Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra
khi công dân của một nước (nước đầu tư) nắm giữ quyền kiểm soát các hoạt động kinh tế ở
một nước khác (nước chủ nhà hay nước nhận đầu tư). Trong khái niệm này, thật sự không có
sự đầu tư gia tăng về kinh tế hay một sự chuyển giao ròng giữa các quốc gia mà đơn thuần
chỉ là một sự di chuyển tư bản từ quốc gia này sang quốc gia khác. Các công ty nắm quyền
kiểm soát hoạt động ở nhiều quốc gia được xem như các công ty đa quốc gia, các công ty
xuyên quốc gia hay các công ty toàn cầu. Sự phát triền hoạt động của các công ty này chính
là động lực thúc đẩy sự phát triển trong thương mại quốc tế thông qua hình thức đầu tư trực
tiếp vào các quốc gia khác trên thế giới
46 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4912 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Công ty 100% vốn nước ngoài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 1
Tiểu luận
Công ty 100% vốn nước ngoài
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 2
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG
1. 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1.1.1. Khái niệm:
Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra
khi công dân của một nước (nước đầu tư) nắm giữ quyền kiểm soát các hoạt động kinh tế ở
một nước khác (nước chủ nhà hay nước nhận đầu tư). Trong khái niệm này, thật sự không có
sự đầu tư gia tăng về kinh tế hay một sự chuyển giao ròng giữa các quốc gia mà đơn thuần
chỉ là một sự di chuyển tư bản từ quốc gia này sang quốc gia khác. Các công ty nắm quyền
kiểm soát hoạt động ở nhiều quốc gia được xem như các công ty đa quốc gia, các công ty
xuyên quốc gia hay các công ty toàn cầu. Sự phát triền hoạt động của các công ty này chính
là động lực thúc đẩy sự phát triển trong thương mại quốc tế thông qua hình thức đầu tư trực
tiếp vào các quốc gia khác trên thế giới.
1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tồn tại dưới các dạng sau:
a)Phân theo hình thức đầu tư:
* Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là một văn bản được ký kết giữa một chủ
đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước (nước nhận đầu tư) để tiến hành một hay
nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và
phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập một công ty, xí nghiệp hay không ra đời
một tư cách pháp nhân mới nào.
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài này có đặc điểm.
- Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký kết giữa các bên
về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ.
- Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một công ty mới.
- Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù hợp với tính chất
hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hợp đồng.
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 3
Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải được đề cập trong văn bản hợp đồng hợp tác
kinh doanh.
* Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh: Xí nghiệp hay công ty liên doanh được thành
lập giữa một bên là một thành viên của nước nhận đầy tư và một bên là các chủ đầu tư ở
nước khác tham gia. Một xí nghiệp liên doanh có thể gồm hai hoặc nhiều bên tham gia liên
doanh. Đặc điểm của hình thức liên doanh này là:
- Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân mới và được
thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, xí nghiệp liên doanh được quy
định tùy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước.
- Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng thời phân
chia lợi nhuận và rủi ra theo tỉ lệ góp vốn.
* Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nước ngoài: Đây là hình thức các công ty
hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức cá nhân nước ngoài và do bên nước
ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đặc
điểm của các công ty này là:
- Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân
mới ở nước nhận đầu tư.
- Hoạt động dưới sự chi phối của Luật pháp nước nhận đầu tư.
-Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước ta đã ban hành.
* Các hình thức khác: Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế, thực hiện những
hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (B.O.T). Những dự án B.O.T thường được
chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện việc nâng cấp cơ
sở hạ tầng kinh tế.
BOT: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao là hình thức đầu tư được ký
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 4
cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi
hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam
Một số hình thức đầu tư khác: .
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh)
- Hợp đồng BTO (hợp đồng xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh)
- Hợp đồng BT (Hợp đồng xây dựng – Chuyển giao).
Nhà đầu tư được ký kết hợp đồng BCC để hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân
chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.Đối tượng, nội dung hợp tác, thời
hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên
và tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.Hợp đồng BCC trong lĩnh
vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp
đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo quy định của Luật đầu tư và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BTO và hợp đồng BT với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để thực hiện các dự án xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa và vận hành các dự án
kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát nước, xử lý
chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quy định. Chính phủ quy định lĩnh
vực đầu tư, điều kiện, trình tự, thủ tục và phương thức thực hiện dự án đầu tư; quyền và
nghĩa vụ của các bên thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BTO và hợp đồng BT.
Trong quá trình đầu tư, kinh doanh, các bên hợp doanh có quyền thoả thuận thành
lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của ban điều phối do các bên hợp doanh thỏa thuận. Ban điều phối không phải là cơ
quan lãnh đạo của các bên hợp doanh.
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 5
Bên hợp doanh nước ngoài được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để làm
đại diện cho mình trong việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Văn phòng điều hành của bên hợp doanh nước ngoài có con dấu; được mở tài khoản,
tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi các
quyền và nghĩa vụ quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư và hợp đồng hợp tác kinh doanh.
b) Phân theo bản chất đầu tư:
* Đầu tư phương tiện hoạt động: là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và
thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối
lượng đầu tư vào.
* Mua lại và sáp nhập: là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI
đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang hoạt động ở
nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu
tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
Nhà đầu tư có quyền sáp nhập, mua lại doanh nghiệp để tham gia quản lý hoạt động đầu tư
theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. . Điều kiện sáp nhập, mua
lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật đầu tư, pháp luật về cạnh tranh và các quy định
khác của pháp luật có liên quan. Hoạt động sáp nhập và mua lại được coi là một hình thức
đầu tư khá phổ biến và được nhiều nhà đầu tư nước ngoài áp dụng. Đây là hình thức đầu tư
vào nhau để trở thành đối tác chiến lược nhằm tận dụng lợi thế của nhau cùng phát triển.
c)Phân theo tính chất dòng vốn
* Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần do một công ty trong
nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công
ty.
* Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 6
* Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng
một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh
nghiệp của nhau.
d)Phân theo động cơ của nhà đầu tư
* Nguồn vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên
thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng
nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn
nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du
lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra,
hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay
đối thủ cạnh tranh.
* Nguồn vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh
doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản
xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh
doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v...
* Nguồn vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc
giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm
tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác,
lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.
1.1.3. Lợi ích của việc thu hút đầu tư nước ngoài
* Bổ sung cho nguồn vốn trong nước: Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố
vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn
hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài,
trong đó có vốn FDI.
* Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý: Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng
dù thiếu vẫn có thể huy động được phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy
nhiên, công nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI
từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý
kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 7
chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu
hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
* Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu: Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia,
không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác
trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao
động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất
toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
* Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công: Vì một trong những mục đích của FDI
là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa
phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong
quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới
mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này
tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông
thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng
nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
* Nguồn thu ngân sách lớn: Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa
phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan
trọng. Chẳng hạn, ở Hải Dương riêng thu thuế từ công ty lắp ráp ô tô Ford chiếm 50% số thu
nội địa trên địa bàn tỉnh năm 2006.
1.1.4. Những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển của
thương mại quốc tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những tác động to lớn đến sự phát triển của thương
mại quốc tế. Những tác động này ảnh hưởng không chỉ đến những nước nhận đầu tư mà
ngay cả những nước xuất khẩu tư bản (đầu tư). Những tác động đó bao gồm:
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo điều kiện thu hút nguồn nhu cầu mới. Tìm kiếm thị
trường mới (nước ngoài) mới có những nhu cầu tiềm ẩn cho các sản phẩm của công ty khi
mà thị trường trong nước đã bão hòa.
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 8
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp thâm nhập vào những thị trường nơi có thể đạt được
lợi nhuận cao. Các công ty đa quốc gia có thể thâm nhập vào những thị trường khác, nơi họ
có thể đạt được lợi nhuận cao.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm tăng năng suất. Một công ty có nỗ lực muốn bán sản
phẩm ban đầu của mình tại các thị trường mới có thể làm tăng mức thu nhập cổ phần của
mình do tăng năng suất. Điều này làm giảm chi phí bình quân từng đơn vị sản phẩm. Công
ty càng sử dụng nhiều máy móc thiết bị thì khả năng này càng có điều kiện thuận lợi để thực
hiện.
* Sử dụng yếu tố nuớc ngoài trong sản xuất. Các chi phí sử dụng đất đai và lao động có
thể khác biệt nhau rất xa giữa các quốc gia. Các công ty đa quốc gia thường cố gắng thiết lập
việc sản xuất tại địa điểm có giá lao động và đất đai rẻ. Họ thực hiện việc nghiên cứu thị
trường để xác định xem họ có thể thu được lợi nhuận không từ các chi phí rẻ hơn khi sản
xuất ở những thị trường đó.
* Sử dụng nguyên liệu nước ngoài. Do các chi phí vận chuyển, một số công ty cố gắng
tránh nhập khẩu nguyên vật liệu từ một đất nước khác, đặt biệt là khi công ty dự tính sẽ bán
thành phẩm ngược lại cho người tiêu dùng nước đó, một giải pháp khả thi hơn là phát triển
việc sản xuất sản phẩm tại một nước mà nguyên vật liệu có sẵn.
* Sử dụng công nghệ nước ngoài. Các công ty đa quốc gia thiết lập ngày càng nhiều các
nhà máy ở nước ngoài hay mua lại các nhà máy hiện hữu của nước ngoài để học hỏi thêm về
công nghệ của các quốc gia khác. Công nghệ này sau đó được sử dụng để cải tiến quy trình
sản xuất tại các nhà máy của các công ty con trên khắp thế giới.
* Khai thác các thuận lợi về độc quyền. Các công ty có thể trở nên quốc tế hóa nếu như
họ sở hữu các tiềm lực hay kỹ năng mà các đối thủ cạnh tranh không bao giờ có. Trong một
chừng mực nào đó, công ty sẽ có được thuận lợi hơn các đối thủ và có thể thu được lợi
nhuận từ việc trở nên quốc tế hóa.
* Đa dạng hóa ở tầm cỡ quốc tế. Một trong những lý do tại sao các công ty tiến hành
kinh doanh ở tầm cỡ quốc tế là sự đa dạng hóa quá trình sản xuất.
Nhu cầu cho tất cả các loại sản phẩm được sản xuất trong cùng một nước có phần nào chịu
ảnh hưởng của nền kinh tế nước đó. Công ty có thể giảm bớt rủi ro bằng cách chào hàng bán
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 9
các nguyên liệu và sản phẩm giữa các quốc gia khác nhau. Với việc đa dạng hóa kinh doanh
và cả trong sản xuất ở tầm cỡ quốc tế, công ty có thể giữ cho nguồn tiền mặt thực của mình
ít bị chao đảo. Mức độ của sự đa dạng hóa quốc tế có thể làm ổn định nguồn tiền mặt của các
công ty đa quốc gia lại tùy thuộc vào tiềm năng của thị trường nước ngoài.
* Phản ứng với giá trị thay đối của ngoại tệ. Khi một công ty cho rằng ngoại tệ của một
quốc gia nào đó bị giảm giá, công ty đó có thể tính đến khả năng đầu tư trực tiếp vào đất
nước đó. Do sự giảm giá ngoại tệ, mức phí tổn ban đầu có khả năng thấp. Nếu đồng ngoại tệ
đó mạnh lên theo thời gian, thu nhập được chuyển về công ty mẹ sẽ tăng lên. Một nguyên
nhân khác dẫn đến việc đầu tư trực tiếp là nhằm bù đắp nhu cầu đang thay đổi cho việc xuất
khẩu của công ty do những dao động về tỷ giá hối đoái.
* Phản ứng với các kiềm hãm thương mại. Trong một số trường hợp, một công ty đa quốc
gia sử dụng việc đầu tư trực tiếp như là một chiến lược phòng ngự hơn là tấn công.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại những thuận lợi về mặt chính trị. Một số công ty
đa quốc gia đóng tại những nước có nền chính trị không ổn định đang cố gắng phát triển
sang những nước ổn định hơn. Mặt khác khi hoạt động của một công ty đa quốc gia ngày
càng mở rộng và đạt được những thành tựu nhất định về kinh tế đó là cơ sở để có được
những thuận lợi về mặt chính trị.
1.2. CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Khái niệm:
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà
nước đầu tư nước ngoài do Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam tự quản lý và tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức Công ty
trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt
động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một trong các hình thức của FDI. Luật đầu tư
nước ngoài của Việt Nam quy định doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp
thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ chức nước ngoài và tổ chức thành lập theo quy định
pháp luật nước ta cho phép trên cơ sở tự quản lý.
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 10
1.2.2 Đặc điểm:
Doanh nghiệp 100%vốn đầu tư nước ngoài được thành lập sau khi cơ quan có thẩm
quyền về hợp tác đầu tư nước sở tại cấp giấy phép và chứng nhận doanh nghiệp đã tiến
hành đăng ký kinh doanh hợp pháp.
Người đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là Tổng giám đốc
doanh nghiệp. Nếu Giám đốc doanh nghiệp không thường trú tại nước sở tại thì phải
uỷ quyền cho người thường trú tại nước sở tại đảm nhiệm.
Trong thực tế các nhà đầu tư thường rất thích đầu tư theo hình thức này nếu có điều
kiện vì rất nhiều lý do khác nhau trong đó quan trọng nhất là quyền tự quyết trong mọi
vấn đề, ít chịu sự chi phối của các bên có liên quan ngoại trừ việc tuân thủ các quy định do
luật đầu tư của nước sở tại đưa ra.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Vốn pháp định của Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn
đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bán
khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn
nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp nhận.
Điều -16 Chương II -Hình thức đầu tư-Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn
đầu tư của doanh nghiệp. Trong trường hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể thấp hơn 30%, nhưng
phải được cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài chấp thuận.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được giảm vốn
pháp định.
(Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ
10 thông qua ngày 12 tháng 11 năm 1996)
Ngoài các loại hình doanh nghiệp kể trên, còn một số loại hình doanh nghiệp đặc thù
khác được thành lập và tổ chức theo luật chuyên ngành như văn phòng luật sư, công ty luật,
ngân hàng, tổ chức tín dụng…
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh
Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 11
Nhược điểm:
* Đối với nước nhận đầu tư: sự kiểm tra, kiểm soát đối với các doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài bị hạn chế. Nguồn nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp nằm ngoài hệ
thống cân đối quốc gia dễ dẫn đến hiện tượng trốn thuế, chuyển giá.
* Đối với công ty đầu tư: việc huy động vốn của công ty bị hạn chế do là loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn nên không có quyền phát hành cổ phiếu. Công ty chỉ có thể
phát hành trái phiếu (chứng chỉ nợ) để huy độn