PS thuộc nhóm nhiệt dẻo tiêu chuẩn, gồm có PS và PVC (poly vinylclorua).
PS cứng, trong suốt với độ bóng cao, không mùi, không vị. Khi cháy có nhiều
khói, giá thành rẻ, dễ gia công bằng phương pháp ép và đúc dưới áp suất.
Dưới 100
o
C, nguyên liệu PS đóng rắn lại giống như thủy tinh với nồng độ
thích hợp. PS có tính điện môi tốt, bền với nhiều hóa chất khi sử dụng, chịu
nước tốt. PS không phân cực do đó bền với các hóa chất phân cực và phân cực
mạnh.
Vì có nguyên tử H ở C bậc 3 linh động nên H này dễ tham gia phản ứng oxi
hóa vì thế PS nhanh bị lão hóa trong không khí khi có ánh sáng trực tiếp.Vòng
benzen có thể tham gia phản ứng sunfo hóa, nitro hóa dùng để sản xuất nhựa
trao đ ổi ion như cationit axit mạnh.
40 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3520 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Công nghệ sản xuất Polystyren, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài tập lớn Công nghệ sản xuất Polystyren
Nhóm 8 – Lọc hóa dầu K52 Page 1
Tiểu luận
Công nghệ sản xuất Polystyren
Bài tập lớn Công nghệ sản xuất Polystyren
Nhóm 8 – Lọc hóa dầu K52 Page 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ POLYSTYREN
I, Tính Chất Của Polystyren (PS)
PS thuộc nhóm nhiệt dẻo tiêu chuẩn, gồm có PS và PVC (poly vinylclorua).
PS cứng, trong suốt với độ bóng cao, không mùi, không vị. Khi cháy có nhiều
khói, giá thành rẻ, dễ gia công bằng phương pháp ép và đúc dưới áp suất.
Dưới 100oC, nguyên liệu PS đóng rắn lại giống như thủy tinh với nồng độ
thích hợp. PS có tính điện môi tốt, bền với nhiều hóa chất khi sử dụng, chịu
nước tốt. PS không phân cực do đó bền với các hóa chất phân cực và phân cực
mạnh.
Vì có nguyên tử H ở C bậc 3 linh động nên H này dễ tham gia phản ứng oxi
hóa vì thế PS nhanh bị lão hóa trong không khí khi có ánh sáng trực tiếp.Vòng
benzen có thể tham gia phản ứng sunfo hóa, nitro hóa… dùng để sản xuất nhựa
trao đổi ion như cationit axit mạnh.
Khối lượng riêng d = 1,05 1,1 g/cm3
Chỉ số chảy MI: 1 8 g/10 phút
Độ bền kéo đứt: 400 450 kg/cm2
Tính chất PS huyền phù Dung dịch Khối Nhũ tương
Giới hạn bền uốn, [kg/cm2] 816 875 800 900
Độ bền va đập, [kg/cm/cm2] 14,7 15 15 180
Độ bền nhiệt (Mactanh), [oC] 80 80 80 80
Độ thẩm điện môi (điện thế
xuyên thủng), (106 hex)
2,6 2,6 2,6 2,6
PS có thể tái chế và sử dụng lại trong nhiều lĩnh vực. Nhiệt độ nhiệt dẻo của
PS khoảng 80 - 100 oC nên trong việc tái chế trực tiếp, ta chỉ việc cắt và làm vụn
ra thành những mảnh nhỏ sau đó được nhiệt dẻo, đem xử lý đóng khuôn để hoàn
tất sản phẩm. Ngoài ra trong một số trường hợp ta còn sử dụng phương pháp
nhiệt phân hoặc phương pháp phân giải bởi Hydrocracking. Sản phẩm của quá
trình là monome được sử dụng như nguyên liệu đầu trong công nghiệp hóa chất
dầu mỏ. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường.
Một số yêu cầu sử dụng mang tính không thể thiếu như sự cân bằng quang
học tốt hơn, độ cứng, bền với hóa chất và nhiệt độ tốt, độ bền cao và xử lý linh
hoạt, màu sắc… rất phù hợp với PS. Vì vậy nó có ứng dụng rất rộng rãi trong
thực tế. Tuy nhiên PS có một nhược điểm rất lớn là chúng khá giòn, vì thế đã
làm giảm một phần phạm vi ứng dụng của nó.
Bài tập lớn Công nghệ sản xuất Polystyren
Nhóm 8 – Lọc hóa dầu K52 Page 3
II, Cấu Tạo Của Polystyren (PS)
Qua nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, đặc biệt là phương pháp nhiệt
phân PS thì thấy rằng PS có cấu trúc đầu nối đuôi.
PS ở nhiệt độ phản ứng không cao thì ít tạo nhánh và nhánh bé.
III, Phân Loại Và Ứng Dụng Của Polystyren (PS)
Theo cấu trúc, thông thường PS được chia thành 3 loại sau:
- PS tinh thể (GPPS)
- PS chịu va đập (HIPS)
- PS xốp (EPS)
1. PS tinh thể (GPPS)
PS tinh thể thường được sử dụng cho các mục đích thông dụng (GPPS), có
khối lượng phân tử lớn (Mw = 2 - 3 x105), mang tính nhiệt dẻo rõ ràng đó là
cứng, bền, không mùi, không vị. Là chất dễ tác động bởi nhiệt, ổn định nhiệt,
trọng lượng riêng thấp, và có giá thành thấp là do chi phí rất thấp của phân
xưởng có sử dụng khuôn đúc, ép, màng mỏng. Ngoài ra vật liệu PS có tính chất
nhiệt và tính điện tốt, đây là lý do mà chúng được sử dụng như vật liệu cách
điện rẻ tiền.
Về phương diện thương mại thì PS tinh thể được gia công và chế biến bằng
một loạt công nghệ. Ứng dụng của PS tinh thể được trình bày dưới đây:
PS TINH THỂ (MỤC ĐÍCH THÔNG DỤNG)
Đúc khuôn kiểu phụt Ép khuôn Ứng dụng mới
- Làm vỏ bao bì - làm vỏ bao bì - lắp kính
- Hộp lọ đựng mỹ phẩm - thùng catton - chiếu sáng
- Đồ chơi mới lạ - khay đựng thịt gia cầm -vật trang trí nhà
- Trang sức giả - hộp đựng thực phẩm ăn nhanh
- Cánh quạt/tán đèn - PS định hướng
- Đồ nhựa rắn - hộp xốp
- Các mặt hàng văn phòng phẩm - bao bì thực phẩm
- Hộp đựng loa
- Dụng cụ văn phòng
- Dây quay dĩa máy tính
- Vật dụng y tế
- Chai lọ
- Pipet
- Bút bi
- Vòng hạt
Bài tập lớn Công nghệ sản xuất Polystyren
Nhóm 8 – Lọc hóa dầu K52 Page 4
2. PS chịu va đập (HIPS)
Chất đàn hồi được trộn vào polystyrene, chủ yếu để làm tăng tính bền cơ
học. Kết quả là tạo ra vật liệu thường được gọi là PS chịu va đập (HIPS) và có
giá trị cho nhiều thứ khác nhau. Chất đàn hồi Polybutadiene có cấu trúc lập thể
điều hòa được sử dụng để điều chỉnh tính chịu va đập. Độ bền, tính chịu va
đập, độ trong, và các công nghệ chế biến khác nhau có ảnh hưởng tới hình
dáng sợi và sự phân tán trong pha nền polymer.
Polystyrene chịu va đập có thể được xử lý một cách dễ dàng bởi các công
nghệ chế biến nhiệt dẻo thông thường gồm công nghệ màng, công nghệ tấm và
các công nghệ: ép biên, ép nóng, đúc phun, đúc phun áp lực, và đúc thổi cấu
trúc.
Các ứng dụng khác nhau của HIPS được liệt kê dưới đây:
* Bao bì dập nóng
- Đựng thức ăn nhanh
- Cốc và nắp đậy
- Hộp đựng nước ép trái cây
và các sản phẩm sữa
* Ứng dụng công nghiệp
- Đường ống cho tủ lạnh
- Các bộ phận của máy
điều hòa không khí
- Cáp nối TV/băng ghi âm
- Đồng hồ treo tường
- Phụ kiện đồ điện
- Đĩa video và băng catset
- Đồ chơi, gót giày…
3. PS xốp (EPS)
PS xốp là thuật ngữ chung để chỉ PS,và copolyme styrene được tạo ra như
một hợp chất với các chất tạo khí và các phụ gia khác, nó có thể được chế biến
thành các sản phẩm xốp có tỷ trọng thấp. Các loại vật liệu EPS có thể chế tạo
các sản phẩm như cốc cà phê, giảm sóc cho ô tô. Mục đích chính của EPS là
chế tạo ly dùng 1 lần, vỏ chống rung và vật liệu cách nhiệt.
Do có ứng dụng rộng rãi trong sinh hoạt cũng như trong công nghiệp,
polystyren đã trở thành vật liệu quan trọng và thiết yếu đối với cuộc sống con
người. Việc nghiên cứu các công nghệ mới nhằm đẩy mạnh sản xuất polystyren
để chế tạo ra các vật phẩm ngày càng được quan tâm và phát triển.
* Đồ gia dụng/ đồ dùng văn phòng
- Chỗ ngồi toilet và phụ kiện
phòng tắm
- Vỏ bọc gương
- Mái che
- Đồ dùng nhà bếp
- Cán chổi lông và các vật
dụng vệ sinh khác
- Các bộ phận của máy ảnh
Bài tập lớn Công nghệ sản xuất Polystyren
Nhóm 8 – Lọc hóa dầu K52 Page 5
CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT POLYSTYREN
Phần 1: Nguyên Liệu Và Các Phương Pháp Sản Xuất PolyStyren
I. Nguyên Liệu
Nguyên liệu để sản xuất Polystyren (PS) là Styren.
- CTPT: C8H8
- CTCT:
Styren rất dễ trùng hợp vì có nối đôi và vòng thơm, trong quá trình bảo
quản nên hạn chế tiếp xúc với ánh sáng, oxy, nhiệt độ. Thông thường khi bảo
quản ta cho 0,5 1,5% khối lượng hydroquinon vào làm chất ức chế trùng hợp.
1, Tính chất vật lý của Styren
- Styren là một chất lỏng trong suốt, không màu đến hơi vàng có mùi hắc,
khúc xạ ánh sáng mạnh.
- Khối lượng riêng ở 25oC: d = 0,9045 g/cm3
- Độ nhớt (25oC): = 0,7 cP
- Nhiệt độ sôi: ts = 145,2 oC
- Nhiệt độ nóng chảy: tnc = -30,63 oC
- Nhiệt độ bùng cháy: tbc = 34 oC
- Nhiệt hóa hơi: 86,9 kcal/mol
- Nhiệt trùng hợp: 16,5 kcal/mol
- Giới hạn cháy nổ trong không khí (%V): 1,1 6,1
- Độ co thể tích khi trùng hợp: 17%
2, Điều chế Styren
* Styren có thể được thu từ hai nguồn:
2.1 Từ sản phẩm Cracking và chưng cất dầu mỏ, khí hóa than cốc.
2.2 Bằng con đường tổng hợp.
2.2.1 Dehydro hóa trực tiếp Etylbenzen
Các điều kiện của PƯ:
T = 550 650oC, P = 0,1 0,3 Mpa
Bài tập lớn Công nghệ sản xuất Polystyren
Nhóm 8 – Lọc hóa dầu K52 Page 6
Hệ xúc tác hiện đại gồm 5 cấu tử: cấu tử hoạt động (Fe2O3); chất ổn
định (Cr2O3 , Al2O3 , MgO); chất ức chế tạo cốc (K2O); chất khơi mào
(CuO, V2O5, AgO) và chất kết dính (Aluminat canxi).
Tùy thuộc vào loại xúc tác sử dụng, quá trình có thể tiến hành trong
điều kiện đẳng nhiệt hoặc đoạn nhiệt.
Về mặt công nghệ, quá trình Dehydro hóa đẳng nhiệt khó thực hiện hơn
quá trình đoạn nhiệt, vì phải sử dụng thiết bị phản ứng loại ống chùm với
dòng trao đổi nhiệt tuần hoàn ở ngoài ống. Tuy nhiên quá trình này có ưu
điểm: nhiệt độ nguyên liệu đầu thấp hơn, tỉ số hơi nước/nguyên liệu đầu
thấp hơn so với quá trình đoạn nhiệt.
2.2.1.1 Dehydro hóa đoạn nhiệt
Hình 1: Sản xuất Styren bằng công nghệ Dehydro hóa đoạn nhiệt
Bài tập lớn Công nghệ sản xuất Polystyren
Nhóm 8 – Lọc hóa dầu K52 Page 7
Thuyết minh sơ đồ:
* Etylbenzenen mới và etylbenzen tuần hoàn được bốc hơi, trộn với 10%
hơi nước (vì trong lớp xúc tác, nhiệt độ phản ứng giảm 1oC khi độ chuyển
hóa tăng 1%, do vậy để thu được độ chuyển hóa cao phải thêm đáng kể một
lượng hơi nước ở nhiệt độ cao), gia nhiệt đến 530 550 oC và đưa vào
TBPƯ. 90% lượng hơi nước còn lại được gia nhiệt lên 800oC và đưa vào
TBPƯ để nâng nhiệt độ lên 650 oC, phản ứng Dehydro hóa bắt đầu xảy ra ở
nhiệt độ này. Khí sản phẩm ra khỏi TBPƯ có nhiệt độ 590 600 oC được
làm lạnh nhanh chóng trong thiết bị làm lạnh bằng nước, nhiệt của khí sản
phẩm được dùng để sản xuất hơi nước áp suất trung bình, sau đó khí sản
phẩm tiếp tục làm lạnh trong thiết bị trao đổi nhiệt bằng không khí.
* Sản phẩm sau khi được làm lạnh và ngưng tụ, được đưa vào thiết bị lắng
tạo thành 3 pha:
- Pha khí giàu Hydro, CO, CO2, Hydrocacbon nhẹ (Metan, Etylen,…)
sau khi được nén, hóa lỏng phân đoạn nặng, được sử dụng làm nhiên
liệu.
- Pha nước giàu Hydrocacbon thơm được đưa vào tháp tách, benzen và
toluen được hồi lưu.
- Pha hữu cơ chủ yếu chứa Styren và Etylbenzen được đưa sang bộ phận
tách.
* Xử lý sản phẩm Dyhdro hóa
Sản phẩm dehydro hóa có chứa 50% styren được đưa vào bốn tháp chưng
cất lần lượt thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thu styren thô ở đáy tháp thứ nhất (70 đĩa):
Do etylbenzen và styren có nhiệt độ sôi rất gần nhau và styren có
khuynh hướng dễ dàng trùng hợp (ngay cả trong điều kiện chân không),
nên quá trình tách styren thô khỏi etylbenzen phải được thực hiện trong
các điều kiện sau:
+ Số đĩa lớn (60 – 70 đĩa) và chỉ số hồi lưu cao (6).
+ Thực hiện trong điều kiện chân không (7 30kPa) để giảm nhiệt độ
đáy tháp xuống dưới 108oC và tăng độ bay hơi tương đối.
+ Có mặt chất ức chế trùng hợp (lưu huỳnh hoặc dinitrophenol)
+ Độ giảm áp trong thiết bị ngưng tụ và trong các đĩa thấp.
Bài tập lớn Công nghệ sản xuất Polystyren
Nhóm 8 – Lọc hóa dầu K52 Page 8
- Tinh chế styren để thu styren thương phẩm: Tháp tinh chế styren khỏi
vết của etylbenzen và hydrocacbon nặng đòi hỏi điều kiện mềm hơn: 20 đĩa,
nhiệt độ đỉnh tháp 50oC, đáy tháp 105oC, tương ứng với áp suất 10 và 20kPa,
có sử dụng chất ức chế. Styren thu được có độ sạch 99,7 – 99,8%.
- Thu hồi etylbenzen chưa phản ứng, tuần hoàn lại thiết bị dehydro hóa
(60 đĩa): quá trình thực hiện trong tháp chưng ở áp suất khí quyển với nhiệt
độ đáy tháp 140 oC.
- Xử lý phân đoạn nhẹ: tách benzen và toluen trong tháp chưng ở áp suất
khí quyển, nhiệt độ đáy tháp 115 oC (20 đĩa), benzen được tuần hoàn lại thiết
bị ankyl hóa.
* Lưu huỳnh và nitrophenol được sử dụng làm chất ức chế trùng hợp trong
quá trình chưng cất styren, còn tert-butyl-4-catechol hoặc hydroquinon được
sử dụng làm chất ức chế trong quá trình bảo quản styren.
2.2.1.2 Dehydro hóa đẳng nhiệt
Hình 2: Công nghệ BASF sản xuất styren bằng quá trình
Dehydro hóa đẳng nhiệt
Bài tập lớn Công nghệ sản xuất Polystyren
Nhóm 8 – Lọc hóa dầu K52 Page 9
Quá trình sử dụng khí khói làm chất tải nhiệt. Hỗn hợp etylbenzen và hơi
nước được gia nhiệt trong thiết bị trao đổi nhiệt với dòng khí sản phẩm và khí
khói. Khí khói sau khi trao đổi nhiệt có nhiệt độ 375oC được gia nhiệt trong lò
đốt. Thiết bị phản ứng có các ống chứa xúc tác có chiều dài 2,5 4 m, đường
kính 10 20 cm.
2.2.2 Đồng sản xuất Propylen oxyt và Styren
a, Lý thuyết
Quá trình bao gồm 4 giai đoạn:
(a) Oxy hóa pha lỏng Etylbenzen thành Hydroperoxyt với sản phẩm
phụ là Axetophenon và Phenyl-1-etanol:
C6H5 – CH2 – CH3 + O2 C6H5 – CHOOH – CH3
- Phản ứng tỏa nhiệt, không sử dụng xúc tác. Tuy nhiên, cần sử dụng
các hợp chất có tính kiềm (như CaCO3 hoặc CaCO3) để trung hòa axit
tạo thành và ngăn cản sự phân hủy hydropeoxyt.
- Tpu = 125 155oC; P = 1,5 MPa để duy trì môi trường phản ứng trong
pha lỏng.
(b) Epoxy hóa Propylen trong pha lỏng với sự có mặt có mặt của xúc tác
đồng thể (Molypden Naphtenat), hoặc xúc tác dị thể (các oxyt kim loại
như Mo, V, Ti mang trên SiO2).
(c) Hydro hóa hydropeoxyt còn lại và sản phẩm phụ axetophenon thành
phenyl -1- etanol.
C6H5 – CO – CH3 + H2 C6H5 – CHOH – CH3
Quá trình xảy ra ở nhiệt độ 120 150 oC, áp suất 1 Mpa, sử dụng xúc
tác oxyt Cu, Cr, Ni mang trên SiO2.
(d) Dehdrat hóa phenyl -1 etanol thành styren
C6H5 – CHOH – CH3 C6H5 – CH = CH2 + H2O
Quá trình xảy ra trong pha khí ở T = 250oC, P = 0,2 0,3 Mpa, với
xúc tác axit (10 15% trọng lượng mang trên TiO2 hoặc Al2O3).
b, Công nghệ
Công nghệ sản xuất styren và propylen oxyt từ etylbenzen và propylen
bao gồm các giai đoạn sau: Oxy hóa, Epoxy hóa, Hydro hóa, Dehydrat hóa.
Bài tập lớn Công nghệ sản xuất Polystyren
Nhóm 8 – Lọc hóa dầu K52 Page 10
Hình 3: Công nghệ Oxyran sản xuất Styren và Propylen oxyt từ
Etylbenzen và Propylen
- Oxy hóa: Etylbenzen được oxy hóa với không khí trong pha lỏng. Quá
trình được tiến hành trong các TBPƯ tháp sủi bọt rỗng đặt nối tiếp, nhiệt
độ trong các thiết bị giảm dần, thời gian lưu trong mỗi thiết bị khoảng 1
giờ. Nhiệt phản ứng được tách bằng cách bay hơi một phần pha lỏng, sau
đó được ngưng tụ và hồi lưu. Sản phẩm thu được chứa 10 12% trọng
lượng hydropeoxyt. Nồng độ hydroperoxyt có thể được tăng lên 17% trong
thiết bị bay hơi, etylbenzen thu hồi được tuần hoàn lại vùng phản ứng.
- Epoxy hóa: Quá trình được tiến hành trong các TBPƯ đặt nối tiếp,có
các thiết bị trao đổi nhiệt trung gian để tách nhiệt phản ứng. thời gian lưu
khoảng 1,25 giờ. Propylen dư được thu hồi trong 2 thiết bị tách propan và
được hồi lưu lại thiết bị epoxy hóa. Các sản phẩm oxygenat và etybenzen
chưa phản ứng được thu hồi trong tháp tách thứ hai được chưng cất chân
không để tách propylen oxyt và các cấu tử nhẹ ở đỉnh tháp. Các cấu tử nhẹ
Bài tập lớn Công nghệ sản xuất Polystyren
Nhóm 8 – Lọc hóa dầu K52 Page 11
như axetaldehit được tách bằng chưng cất đơn giản, metyl format được tách
bằng chưng cất trích ly với etylbenzen. Etylbenzen được làm sạch và tuần
hoàn. Propylen oxyt được tiếp tục làm sạch để thu được PO thương phẩm.
- Hydro hóa: Sản phẩm đáy của tháp chưng cất chân không được đưa
vào thiết bị hydro hóa để tách hydropeoxyt chưa phản ứng và chuyển hóa
axetophenon. Etylbenzen chưa phản ứng và phenyl -1- etanol được tách ra
khỏi sản phẩm hydro hóa trong 2 tháp chưng cất tiếp theo.
- Dehydrat hóa: Rượu thu được được dehyrat hóa trong các thiết bị
dehydrat hóa đặt song song. Nước tạo thành được ngưng tụ, lắng và tách
trong thiết bị lắng. Phenyl -1- etanol chưa phản ứng và axetophenon được
tách trong tháp chưng cất và tuần hoàn lại thiết bị hydro hóa. Styren được
tinh chế để thu được styren thương phẩm.
2.2.3 Giới thiệu quy trình sản xuất Styren của một số hãng sản xuất
a, Quy trình sản xuất Styren của công ty Lumus UOP
Đây là quy trình sản xuất monome styren (SM) dùng cho sản xuất
polyme, gồm có quy trình Lumus UOP “cổ điển” cho các nhà máy mới và
quy trình Lumus UOP “thông minh” cho các nhà máy cải tạo sửa chữa.
Bài tập lớn Công nghệ sản xuất Polystyren
Nhóm 8 – Lọc hóa dầu K52 Page 12
Hiện nay, trên thế giới có 36 nhà máy đang vận hành với công nghệ
Lumus UOP “cổ điển” và 3 nhà máy áp dụng công nghệ Lumus UOP “thông
minh”.
Mô tả quy trình:
Ở quy trình cổ điển, etylbenzen (EB) được tách hydro với sự tham gia của
xúc tác và hơi nước để tạo thành styren. Phản ứng được thực hiện ở nhiệt độ
cao và trong chân không. EB (mới nạp liệu và hồi lưu) được kết hợp với hơi
nước quá nhiệt, tiếp đó hỗn hợp này được tách hydro trong một hệ phản ứng
nhiều bậc (1). Một thiết bị gia nhiệt trung gian sẽ tái gia nhiệt khí công nghệ
giữa các bước phản ứng. Các dòng phản ứng được làm lạnh để thu hồi nhiệt
thải, đồng thời ngưng tụ hydrocacbon và hơi nước. Khí thải không ngưng tụ
chứa chủ yếu hydro được nén lại và sử dụng làm nhiên liệu. Hydrocacbon từ
thiết bị tách dầu/nước (2) được đưa đến bộ phận cất. Phần ngưng tụ được
stripping để loại bỏ các hydrocacbon thơm tan lẫn vào.
Quá trình cất phân đoạn nối tiếp (3, 4) tách được styren sản phẩm có độ
tinh khiết cao, EB chưa chuyển hóa được tuần hoàn trở lại và sản phẩm phụ
với tỷ lệ tương đối nhỏ là hắc ín được dùng làm nhiên liệu.Toluen được sản
xuất ở thiết bị (5, 6) được đưa ra từ đáy (6) như một sản phẩm phụ thứ yếu
và benzen lấy ra ở đỉnh (6) thông thường được tuần hoàn trở lại phân xưởng
EB.
Thông thường, độ tinh khiết của sản phẩm momome styren đạt 99,85 –
99,95%. Quy trình này có hiệu suất thu hồi sản phẩm cao do có sự kết hợp
độc đáo chất xúc tác và các điều kiện vận hành trong các thiết bị phản ứng
và sử dụng chất ức chế polyme hóa có hiệu quả cao trong các tháp chưng
cất.
Quy trình Lumus UOP “thông minh” tương tự như trên, chỉ có sự khác
biệt là công nghệ oxy hóa tái gia nhiệt được sử dụng giữa các bậc tách
hydro của hệ phản ứng nhiều bậc (1). Các lò phản ứng được thiết kế đặc biệt
để thực hiện các phản ứng oxy hóa và dehydro hóa. Trong quá trình oxy hóa
tái gia nhiệt , oxy được đưa vào nhằm oxy hóa một phần hydro sinh ra trên
xúc tác để tái gia nhiệt cho khí công nghệ và để dịch chuyển cân bằng về
phía phản ứng dehydro hóa. Quy trình này đạt hiệu suất chuyển hóa đến
80% EB sau mỗi vòng chuyển hóa, tuy nhiên chi phí tái gia nhiệt giữa các
bậc phản ứng cao và làm giảm lượng hơi quá nhiệt cần thiết.
Bài tập lớn Công nghệ sản xuất Polystyren
Nhóm 8 – Lọc hóa dầu K52 Page 13
b, Quy trình sản xuất Styren của trung tâm công nghệ Badger (Mỹ)
Đây là quy trình sản xuất monome styren (SM) bằng phương pháp tách
hydro của etylbenzen (EB). EB nguyên liệu được sản xuất bằng phương
pháp alkyl hóa benzen với etylen. Hiện công nghệ này đã được áp dụng tại
hơn 40 cơ sở sản xuất styren trên thế giới với công suất thiết kế từ 32 78
nghìn tấn/năm. Tổng cộng công suất các cơ sở này đạt 8 triệu tấn/năm.
Mô tả quy trình:
EB được tách hydro trên xúc tác sắt oxit hoạt hóa bằng kali, với sự có mặt
của hơi nước để tạo thành styren. Phản ứng thu nhiệt này được thực hiện
trong điều kiện chân không và nhiệt độ cao: ở tỷ lệ trọng lượng 1:1 giữa hơi
nước và EB ngyên liệu với mức chuyển hóa EB vừa phải, độ chọn lọc của
phản ứng đối với styren đạt trên 97%. Các sản phẩm phụ như benzen và
toluen được thu hồi bằng chưng cất, phần cất benzen được tuần hoàn trở lại
phân xưởng EB.
Dòng EB mới nạp liệu được bay hơi và dòng EB tuần hoàn được phối trộn
với hơi quá nhiệt (1) và nạp vào một hệ phản ứng đoạn nhiệt nhiều bậc (2).
Giữa các bậc tách hydro, nhiệt được bổ sung để điều khiển độ chuyển hóa
Bài tập lớn Công nghệ sản xuất Polystyren
Nhóm 8 – Lọc hóa dầu K52 Page 14
EB ở các mức có lợi, thông thường là giữa 60 70%. Nhiệt có thể được bổ
sung gián tiếp bằng các phương thức thông thường như một dòng hơi trao
đổi nhiệt hay bổ sung trực tiếp theo công nghệ gia nhiệt trực tiếp được phát
triển bởi Shell Oil.
Các dòng của TBPƯ được làm lạnh trong thiết bị trao đổi nhiệt (3) để thu
hồi nhiệt thải và tới thiết bị ngưng tụ (4) để ngưng tụ hydrocacbon và dòng
hơi. Khí thải không ngưng tụ - chủ yếu là hydro được nén ở (5) và sau đó
đưa thẳng đến hệ thống hấp thụ (6) để thu hồi các vết hydrocacbon thơm,
Sau khi thu hồi hydrocacbon thơm, khí thải giàu hydro được sử dụng làm
nhiên liệu cho các quá trình đun nóng. Hydrocacbon ngưng tụ và styren thô
được đưa đến bộ phận chưng cất, trong đó phần ngưng tụ được stripping ở
(7) để loại bỏ các hydrocacbon và khí hòa tan. Phần ngưng sạch của quá
trình được hồi lưu trở lại làm nước cấp cho nồi hơi để tạo ra các dòng hơi.
Ở thiết bị chưng cất (8) đầu tiên tách được sản phẩm phụ benzen/toluen từ
dòng giàu styren thô. EB chưa chuyển hóa được tách khỏi styren ở (9) và
được tuần hoàn trở lại bộ phận phản ứng. Các hệ thống thu hồi nhiệt khác