Ít có sản phẩm nào ra đời từ cách đây hơn ba ngàn năm, khi bóng tối u mê thời cổ đại vẫn còn bao trùm nhân loại, khi con người vừa mới bước qua giai đoạn “ăn lông ở lỗ”, mà âm thầm tồn tại và phát triển, để trong thế giới khoa học công nghệ hiện đại ngày nay, lại đường hoàng có một chỗ đứng trên thị trường như sản phẩm này. Ít có sản phẩm nào cấu tạo đơn giản, mà lại nắm giữ vai trò quan trọng, thậm chí trong nhiều giai đoạn ảnh hưởng tới sự sống còn và chất lượng dân số của cả nhân loại như sản phẩm này. Và lại càng ít có sản phẩm nào tuy đầy tính hữu dụng, có lịch sử tồn tại hơn ba thiên niên kỉ, nhưng lại mới chỉ phổ cập được hơn một thế kỷ trước, thậm chí còn nhiều lần bị cấm sử dụng ở giai đoạn đầu ra mắt, hay chịu những điều tiếng không đáng có cho tới tận ngày nay như sản phẩm này. Vâng! Không gì khác, đó chính là mặt hàng sản phẩm bao cao su!
Thực tế hiện nay, ở các quốc gia phát triển như Mỹ, các nước Tây Âu, Đông Á thị trường bao cao su đã phát triển được một thời gian dài, và sản phẩm này hiển nhiên trở thành một phần tất yếu của đời sống tình dục. Bao cao su cũng được các chính phủ và nhiều tổ chức quốc tế khuyến khích xâm nhập vào các nước đang phát triển và kém phát triển, nơi mà đại dịch HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục đang hoành hoành. Ở Việt Nam, nếu một thập kỷ trước, người ta còn khá e ngại khi đề cập tới vấn đề nhạy cảm này, thì hiện nay, xã hội phát triển và nhận thức được nâng cao, vấn đề bao cao su và các sản phẩm hỗ trợ tình dục đã được đề cập với một góc nhìn cởi mở và thiện cảm hơn. Kinh tế mở cửa và nhận thức người dân nâng cao là những yếu tố khiến không chỉ các cơ sở sản xuất bao cao su trong nước phát triển, mà các “ông lớn” trong ngành sản phẩm tế nhị này cũng đã để ý tới thị trường tiềm năng với dân số gần 90 triệu với đa phần là thanh niên này.
Hiện có khá nhiều sản phẩm bao cao su cạnh tranh ở thị trường Việt Nam, hầu hết là hàng ngoại nhập. Đó là các dòng sản phẩm bao cao su như OK của Malaysia, Strast của Nga, Okamoto (Nhật Bản), Trojan (Hoa Kỳ), Durex (Anh Quốc), các loại không rõ nhãn mác xuất xứ từ Trung Quốc Và sản phẩm vừa có nhiều thông tin trên báo chí và mạng internet, lại vừa được nhiều người biết đến và được các quý ông Việt “rỉ tai” nhau chia sẻ nhiều nhất, không gì khác, đó là sản phẩm bao cao su Durex của công ty Reckitt Benckiser.
27 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5052 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Chính sách marketing về bao gói, dịch vụ khách hàng của sản phẩm bao cao su Durex thuộc công ty đại chúng Reckitt Benckiser (Reckitt Benckiser plc), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
TIỂU LUẬN
MÔN HỌC MARKETING CĂN BẢN
Tên đề tài: Chính sách Marketing về bao gói,
dịch vụ khách hàng của sản phẩm Bao cao su Durex
thuộc công ty đại chúng Reckitt Benckiser
(Reckitt Benckiser plc)
Họ và tên: Nguyễn Duy Minh
Lớp: Đ5.QL3
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thùy Hương
Hà Nội – Năm 2011
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I: CÁC KHÁI NIỆM VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
1.1/ Các khái niệm và thuật ngữ 3
1.1.1/ Công ty đại chúng: 3
1.1.2/ Sản phẩm: 3
1.1.3/ Bao gói: 3
1.1.4/ Dịch vụ khách hàng: 3
1.2/ Vai trò, các quyết định về bao gói - dịch vụ khách hàng 4
1.2.1/ Bao gói 4
1.2.2/ Dịch vụ khách hàng (chăm sóc khách hàng) 4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BAO GÓI, DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG SẢN PHẨM DUREX - CÔNG TY RECKITT BENCKISER & SSL INT 5
2.1/ Tổng quan về công ty SSL International, công ty Reckitt Benckiser và sản phẩm bao cao su Durex. 5
2.1.1/ Lịch sử hình thành, phát triển các cty xây dựng và sở hữu Durex. 5
2.1.2/ Tổng quan về dòng sản phẩm Durex 8
2.2/ Thực trạng chính sách bao gói, dịch vụ khách hàng của sản phẩm Durex tại Việt Nam 9
2.2.1/ Thực trạng chính sách bao gói sản phẩm Durex tại VN 9
2.2.2/ Thực trạng dịch vụ khách hàng của sản phẩm Durex tại VN 14
2.3/ Đánh giá thực trạng bao gói và dịch vụ sản phẩm Durex ở thị trường Việt Nam 16
2.3.1/ Ưu điểm 16
2.3.2/ Nhược điểm 17
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHO BAO GÓI VÀ DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG SẢN PHẨM DUREX TẠI VIỆT NAM 19
3.1/ Nhóm giải pháp về bao gói sản phẩm 19
3.2/ Nhóm giải pháp về dịch vụ sản phẩm 21
KẾT LUẬN 24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
PHỤ LỤC 25
Phụ Lục 1: Lịch sử ra đời và phát triển của bao cao su 25
Phụ Lục 2: Những quảng cáo “độc nhất vô nhị” của Durex 26
Mở đầu
Ít có sản phẩm nào ra đời từ cách đây hơn ba ngàn năm, khi bóng tối u mê thời cổ đại vẫn còn bao trùm nhân loại, khi con người vừa mới bước qua giai đoạn “ăn lông ở lỗ”, mà âm thầm tồn tại và phát triển, để trong thế giới khoa học công nghệ hiện đại ngày nay, lại đường hoàng có một chỗ đứng trên thị trường như sản phẩm này. Ít có sản phẩm nào cấu tạo đơn giản, mà lại nắm giữ vai trò quan trọng, thậm chí trong nhiều giai đoạn ảnh hưởng tới sự sống còn và chất lượng dân số của cả nhân loại như sản phẩm này. Và lại càng ít có sản phẩm nào tuy đầy tính hữu dụng, có lịch sử tồn tại hơn ba thiên niên kỉ, nhưng lại mới chỉ phổ cập được hơn một thế kỷ trước, thậm chí còn nhiều lần bị cấm sử dụng ở giai đoạn đầu ra mắt, hay chịu những điều tiếng không đáng có cho tới tận ngày nay như sản phẩm này. Vâng! Không gì khác, đó chính là mặt hàng sản phẩm bao cao su!
Thực tế hiện nay, ở các quốc gia phát triển như Mỹ, các nước Tây Âu, Đông Á… thị trường bao cao su đã phát triển được một thời gian dài, và sản phẩm này hiển nhiên trở thành một phần tất yếu của đời sống tình dục. Bao cao su cũng được các chính phủ và nhiều tổ chức quốc tế khuyến khích xâm nhập vào các nước đang phát triển và kém phát triển, nơi mà đại dịch HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục đang hoành hoành. Ở Việt Nam, nếu một thập kỷ trước, người ta còn khá e ngại khi đề cập tới vấn đề nhạy cảm này, thì hiện nay, xã hội phát triển và nhận thức được nâng cao, vấn đề bao cao su và các sản phẩm hỗ trợ tình dục đã được đề cập với một góc nhìn cởi mở và thiện cảm hơn. Kinh tế mở cửa và nhận thức người dân nâng cao là những yếu tố khiến không chỉ các cơ sở sản xuất bao cao su trong nước phát triển, mà các “ông lớn” trong ngành sản phẩm tế nhị này cũng đã để ý tới thị trường tiềm năng với dân số gần 90 triệu với đa phần là thanh niên này.
Hiện có khá nhiều sản phẩm bao cao su cạnh tranh ở thị trường Việt Nam, hầu hết là hàng ngoại nhập. Đó là các dòng sản phẩm bao cao su như OK của Malaysia, Strast của Nga, Okamoto (Nhật Bản), Trojan (Hoa Kỳ), Durex (Anh Quốc), các loại không rõ nhãn mác xuất xứ từ Trung Quốc… Và sản phẩm vừa có nhiều thông tin trên báo chí và mạng internet, lại vừa được nhiều người biết đến và được các quý ông Việt “rỉ tai” nhau chia sẻ nhiều nhất, không gì khác, đó là sản phẩm bao cao su Durex của công ty Reckitt Benckiser.
Có thể nói tầm quan trọng của sản phẩm bao cao su với cuộc sống con người là không hề nhỏ. Mặt khác, là một thanh niên, có nhu cầu sử dụng cao đối với sản phẩm này, cá nhân người viết cảm thấy Durex là một sản phẩm rất tốt. Giá cả có lẽ không rẻ bằng một số sản phẩm cạnh tranh, nhưng bù lại chất lượng luôn khiến người tiêu dùng cảm thấy hài lòng, thoải mái và an toàn nhất có thể. Hơn nữa, bao bì của sản phẩm này cũng là điểm thu hút “ngay từ cái nhìn đầu tiên” với em để viết bài tiểu luận này.
Bởi vậy, vốn là người yêu thích môn học marketing căn bản, em cảm thấy có hứng thú và quyết định chọn đề tài: “Chính sách Marketing về bao gói, dịch vụ sản phẩm Bao cao su Durex thuộc công ty đại chúng Reckitt Benckiser” làm đề tài viết tiểu luận cho bài thi cuối kỳ.
Ý định của em là hoàn toàn nghiêm túc vì đây là sản phẩm mà em hiểu tương đối rõ và nắm được nhiều thông tin. Tuy nhiên bài tiểu luận chưa thể đạt tới mức nghiên cứu hàn lâm, chỉ viết theo khả năng thu thập - phân tích - tổng hợp cá nhân và bám sát cơ sở lý luận đã được học về Marketing căn bản, vì vậy hẳn là không tránh khỏi một vài chỗ sơ sót. Mong được giáo viên thông cảm và chỉ bảo thêm!
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I: Các khái niệm và cơ sở lý luận
1.1/ Các khái niệm và thuật ngữ
1.1.1/ Công ty đại chúng: Trong bài tiểu luận này chúng ta chỉ tìm hiểu về công ty đại chúng ở Anh quốc. Ở Anh, công ty đại chúng được gọi là public limited company, viết tắt là Plc (đuôi Plc bắt buộc phải ghi sau tên công ty). Plc cần số vốn tối thiểu là 50.000 bảng Anh, được huy động vốn và giao dịch cổ phần rộng rãi, số cổ đông tham gia không giới hạn và có tối thiểu hai thành viên quản trị thường trực (công ty nội bộ chỉ cần một).
1.1.2/ Sản phẩm: “là bất kỳ thứ gì có thể làm thỏa mãn được nhu cầu và mong muốn, được đưa ra thị trường để gây sự chú ý, chấp nhận, sử dụng hoặc tiêu dùng” [02,tr.263]
1.1.3/ Bao gói: Bên cạnh một số sản phẩm không cần bao gói, thì đa số các sản phẩm khác đều coi bao gói là yếu tố rất quan trọng về nhiều phương diện khác nhau.
+ Theo khái niệm môn học Marketing căn bản, “Bao gói thường có bốn yếu tố cấu thành điển hình: lớp tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, lớp bảo vệ lớp tiếp xúc, bao bì vận chuyển, nhãn hiệu và các thông tin mô tả sản phẩm trên bao gói” [02,tr.246]
+ Còn theo khái niệm giáo trình môn Bao bì đóng gói của khoa Công nghệ thực phẩm, trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, ta cũng có thể hiểu bao gói “là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt được dùng để bao bọc và chứa đựng, nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.” [01,tr.29]
1.1.4/ Dịch vụ khách hàng: là một trong những yếu tố cấu thành sản phẩm hoàn chỉnh. Tùy vào từng loại hàng mà tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng sẽ khác nhau.
+ Đây là thuật ngữ thường được nhắc đến trong các hoạt động kinh doanh, đại loại như: “người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng dịch vụ khách hàng từ nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp dịch vụ”.[04]
+ Nói một cách đơn giản, dễ hiểu thì dịch vụ khách hàng là tất cả những gì mà khách hàng nghĩ rằng đó là dịch vụ mà mình cần phải được hưởng khi đến với một sản phẩm. Khách hàng có thể quan tâm đến chất lượng sản phẩm với giá cả phải chăng “thuận mua vừa bán”, cũng có thể là việc giao hàng đúng hạn, linh hoạt, hay sự hiểu biết và thái độ phục vụ của nhân viên giao dịch…
+Khái niệm này thường được chúng ta biết đến nhiều hơn ngoài đời thực với cái tên là “chăm sóc khách hàng” (Customer Care).
1.2/ Vai trò, các quyết định về bao gói - dịch vụ khách hàng
1.2.1/ Bao gói
1.2.1.1/ Vai trò của bao gói với hoạt động marketing
-Trở thành công cụ đắc lực của hoạt động marketing:
+Thu hút sự chọn lựa của khách hàng khi sự phát triển của hệ thống cửa hàng tự phục vụ, tự chọn ngày càng tăng.
+Đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng về hình thức sản phẩm khi mức giàu sang và khả năng mua sắm của người tiêu dùng ngày càng tăng.
+Góp phần xây dụng hình ảnh công ty và nhãn hiệu.
+Tạo ra khả năng và ý niệm về sự cải tiến sản phẩm [02,tr,247]
1.2.1.2/ Hoạt động của nhà quản trị marketing với bao gói sản phẩm
- Xây dựng quan niệm về bao gói: các nguyên tắc về bao gói, vai trò của bao gói với mặt hàng công ty mình sản xuất, những thông tin về sản phẩm được cung cấp trên bao gói.
-Quyết định về các khía cạnh: kích thước, hình dáng, vật liệu, màu sắc, có gắn nhãn hiệu hay không. Khi thông qua các quyết định này phải gắn với các công cụ khác của marketing.
-Quyết định về thử nghiệm bao gói: thử nghiệm về kỹ thuật, thử nghiệm về hình thức, thử nghiệm về kinh doanh, thử nghiệm về khả năng chấp nhận của người tiêu dùng
-Cân nhắc các khía cạnh lợi ích xã hội, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của bản thân công ty.
-Quyết định về các thông tin trên bao gói: nội dung thông tin và cách thức đưa ra thông tin. Các thông tin có thể được in rời rồi dán lên bao bì hoặc in trực tiếp lên bao bì (gần đây cách này phổ biến hơn). Các thông tin đó thông thường là:
+Thông tin về sản phẩm (chỉ rõ loại mặt hàng)
+Thông tin về phẩm chất sản phẩm
+Thông tin về ngày, người, nơi sản xuất và các đặc tính của sản phẩm.
+Thông tin về kỹ thuật an toàn khi sử dụng
+Thông tin về nhãn hiệu thương mại và các hình thức hấp dẫn để kích thích tiêu thụ
+Các thông tin do luật định [02,tr,247]
1.2.2/ Dịch vụ khách hàng (chăm sóc khách hàng)
1.2.2.1/ Vai trò
-Dịch vụ khách hàng phải luôn được quan tâm đúng mức, kể cả khi hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp đã quen thuộc với thị trường và doanh nghiệp đã có thâm niên lâu đời trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa dịch vụ đó. Trong marketing, nếu hoạt động quảng cáo là để thu hút khách hàng, thì dich vụ khách hàng là để giữ chân khách hàng.
-Nhiều công ty đã phải trả giá đắt khi bỏ ra hàng triệu đô để thu hút khách hàng, nhưng để rồi không giữ chân được họ vì không có dịch vụ khách hàng hoặc dịch vụ của họ có chất lượng phục vụ quá tệ. Có thể nói dịch vụ khách hàng đóng vai trò bổ trợ cho uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp, giữ vững thị phần và góp phần tạo ra một bộ phận khách hàng trung thành của sản phẩm.
1.2.2.2/ Hoạt động của nhà quản trị marketing với dịch vụ sản phẩm
Căn cứ và nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh và khả năng công ty, các nhà quản trị marketing phải quyết định bốn vấn đề liên quan đến việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng:
-Nội dung hay các yếu tố dịch vụ mà khách hàng đòi hỏi và khả năng công ty có thể cung cấp. tầm quan trọng tương đối từng yếu tố dịch vụ đó.
-Chất lượng dịch vụ, và công ty phải đảm bảo chất lượng dịch vụ cho khách hàng đến mức độ nào nếu so với các đối thủ cạnh tranh.
-Chi phí dịch vụ (khách hàng được cung cấp dịch vụ miễn phí hay theo mức giá cả nào?)
-Lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ: công ty tự tổ chức cung cấp dịch vụ, dịch vụ được cung cấp bởi các trung gian buôn bán, dịch vụ do tổ chức độc lập bên ngoài công ty cung cấp. [02,tr,248]
Chương 2: Thực trạng bao gói, dịch vụ khách hàng sản phẩm Durex thuộc công ty Reckitt Benckiser & SSL International
2.1/ Tổng quan về công ty SSL International, công ty Reckitt Benckiser và sản phẩm bao cao su Durex.
2.1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển các công ty xây dựng và sở hữu thương hiệu Durex.
Sản phẩm Durex được phát triển bởi công ty đại chúng SSL Intenational, nhưng mới hơn nửa năm trước (tháng 11 năm 2010), SSL đã bị mua lại bởi công ty đại chúng Reckitt Benckiser. Người viết rất băn khoăn không biết nên đưa công ty nào, bỏ công ty nào trong bài tiểu luận. Có lẽ, tóm tắt ngắn gọn về cả 2 công ty sẽ thể hiện được cái nhìn toàn diện nhất về chủ nhân của nhãn hiệu nổi tiếng Durex này!
2.1.1.1/ SSL International plc – công ty xây dựng thương hiệu Durex
SSL International plc là một tổ chức sản xuất các sản phẩm chăm sóc sức khỏe của Anh, với các thương hiệu sản phẩm nổi tiếng nhất là Durex và Scholl, ngoài ra còn phải kể đến là Sauber, Mister Baby.
Hình thức pháp lý: plc, FTSE 250
Ngành hoạt động: chăm sóc sức khỏe
Thành lập: 1999
Giải thể: 2010
Trụ sở chính: London, Anh quốc
Sản phẩm: Durex, Scholl
Doanh thu: 642,4 triệu bảng (2009)
Lợi tức: 98,5 triệu bảng (2009)
Lợi tức ròng: 55,5 triệu bảng (2009)
Bảng 2.1 Thông tin tổng quát về SSL international plc [07]
“SSL” là viết tắt của cụm từ “Seton Scholl London”, tên của các thành viên đã sáp nhập để tạo thành SSL International. Về lịch sử hình thành:
+Dr.Scholl’s (một công ty giầy dép) được thành lập năm 1906 tại Chicago, và khai trương cửa hàng đầu tiên vào năm 1913 tại London. Được mua bởi Schering-Plough năm 1978, công ty bán các thương hiệu toàn cầu ngoài khu vực Bắc Mỹ cho công ty EPH (một công ty đồ điện) ở Basingstoke, miền trung nước Anh, vào năm 1984. Sau khi sáp nhập hoàn tất, EPH tự đổi tên thành Scholl plc.
+Seton Healthcare plc được thành lập năm 1952 bởi Ivor Stoller, là một công ty dược phẩm sản xuất thuốc.
+Công ty cao su London (London rubber company) được thành lập năm 1915 bởi L.A.Jackson, kinh doanh mặt hàng bao cao su nhập khẩu. Sau này đổi tên thành tập đoàn quốc tế London (London International Group plc – LIG plc), phát triển danh mục đầu tư dựa trên sản phẩm tiêu dùng, bao gồm bao cao su Durex, găng tay phẫu thuật Regent, găng tay công nghiệp Marigold.
Tháng 7 năm 1998, Seton và Scholl sáp nhập để trở thành Seton Scholl plc. Năm 1999, Seton School và LIG sáp nhập để trở thành Seton Scholl London International Group plc, rút ngắn là SSL international plc (công ty đại chúng quốc tế SSL). Sự sáp nhập hai doanh nghiệp này được thực hiện bởi Stuart Wallis, chủ tịch đầu tiên của SSL, người đã rời công ty vào năm 2001.
Từ 2002 đến 2004, công ty cắt giảm các sản phẩm y tế và công nghiệp để tập trung vào hai thương hiệu chính là Durex và Scholl, như một phần của “tái định vị chiến lược”. Đầu tiên là bán thương hiệu 21 OTC cho Thornton & Ross Limited vào tháng 3 năm 2002. Găng tay công nghiệp Marigold được nhượng lại cho Comasec vào tháng 11 năm 2003. Regent Infection Control được bán cho Medlock Medical Limited vào tháng 5 năm 2004…
Đầu năm 2010, công ty đã lọt vào danh sách FTSE 250 index (là danh sách các công ty có chỉ số lớn từ hạng 101 đến 350 trên sàn chứng khoán London), có sự hiện diện thương mại trên hơn ba mươi quốc gia, và có nhà máy sản xuất tại Anh, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan...
Vào tháng 7 năm 2010, SSL đồng ý bán lại cho công ty sản xuất đồ gia dụng Reckitt Benckiser với hợp đồng 2,5 tỷ Bảng Anh. Việc chuyển giao hoàn tất vào tháng 11 năm 2010.[09]
2.1.1.2/ Reckitt Benckiser – công ty đang sở hữu thương hiệu Durex
Reckitt Benckiser plc là một công ty toàn cầu hàng đầu về sản xuất hàng tiêu dùng, có trụ sở ở Slough, vương quốc Anh. Đây là nhà sản xuất lớn hàng đầu thế giới về các sản phẩm gia dụng và chăm sóc sức khỏe con người. Các thương hiệu mà công ty sở hữu bao gồm Dettol (thuốc sát trùng bán chạy nhất thế giới), Strepsils (thuốc đau họng bán chạy nhất thế giới), Veet (thuốc tẩy lông bán chạy nhất thế giới), ngoài ra còn các sản phẩm nổi tiếng khác như là Calgon, Cillit Bang, và đặc biệt là dòng sản phẩm bao cao su Durex.
Doanh nghiệp tham gia sàn chứng khoán London và nằm trong danh sách FTSE 100 (danh sách các công ty có chỉ số trong top 100 trên sàn chứng khoán London).
www.rb.com
Hình thức pháp lý: plc, FTSE 100
Ngành hoạt động: hàng tiêu dùng
Thành lập: 1814
Trụ sở chính: Slough, Anh quốc
1938 sáp nhập Reckitt & Sons với J & J Colman = Reckitt & Colman
1999 sáp nhập Reckitt & Colman với Benckiser = Reckitt Benckiser
Chủ tịch: Adrian Bellamy
CEO: Rakesh Kapoor
CFO: Colin Day
Doanh thu: 8453 triệu bảng (2010)
Lợi tức: 2130 triệu bảng (2010)
Lợi tức ròng: 1570 triệu bảng (2010)
Nhân viên: 27200 người (2010)
Bảng 2.2 Thông tin tổng quát về Reckitt Benckiser plc [08]
Mới mua lại công ty SSL international và tiếp quản dòng sản phẩm Durex được hơn nửa năm, nhưng với tầm vóc to lớn của một “gã khổng lồ” có nhiều sức cạnh tranh và giàu nguồn lực, cộng với kinh nghiệm đưa nhiều dòng sản phẩm lên vị trí hàng đầu thế giới, em tin dòng sản phẩm Durex sẽ ngày càng phát triển và phổ cập tới người tiêu dùng trên thị trường dưới sự điều hành của Reckitt Benckiser.
2.1.2/ Tổng quan về dòng sản phẩm Durex
2.1.2.1/ Lịch sử ra đời và phát triển của bao cao su
[Phụ lục 1, trang 26] [05]
2.1.2.2/ Sơ lược dòng sản phẩm bao cao su Durex
Durex là tên đăng ký nhãn hiệu cho dòng sản phẩm bao cao su được sản xuất bởi công ty SSL international của Anh, công ty này sau đó được bán cho công ty Reckitt Benckiser vào tháng bảy năm 2010.
Về giải nghĩa cái tên “Durex”, cái tên đã được đăng ký nhãn hiệu vào năm 1929 bởi công ty London rubber (tiền thân của LIG và sau này là SSL international), thì ta có thể hiểu nó là tập hợp những từ viết tắt của “DU-rability” (sự bền lâu), “R-eliability” (sự tin cậy) và “EX-cellence” (sự nổi trội). Một số người thường giải nghĩa nhầm là “DUR-able Lat-EX” (nhựa Latex bền).
Nhãn hiệu Durex được trình bày đơn giản, hài hòa và dễ nhận biết. Chữ “durex” được viết in thường, không chút hiệu ứng màu mè, gợi nhắc đến sự đơn giản, tiện dụng. Phần đuôi chữ “x” cuối cùng được kéo dài, bao bọc cả cụm từ, tạm cảm giác an toàn, chở che. Màu trắng thể hiện sự tinh khyết, nổi bật trên nền xanh hài hòa. Cuối cùng là biểu tượng chữ “r” được khoang tròn ở góc phía trên bên phải thể hiện rằng nhãn hiệu đã được đăng ký. Biểu tượng này đã trở nên quen thuộc với những người sử dụng Durex, nhưng với ý đồ hướng tới khách hàng từ 16 tới 24 tuổi, hình ảnh nhãn hiệu này vẫn có phần hơi đơn điệu.
Khi nói đến bao cao su, người ta thường nghĩ tới một vài thương hiệu đáng tin cậy. Khi mà có quá nhiều loại bao cao su được bày bán trong các hiệu thuốc hay Shop người lớn, thì chỉ có một vài thương hiệu tạo được ấn tượng tốt. Durex là một trong số đó. Công ty SSL international đã từng công bố có khoảng trung bình một tỷ bao cao su Durex được sản xuất ra mỗi năm tại 17 nhà máy của công ty phân bố trên toàn cầu, và ước tính sản phẩm này chiếm ¼ thị trường bao cao su toàn thế giới. Thị phần của Durex lớn gấp đôi thị phần của đối thủ cạnh tranh theo sát mình và được đánh giá là thương hiệu bao cao su hàng đầu thế giới.
Thị trường Việt Nam chưa có các nhà máy sản xuất Durex, mà các sản phẩm bao cao su Durex lưu thông trên thị trường Việt chủ yếu được nhập về từ nhà máy sản xuất đặt tại nước láng giềng Thái Lan. Phải cạnh tranh với các loại bao cao su nổi tiếng từ Nhật Bản, Hoa Kỳ, hay các loại bao cao su giá rẻ từ Trung Quốc, nhưng Durex vẫn luôn có một chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng Việt. Họ thành công một phần là nhờ những nước cờ khôn ngoan trong các hoạt động Marketing mục tiêu và marketing mix. Bí quyết thành công của họ là gì? Và đồng xu nào cũng có hai mặt, con dao nào cũng có hai lưỡi, có những điểm bất cập, thiếu sót nào trong hoạt động marketing của doanh nghiệp quốc tế này? Qua việc phân tích mổ xẻ thực trạng chính sách của doanh nghiệp ở một phương diện cụ thể: bao gói và dịch vụ sản phẩm, ta có thể hiểu rõ hơn và giải đáp được phần nào những khúc mắc vừa nêu trên. [10]
2.2/ Thực trạng chính sách bao gói, dịch vụ khách hàng của sản phẩm Durex tại Việt Nam
2.2.1/ Thực trạng chính sách bao gói sản phẩm Durex tại VN
2.2.1.1/ Xây dựng quan niệm về bao gói Durex
Có những sản phẩm không cần đến bao gói, nhưng có những sản phẩm, thì bao gói là một phần quan trọng không thể nào thiếu được. Sản phẩm Durex cũng là một trong số đó, bao gói sản phẩm Durex được nhà sản xuất rất quan tâm, bởi các lẽ sau:
-Thứ nhất, nhìn chung thì bao cao su Durex là một sản phẩm y tế, có tác dụng ngăn không cho tinh dịch từ dương vật người đàn ông tiếp xúc với âm đạo người phụ nữ, cũng như ngăn chặn các bệnh truyền nhiễm lây qua đường tình dục trong quá trình quan hệ. Sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức