều dấu hiệu
nảy sinh mâu thuẫn về vấn đề biển Đông, thì mục tiêu đó còn được nâng cao hơn
nữa để giải quyết các vấn đề về quan hệ giữa hai nước.
2.2. Mục tiêu trong tương lai
Đẩy nhanh đàm phán về Thỏa thuận nguyên tắc cơ bản chỉ đạo giải quyết
các vấn đề trên biển, xử lý ổn thỏa vấn đề ngư dân và tàu cá phù hợp với quan hệ
hữu nghị giữa 2 nước.
Kiên trì đàm phán hòa bình về vấn đề biển Đông. Xây dựng khu vực Biển
Đông hòa bình, ổn định, hợp tác, đoàn kết, hữu nghị, cùng phát triển, góp phần duy
trì hòa bình, ổn định và hợp tác ở khu vực và trên thế giới
Hoàn thành các văn kiện còn lại liên quan đến hợp tác du lịch tại Thác Bản
Giốc và tàu thuyền qua lại tự do khu vực cửa sông Bắc Luân với Trung Quốc.
Giải quyết vấn đề thâm hụt mậu dịch thương mại. Thúc đẩy thương mại
song phương phát triển theo hướng cân bằng hơn, từng bước giảm dần nhập siêu
ngày càng lớn của Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa Việt Nam xuất
khẩu sang Trung Quốc, hoan nghênh các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư vào
Việt Nam, phối hợp chặt chẽ nhằm hoàn thành đúng tiến độ các dự án hợp tác hiện
đang triển khai tại Việt Nam…
Thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc phòng Việt Nam - Trung Quốc, trao đổi kinh
nghiệm giữa hai nước trong lĩnh vực quốc phòng và tham dự Hội nghị Bộ trưởng
Quốc phòng các nước ASEAN mở rộng.
Tranh thủ được sự ủng hộ của các nước khác, hay nói cách khác là phải quốc
tế hóa vấn đề Biển Đông, đồng thời đẩy mạnh hơn nữa công tác ngoại giao nhân
dân.
III Phương châm chỉ đạo chính sách đối ngoại Việt Nam giai đoạn
2010-2020
.1Phương châm chỉ đạo trong quan hệ đối ngoại với Trung Quốc:
Nhằm đảm bảo mục tiêu đa phương hóa, đa dạng hóa với các đối tác trong giai
đoạn 2010-2020 và đảm bảo tối đa hóa lợi ích quốc gia, đối với Trung Quốc, một
nước lớn đồng thời cũng là láng giềng, Việt Nam đã và sẽ tiếp tục xây dựng và
duy trì quan hệ hợp tác đối tác toàn diện theo phương châm 16 chữ “láng giềng
hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai” được phát biểu
trong Tuyên Bố chung Việt Nam-Trung Quốc năm 1999 và Tinh thần 4 tốt ‘."láng
giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí tốt, đối tác tốt". được đưa ra năm 2000 trong Tuyên
bố chung về hợp tác toàn diện năm trong thế kỷ mới giữa Việt Nam và Trung
Quốc, Đây sẽ là định hướng chỉ đạo cho quan hệ giữa hai nước Việt Nam-Trung
Quốc giai đoạn dầu thế kỷ XXI .
Triển vọng:
Sự hợp tác giữa 2 nước trên phương châm 16 chữ vàng và tinh thần 4 tốt
hoàn toàn phù hợp lợi ích lâu dài và nguyện vọng của nhân dân hai nước Trung
Việt, đặt cơ sở vững chắc cho việc phát triển sâu sắc quan hệ hữu nghị láng giềng
và hợp tác toàn diện giữa hai nước. trong thế kỷ mới
Lãnh đạo và nhân dân 2 nước nguyện sẽ thực hành tốt theo những phương
châm này và có ý thức làm giàu them nội hàm khái niêm.Quan hệ hai nước theo
chắc chắn sẽ sống động hơn, hiệu quả hơn, nhất là về kinh tế thương mại, cũng như
đẩy nhanh hơn tiến độ triển khai các Thoả thuận, Hiệp định hợp tác giữa hai nước
và trao đổi về các vấn đề quốc tế và khu vực hai bên cùng quan tâm.
IV.Công cụ triển khai chính sách đối ngoại :
a.Dựa trên mục tiêu quan hệ ngoại giao giữa hai nước,Việt Nam xác định
những công cụ thực hiện phù hợp để đem lại lợi ích cao nhất cho quốc gia và trong
quan hệ giữa hai nước.Trong những sự lựa chọn phù hợp với mình khẳng định
công cụ ngoại giao sẽ là phương cách lựa chọn ưu tiên trong cách thức xử lý quan
hệ giữa 2 nước.
“Với mục tiêu “Phát triển quan hệ láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện
với Trung Quốc, coi đây là chính sách nhất quán, lâu dài và ưu tiên hàng đầu
trong chính sách đối ngoại của Việt Nam”
Việt Nam sẽ
- tiếp tục phát huy truyền thống láng giêng tốt đẹp hai bên.
- Tổ chức giao lưu văn hóa giữa nhân dân hai nước (tổ chức giao lưu
thanh niên VN sang TQ, gửi sinh viên du học ở TQ, tổ chức các
chương trình văn hóa văn nghệ để quảng bá hình ảnh đất nước con
người VN đến từng người TQ…)
“Với mục tiêu tiếp theo là”tăng cường hơn nữa sự tin cậy chính trị giữa hai
Đảng, hai Nhà nước và nhân dân hai nước, thúc đẩy quan hệ giữa hai Đảng, hai
nước không ngừng phát triển”
Việt Nam sẽ:
- Ủng hộ lẫn nhau trong các công việc quốc tế
- Tăng cường các chuyến thăm và tiếp xúc cấp cao,
- Mở rộng quan hệ với các nước thứ ba để tạo thêm thế và lực cho VN
trong quan hệ với TQ,
- Tham gia các cơ chế đa phương để tạo thêm ràng buộc hành vi và
trách nhiệm của Trung Quốc với Việt Nam
“Với mục tiêu ổn định, hòa bình và phát triển ở khu vực “
Việt Nam nỗ lực:
Để đảm bảo thực hiện những mục tiêu quan trọng này về cơ bản chúng ta nỗ
lực giải quyết những khúc mắc và tranh chấp hiện tại sẽ bằng và đề cao phương
thức ngoại giao:Trong bối cảnh quốc tế và khu vực diễn biến phức tạp, việc làm
sâu sắc hơn nữa quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện giữa 2 nước theo
phương châm 16 chữ và tinh thần 4 tốt càng có ý nghĩa quan trọng, phù hợp với lợi
ích căn bản và nguyện vọng của nhân dân 2 nước.
- Chúng ta cần thúc đẩy việc hoàn thành các văn kiện còn lại liên quan
đến hợp tác du lịch tại Thác Bản Giốc và tàu thuyền qua lại tự do khu
vực cửa sông Bắc Luân với Trung Quốc.
- Thông qua hiệp thương hữu nghị, tìm kiếm giải pháp thỏa đáng cho
các vấn đề tồn tại liên quan đến Biển Đông, góp phần duy trì hòa
bình, ổn định và hợp tác ở khu vực và trên thế giới.
- Đẩy nhanh đàm phán về Thỏa thuận nguyên tắc cơ bản chỉ đạo giải
quyết các vấn đề trên biển, xử lý ổn thỏa vấn đề ngư dân và tàu cá phù
hợp với quan hệ hữu nghị giữa 2 nước.
b.Bên cạnh các công cụ ngoại nhằm thực hiện những mục tiêu chính trị thì
với những mục tiêu về phát triển kinh tế ta cũng phải có công cụ kinh tế đi kèm
phù hợp
Cụ thể như việc để thực hiện mục tiêu “Thúc đẩy thương mại song phương
phát triển theo hướng cân bằng hơn”
Việt Nam cần
-Từng bước giảm dần nhập siêu ngày càng lớn của Việt Nam, bằng cách
nâng cao sức cạnh tranh của hàng VN
- Tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc,
- Hoan nghênh các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam,
phối hợp chặt chẽ nhằm hoàn thành đúng tiến độ các dự án hợp tác
hiện đang triển khai tại Việt Nam…
- Hoàn thành thiết lập đường dây nóng giữa lãnh đạo hai nước, sớm ký
kết qui hoạch năm năm phát triển kinh tế-thương mại giữa hai nước,
tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam vào thị trường Trung Quốc cũng
như các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam….
c.Ngoài những công cụ ngoại giao và kinh tế nhằm đảo bảo lợi ích quốc gia
bất kỳ quốc gia nào trên thế giới đều không thể bỏ qua công cụ quân sự.
Đối với quan hệ Việt- Trung hiện nay,công cụ này không được lựa chọn là
công cụ ưu tiên giải quyết trong quan hê hai nước.Với vị trí là một nước láng giềng
thì công cụ này chỉ được sử dụng nhằm đảm bảo an ninh quốc gia tạo tiền đề ổn
định cho xã hội và đời sống nhân dân cũng như đời sống kinh tế phát triển chứ
không nhằm vào mục đích khác . Với Việt Nam, công cụ quân sự cũng sẽ chỉ được
dùng với mục đích tự vệ chính đáng trước những hành độnh gây hấn,khiêu khích
của những đối tượng xấu,đây là sự lựa chọn chính đáng và hết sức tự nhiên của bất
kỳ quốc gia nào,việc Viêt Nam chọn mua tàu ngầm và các thiết bị quân sự của các
đối tác có nền quốc phòng phát triển thời gian vừa qua có mục đích hòa bình và
không gây ảnh hưởng tới xu thế ổn đình hợp tác của khu vực.
Đánh giá:
Với những phân tích vừa chỉ ra phía trên chúng ta thấy rõ rệt rằng việc sử
dụng công cụ ngoại giao trong giải quyết các vấn đề với Trung Quốc là lựa chọn
được ưu tiên nhất. Đi cùng xu hướng thế giới hiện nay là giải quyết mọi vấn đề
bằng biện pháp hòa bình, hòa giải, Việt Nam cũng mong muốn bằng con đường
ngoại giao đi kèm hỗ trợ của những công cụ kinh tế và quân sự có thể cải thiện hơn
nữa và phát triển bền vững mối quan hệ Việt Trung trong thời gian tới đây.