Tiểu luận Chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài

Theo VAS 10, hoạt động ở nước ngoài bao gồm hoạt động của các chi nhánh, công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh, hợp tác kinh doanh, hoạt động liên kết kinh doanh của doanh nghiệp lập báo cáo mà hoạt động của các đơn vị này được thực hiện ở một nước khác ngoài Việt Nam. Phương pháp chuyển đổi các báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài tùy theo mức độ phụ thuộc về tài chính và hoạt động với doanh nghiệp báo cáo. Với mục đích này, các hoạt động ở nước ngoài được chia thành hai loại: hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo và cơ sở ở nước ngoà

pdf36 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2308 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: PGS.TS.Hà Xuân Thạch Trang 1 Nhóm thực hiện: Nhóm 3 Kế toán Đêm K21 Tiểu luận Chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài GVHD: PGS.TS.Hà Xuân Thạch Trang 2 Nhóm thực hiện: Nhóm 3 Kế toán Đêm K21 Chương 1: Chuyển đổi BCTC của các hoạt động ở nước ngoài theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. 1.1 Khái niệm và phân loại Theo VAS 10, hoạt động ở nước ngoài bao gồm hoạt động của các chi nhánh, công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh, hợp tác kinh doanh, hoạt động liên kết kinh doanh của doanh nghiệp lập báo cáo mà hoạt động của các đơn vị này được thực hiện ở một nước khác ngoài Việt Nam. Phương pháp chuyển đổi các báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài tùy theo mức độ phụ thuộc về tài chính và hoạt động với doanh nghiệp báo cáo. Với mục đích này, các hoạt động ở nước ngoài được chia thành hai loại: hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo và cơ sở ở nước ngoài 1.2 Chuyển đổi BCTC đối với hoạt động ở nước ngoài không thay thế tách rời với doanh nghiệp báo cáo 1.2.1 Các nguyên tắc chuyển đổi BCTC đối với hoạt động ở nước ngoài không thay thế tách rời với doanh nghiệp báo cáo  Trên bảng cân đối kế toán: + Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá hối đoái cuôi kỳ + Các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch + Các khoản mục phi tiền tệ được xác định theo giá trị hợp lý bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá hối đoái tại ngày xác định giá trị hợp lý. + Khoản chênh lệch giữa khoản mục tài sản và khoản mục bên nguồn vốn được đưa vào tài khoản lợi nhuận để làm cân bằng bảng CĐKT GVHD: PGS.TS.Hà Xuân Thạch Trang 3 Nhóm thực hiện: Nhóm 3 Kế toán Đêm K21  Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: + Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí được quy đổi theo tỷ giá tại ngày giao dịch ( hoặc tỷ giá bình quân thích hợp) + Để cân bằng BCKQKD cần sử dụng tài khoản”chênh lệch do chuyển đổi” 1.2.2 Ví dụ minh họa Ngày 1/1/200N Công ty mẹ M ở Việt Nam có một công ty con F ở Pari sở hữu 65% vốn với số tiền là 7.025.600.000đ Biết rằng tỷ giá ban đẩu đối với tài sản cố định là 1 EUR=20.025VND Tỷ giá ban đầu đối với hàng tồn kho là 1 EUR=20.000VND Tỷ giá trung bình năm là: 1EUR= 20.020VND Tỷ giá cuối năm 200N là: 1EUR=20.270VND Đơn vị tính: 1000đ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY F NĂM 200N (EUR) I. Tài sản Tiền mặt 90.000 Phải thu KH 210.000 Hàng tồn kho 100.000 Tài sản cố định 500.000 Tổng tài sản 900.000 II. Nguồn vốn Nợ phải trả 230.000 Nguồn vốn kinh doanh 544.000 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 126.000 Tổng nguồn vốn 900.000 BÁO CÁO KQHDDKD CÔNG TY F NĂM GVHD: PGS.TS.Hà Xuân Thạch Trang 4 Nhóm thực hiện: Nhóm 3 Kế toán Đêm K21 200N (EUR) Tổng doanh thu và thu nhập khác 935.000 Tổng chi phí (bao gồm cả thuế TNDN) 809.000 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 126.000 Các khoản mục của bảng CĐKT công ty F năm 200N được chuyển đổi như sau Xác định nguồn vốn kinh doanh: 7,025,600/0.65=10,806,615 (ngàn đồng) Xác định lợi nhuận: 10,012.500+2,000,000+4,205,670+1,802,430-10,808,615-4,606,210=2,605,775 (ngàn đồng) I. Tài sản Tỷ giá Quy đổi ra VND Tiền mặt 90,000 20,027 1,802,430,000 Phải thu khách hàng 210,000 20,027 4,205,670,000 Hàng tồn kho 100,000 20,000 2,000,000,000 Tài sản cố định 500,000 20,025 10,012,500,000 Tổng tài sản 900,000 18,020,600,000 II. Nguồn vốn Nợ phải trả 230,000 20,027 4,606,210,000 Nguồn vốn kinh doanh 544,000 10,808,615,000 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 126,000 2,605,775,000 Tổng nguồn vốn 900,000 18,020,600,000 Trên báo cáo kết quả kinh doanh GVHD: PGS.TS.Hà Xuân Thạch Trang 5 Nhóm thực hiện: Nhóm 3 Kế toán Đêm K21 Chênh lệch chuyển đổi =18,718,700-16,196,180-2,605,775=83.255 (ngàn đồng) BÁO CÁO KQHDDKD CÔNG TY F NĂM 200N (EUR) Quy đổi sang VND Tổng doanh thu và thu nhập khác 935,000 20,020 18,718,700,000 Tổng chi phí (bao gồm cả thuế TNDN) 809,000 20,020 16,196,180,000 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 126,000 2,605,775,000 Chênh lệch do chuyển đổi 83,255,000 1.3 Chuyển đổi BCTC đối với cơ sở hoạt động độc lập ở nước ngoài 1.3.1 Các nguyên tắc chuyển đổi BCTC đối với cơ sở hoạt động độc lập ở nước ngoài Khi chuyển đổi BCTC của cơ sở ở nước ngoài để tổng hợp vào BCTC của doanh nghiệp báo cáo phải tuân theo những quy định sau: - Tài sản và nợ phải trả (cả khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ) được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ - Các khoản mục về doanh thu, thu nhập khác và chi phí, được quy đổi theo tỷ giá ngày giao dịch. Tỷ giá trung bình hay tỷ giá xấp xỉ cũng được phép áp dụng. Trường hợp báo cáo của cơ sở ở nước ngoài được báo cáo bằng đồng tiền của một nền kinh tế siêu lạm phát thì doanh thu, thu nhập khác và chi phí được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ. - Tất cả các khoản chênh lệch hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài để tổng hợp vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo phải được phân loại như là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp báo cáo cho đến khi thanh lý khoản đầu tư đó. Trường hợp tỷ giá trung bình xấp xỉ tỷ giá thực tế thì tỷ giá trung bình được sử dụng để chuyển đổi các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở nước ngòai. Ba trường hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của của cơ sở ở nước ngoài: GVHD: PGS.TS.Hà Xuân Thạch Trang 6 Nhóm thực hiện: Nhóm 3 Kế toán Đêm K21 - Chuyển đổi các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, các tài sản và các khoản nợ phải trả theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ; - Chuyển đổi khoản đầu tư thuần đầu kỳ tại cơ sở nước ngoài theo một tỷ giá hối đoái khác so với tỷ giá hối đoái đã được phản ánh ở kỳ trước; - Các khoản thay đổi khác liên quan đến vốn chủ sở hữu tại cơ sở nước ngoài. Những khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái này không được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong kỳ. Những khoản thay đổi tỷ giá này thường có ít ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không trực tiếp đến các luồng tiền từ hoạt động hiện tại và trong tương lai của cơ sở nước ngoài cũng như của doanh nghiệp báo cáo. Khi CSNN được hợp nhất nhưng không phải sở hữu toàn bộ thì khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế phát sinh từ việc chuyển đổi và gắn liền với phần đầu tư vào CSNN của cổ đông thiểu số phải được phân bổ và được báo cáo như là một phần sở hữu của cổ đông thiểu số tại cơ sở ở nước ngoài trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Việc hợp nhất BCTC của CSNN vào BCTC của doanh nghiệp báo cáo phải tuân theo các thủ tục hợp nhất thông thường, như loại bỏ các số dư trong tập đoàn và các nghiệp vụ với các công ty trong tập đoàn của một công ty con. Tuy nhiên, một khoản chênh lệch TGHĐ phát sinh trong một khoản mục tiền tệ trong tập đoàn dù là ngắn hạn hay dài hạn cũng không thể loại trừ vào khoản tưng ứng trong số dư khác trong tập đoàn vì khoản mục tiền tệ này thể hiện một sự cam kết đế chuyển đổi một ngoại tệ thành ngoại tệ khác và đưa đến lãi hoặc lỗ cho doanh nghiệp báo cáo do thay đổi TGHĐ. Vì vậy, trong BCTCHN của doanh nghiệp báo cáo, chênh lệch tỷ giá hối đoái trong trường hợp này được hạch toán là thu nhập hoặc chi phí. 1.3.2 Ví dụ minh họa Ngày 01/01/2010, công ty Q ở Việt Nam mua 100% cổ phiếu đang lưu hành của Công ty M ở M ỹ (đơn vị tiền tệ kế toán của Công ty M là đồng đôla $), không phát sinh lợi thế thương mại. Số liệu của Công ty M tại ngày mua, Vốn cổ phần 100.000USD và lợi nhuận giữ lại 7.000USD. Giả sử tỷ giá giữa đồng Đôla và đồng Việt Nam trong năm 2010 như sau: (ĐVT: đồng)  Tỷ giá tại ngày 01/01/2010: 21.000  Tỷ giá trung bình năm 2010: 20.000  Tỷ giá tại ngày chia cổ tức: 20.000 GVHD: PGS.TS.Hà Xuân Thạch Trang 7 Nhóm thực hiện: Nhóm 3 Kế toán Đêm K21  Tỷ giá tại ngày 31/12/2010: 19.000 Giả sử trong năm 2010, tỷ giá ổn định và không có giao dịch giữa Công ty Q và Công ty M . Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty M tại ngày 31/12/2010 như sau (Bảng 1 & Bảng 2): BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔ NG TY M TẠI NGÀY 31/10/2010 Chỉ tiêu USD Tiền mặt 1.000 Phải thu khách hàng 4.000 Hàng tồn kho 10.000 Tài sản cố định 195.000 Giá trị hao mòn lũy kế (45.000) Tổng tài sản 165.000 Phải trả nhà cung cấp 55.000 Vốn cổ phần 100.000 Lợi nhuận giữ lại 10.000 Tổng nguồn vốn 165.000 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY M TẠI NGÀY 31/10/2010 Chỉ tiêu USD Doanh thu 100.000 Giá vốn hàng bán 70.000 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 15.500 Chi phí khác 8.000 GVHD: PGS.TS.Hà Xuân Thạch Trang 8 Nhóm thực hiện: Nhóm 3 Kế toán Đêm K21 Thuế TNDN 1.500 Lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2010 5.000 Lợi nhuận giữ lại ngày 01/01/2010 7.000 Cổ tức đã trả năm 2010 2.000 Lợi nhuận giữ lại ngày 31/12/2010 10.000 Các khoản mục của Bảng cân đối kế toán của Công ty M được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày 31/10/2010 như sau (Bảng 3): BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY M TẠI NGÀY 31/10/2010 Chỉ tiêu USD Tỷ giá Quy đổi ra VND Tiền mặt 1.000 19.000 19.000.000 Phải thu khách hàng 4.000 19.000 76.000.000 Hàng tồn kho 10.000 19.000 190.000.000 Tài sản cố định 195.000 19.000 3.705.000.000 Giá trị hao mòn lũy kế (45.000) 19.000 (855.000.000) Tổng tài sản 165.000 3.135.000.000 Phải trả nhà cung cấp 55.000 19.000 1.045.000.000 Vốn cổ phần 100.000 21.000 2.100.000.000 Lợi nhuận giữ lại 10.000 207.000.000 Chênh lệch tỷ giá hối đoái (phát sinh do chuyển đổi)* (217.000.000) Tổng nguồn vốn 165.000 3.135.000.000 Các khoản doanh thu và thu nhập khác, chi phí được chuyển đổi theo tỷ giá trung bình cả năm 2010 (Bảng 4): BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY M GVHD: PGS.TS.Hà Xuân Thạch Trang 9 Nhóm thực hiện: Nhóm 3 Kế toán Đêm K21 TẠI NGÀY 31/10/2010 Chỉ tiêu USD Tỷ giá Quy đổi ra VND Doanh thu 100.000 20.000 2.000.000.000 Giá vốn hàng bán 70.000 20.000 1.400.000.000 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 15.500 20.000 310.000.000 Chi phí khác 8.000 20.000 160.000.000 Thuế TNDN 1.500 20.000 30.000.000 Lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2010 5.000 100.000.000 Lợi nhuận sau thuế TNDN tại ngày 01/01/2010 7.000 147.000.000 Cổ tức đã trả năm 2010 2.000 20.000 40.000.000 Lợi nhuận chưa phân phối 31/12/2010 10.000 207.000.000 Phân tích chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi BCTC năm 2010 của Công ty M như sau:  Tài sản thuần đầu năm 2010 (tại ngày mua): 107.000USD x (19.000 – 21.000) = (214.000.000)  Lợi nhuần thuần trong năm 2010: 5.000USD x (19.000 – 20.000) = (5.000.000)  Cổ tức đã trả năm 2010: 2.000USD x (19.000 – 20.000) = (2.000.000) => Tổng chênh lệch TGHĐ do chuyển đổi BCTC: (214.000.000) + (5.000.000) – (2.000.000) = (217.000.000)* Phần chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi BCTC của Công ty M (217.000.000đ) được báo cáo thành chỉ tiêu riêng trong phần vốn chủ sở hữu như bảng 3.Loại bỏ khoản đầu tư khi hợp nhất (ĐVT: 1.000 đồng) Nợ NVKD 2.100.000 Nợ LNCPP 207.000 Có CLTGHĐ 217.000 GVHD: PGS.TS.Hà Xuân Thạch Trang 10 Nhóm thực hiện: Nhóm 3 Kế toán Đêm K21 Có Đầu tư vào công ty con M 2.090.000 Báo cáo tài chính hợp nhất tại 31/12/2010 (ĐVT: 1.000 đồng): Khoản mục Công ty Q Công Ty M Điều chỉnh Báo Cáo Hợp Nhất Nợ Có Tiền mặt 378.000 19.000 397.000 Phải thu khách hàng 105.000 76.000 181.000 Hàng tồn kho 587.000 190.000 777.000 Tài sản cố định 10.080.000 3.705.000 13.785.000 Giá trị hao mòn lũy kế (2.390.000) (855.000) (3.245.000) Đầu tư vào công ty con M 2.090.000 2.090.000 - Tổng tài sản 10.850.000 3.135.000 11.895.000 Phải trả nhà cung cấp 2.076.000 1.045.000 3.121.000 Vốn cổ phần 7.000.000 2.100.000 2.100.000 7.000.000 Lợi nhuận giữ lại 1.774.000 207.000 207.000 1.774.000 GVHD: PGS.TS.Hà Xuân Thạch Trang 11 Nhóm thực hiện: Nhóm 3 Kế toán Đêm K21 Chênh lệch tỷ giá hối đoái (217.000) 217.000 - Tổng nguồn vốn 10.850.000 3.135.000 11.895.000 1.4 Thanh lý cơ sở ở nước ngoài. Khi thanh lý cơ sở ở nước ngoài, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh lũy kế đã bị hoãn lại và liên quan đến cơ sở ở nước ngoài đó sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí cùng với kỳ mà lãi hoặc lỗ về việc thanh lý được ghi nhận. Một doanh nghiệp có thể thanh lý khoản đầu tư tại một cơ sở ở nước ngoài thông qua bán,phát mại,thanh toán lại vốn cổ phần hoặc bỏ tất cả hoặc một phần vốn ở cơ sở đó. Thanh toán cổ tức là một hình thức thanh lý chỉ khi nó là một sự thu hồi khoản đầu tư. Trường hợp thanh lý từng phần, chỉ có chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế liên quan đến phần vốn sở hữu được tính vào lãi hoặc lỗ. Một sự ghi giảm giá trị kế toán của cơ sở nước ngoài không tạo nên thanh lý từng phần. Trường hợp này không có phần lãi hoặc lỗ nào về chênh lệch tỷ giá hối đoái hoãn lại được ghi nhận vào thời điểm ghi giảm. 1.5 Ví dụ tổng hợp Xem file excel đính kèm GVHD: PGS.TS.Hà Xuân Thạch Trang 12 Nhóm thực hiện: Nhóm 3 Kế toán Đêm K21 Chương 2: Chuyển đổi BCTC của các hoạt động ở nước ngoài theo chuẩn mực kế toán Mỹ 2.1 Khái niệm và áp dụng đồng tiền chức năng 2.1.1 Khái niệm đồng tiền chức năng Đồng tiền chức năng của một đơn vị kinh doanh là đồng tiền của môi trường kinh tế chính yếu khi mà nó hoạt động. Thông thường, đồng tiền chức năng của một đơn vị nước ngoài là đồng tiền mà nó thu vào từ khách hàng và chi trả cho các khoản nợ của nó. GAAP [1] chỉ đưa ra hướng dẫn chung về việc xác định đồng tiền chức năng. Thay vì là những nguyên tắt rõ ràng, chủ đề của xác định đồng tiền chức năng được giao cho sự xét đoán của ban quản trị. GAAP xác định các yếu tố mà ban quản lý nên xem xét khi xác định đồng tiền chức năng của một công ty con. 1. Nếu dòng tiền liên quan đến tài sản và nợ phải trả của doanh nghiệp nước ngoài được xác định và thanh toán bằng ngoại tệ thay vì đồng tiền công ty mẹ, thì đồng tiền địa phương của công ty nước ngoại có thể là đồng tiền chức năng. 2. Nếu giá bán sản phẩm của công ty nước ngoài được xác định bởi cạnh tranh địa phương hoặc quy định của chính phủ sở tại, thay vì bởi thay đổi tỷ giá ngắn hạn hoặc các thị trường trải rộng khắp thế giới, thì đồng tiền địa phương có thể là đồng tiền chức năng. 3. Thị trường bán hàng chính yếu mà trong đất nước công ty mẹ, hoặc các hợp đồng kinh doanh mà thường được xác định đồng tiền công ty mẹ, có thể cho biết rằng đồng tiền công ty mẹ là đồng tiền chức năng. 4. Các chi phí như là lao động và nguyên vật liệu chủ yếu là chi phí phát sinh từ địa phương cung cấp một số bằng chứng cho thấy đồng tiền địa phương của đơn vị nước ngoài là đồng tiền chức năng. 5. Nếu các hoạt động tài trợ vốn được xác định chủ yếu bằng đồng tiền sở tại của công ty nước ngoài và các quỹ tiền tệ phát sinh bởi các hoạt động của nó đủ để trang trãi các khoản nợ hiện tại và tương lai, thì đồng tiền địa phương của công ty nước ngoài được xem là đồng tiền chức năng. 6. Một lượng lớn giao dịch nội bộ và các thỏa thuận cho biết rằng đồng tiền công ty mẹ có thể là đồng tiền chức năng. GVHD: PGS.TS.Hà Xuân Thạch Trang 13 Nhóm thực hiện: Nhóm 3 Kế toán Đêm K21 Trong phân tích cuối cùng, đồng tiền chức năng dựa trên sự xét đoán của ban quản lý, bao gồm việc cân nhắc các yếu tố trước. Một số định nghĩa từ ASC chủ đề 830 được liên quan đến khái niệm đồng tiền chức năng. M ột đồng tiền ngoại tệ là một động tiền khác với đồng tiền chức năng của công ty. Nếu đồng tiền chức năng của một công ty con ở Đức là đồng Euro, thì đồng USD là một đồng ngoại tệ của công ty con đó. Nếu đồng tiền chức năng của công ty con ở Đức là đồng USD thì đồng Euro là một đồng ngoại tệ đối với công ty con đó. Đồng tiền địa phương (đồng tiền nước sở tại) là đồng tiền của quốc gia thực hiện để tham chiếu. Do đó, đồng CAD là một đồng tiền địa phương của một công ty con ở Canada của một công ty mẹ ở Mỹ. Sổ sách và báo cáo tài chính của công ty con này sẽ được lập trên đồng tiền địa phương trong hầu hết trường hợp liên quan đến báo cáo tài chính theo ngoại tệ, bất kể việc xác định đồng tiền chức năng. Đồng tiền báo cáo là đồng tiền sử dụng khi lập báo cáo tài chính hợp nhất. Đồng tiền lập báo cáo tài chính hợp nhất của một công ty ở Mỹ với nhiều công ty con nước ngoài là đồng USD. Báo cáo theo đồng ngoại tệ là báo cáo được lập trên một đồng tiền mà không phải là đồng tiền lập báo cáo (USD) của công ty mẹ ở Mỹ. GAAP cho phép hai phương pháp khác nhau để chuyển đổi báo cáo tài chính công ty con nước ngoài sang đồng USD, dựa trên đồng tiền chức năng của đơn gị kinh doanh nước ngoài. Nếu đồng tiền chức năng là đồng USD, thì báo cáo tài chính nước ngoài được đánh giá lại (remeasured) sang đồng USD sử dụng phương pháp tạm thời (temporal method). Nếu Đồng tiền chức năng là đồng tiền địa phương của đơn vị kinh doanh nước ngoài, thì báo cáo tài chính nước ngoài được quy đổi (translated) sang đồng USD sử dụng phương pháp tỷ giá hiện hành (current rate method). M ột công ty nên chọn phương pháp mà phản ánh tốt nhất bản chất của hoạt động kinh doanh công ty nước ngoài. Sự lựa chọn một đồng tiền chức năng cho một công ty con nước ngoài là tiêu chuẩn để lựa chọn phương pháp chuyển đổi đồng ngoại tệ sử dụng – phương pháp tỷ gá hiện hành hoặc phương pháp tạm thời. Các giá trị trên báo cáo tài chính hợp nhất, bao gồm cả thu nhập thuần, sẽ khác nhau tùy thuộc vào phương pháp nào được sử dụng. Nhớ lại rằng mục đích của sự quy đổi hoặc đánh giá lại báo cáo tài chính công GVHD: PGS.TS.Hà Xuân Thạch Trang 14 Nhóm thực hiện: Nhóm 3 Kế toán Đêm K21 ty con nước ngoài là để chuyển đổi sang đồng tiền công ty mẹ cho báo cáo hợp nhất có thể thực hiện được. Kết quả là, một điều phải được xem xét mục đích cuối cùng đằng sau việc lựa chọn đồng tiền chức năng như là tạo ra báo cáo tài chính hợp nhất mà sẽ phản ánh điều kiện kinh tế của công ty mẹ. Việc chọn lựa đồng tiền công ty mẹ như là đồng tiền chức năng có nghĩa là công ty đó nên sử dụng phương pháp tạm thời. Lựa chọn đồng tiền chức năng hàm ý rằng kết quả báo cáo tài chính hợp nhất sẽ phản ánh các giao dịch đã thực hiện bởi công ty con như thể là công ty mẹ đã thực hiện những giao dịch này một cách trực tiếp. Ví dụ, một công ty có thể lựa chọn thiết lập một công ty bán hàng ở nước ngoài để lợi thế về pháp luật hay văn hóa. Công ty mẹ sẽ vận chuyển tất cả hàng hóa cho công ty con để bán bán hàng hóa này ở nước ngoài. Sau đó, công ty con sẽ chuyển lợi nhuận về công ty mẹ. Nếu đồng tiền ngoại tệ là được chuyển về công ty mẹ, thì công ty mẹ sẽ báo cáo một khoản lãi (lỗ) chênh lệch tỷ giá khi đồng tiền đó được chuyển đổi sang USD. Nếu công ty con chuyển tiền về công ty mẹ, thì kết quả cuối cùng cũng giống nhau như thể là công ty mẹ đã thực hiện trược tiếp các giao dịch này trong quốc gia nước nước ngoài. Phương pháp dùng để quy đổi báo cáo tài chính công ty con nên đưa đến báo cáo tài chính hợp nhất mà phản ánh điều này trên cơ sở tương tự nhau. Phương pháp tạm thời được thiết kế để thực hiện việc này. Khoản lãi (lỗ) từ đánh giá lại được đưa vào thu nhập hợp nhất năm hiện hành bởi vì các giao dịch của công ty con được giả định là liên quan đến tiền mặt ngay lập tức hoặc gần như là tức thời cho công ty mẹ. Ngược lại, nếu các chức năng công ty con nước ngoài là một doanh nghiệp độc lập thực hiện sản xuất và/hoặc cung các dịch vụ trong quốc gia nước sở tại, thanh toán cho hầu hết các chi phí của nó bằng đồng tiền địa phương, nhận lợi nhuận từ bán hàng và dịch vụ bằng đồng tiền địa phường, và đưa những giá trị thực hiện này vào hoạt động của công ty con, về phương diện kinh tế công ty con không có chức năng như là một kênh bán hàng cho hoạt động kinh doanh của công ty mẹ. Đồng tiền chức năng trong trường hợp này là đồng tiền địa phương của công ty con, và phương pháp tỷ giá
Luận văn liên quan