Tiểu luận Đánh giá mặt số lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2010, tăng trưởng kinh tế thời gian qua tác động thế nào đến xóa đói giảm nghèo của Việt Nam

Trước sức ép ngày càng tăng của các vấn đề kinh tế – xã hội nhiều quốc gia phải điều chỉnh chính sách kinh tế – xã hội của nước mình nhằm mục đích tăng trưởng và phát triển kinh tế với tốc độ ngày càng cao. Một tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định là động lực mạnh mẽ cho sự phát triển toàn diện mọi mặt, đồng thời nó cũng là cơ sở để nâng cao vị thế của chính quốc gia đó trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay. Nhưng mỗi đất nước không chỉ nên theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn phải chú trọng tới các mục tiêu khác để đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước đó. Con người là chủ thể của mọi sáng tạo, mọi của cải vật chất và văn hoá, con người phát triển cao về trí tuệ, thể chất, phong phú về tinh thần là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy với đất nước ta luôn coi trọng vấn đề tăng trưởng kinh tế để đảm bảo được nhu cầu vật chất của người dân, nhưng vẫn luôn coi trọng những vấn đề khác trong xã hội như công tác xóa đói giảm nghèo. Để nhìn nhận lại chặng đường 10 năm tăng trưởng và phát triển của đất nước ta thì đề tài: “Đánh giá mặt số lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2010. Tăng trưởng kinh tế thời gian qua tác động thế nào đến xóa đói giảm nghèo của Việt Nam” là rất cần thiết để làm tiểu luận môn học Kinh tế phát triển. Nội dung của đề tài gồm có 3 phần: Phần I. Cơ sở lý luận Phần II. Tình hình tăng trưởng kinh tế VN giai đoạn 2001-2010 Phần III. Phân tích tác động của tăng trưởng kinh tế Việt Nam đến xóa đói giảm nghèo

doc18 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4236 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Đánh giá mặt số lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2010, tăng trưởng kinh tế thời gian qua tác động thế nào đến xóa đói giảm nghèo của Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trước sức ép ngày càng tăng của các vấn đề kinh tế – xã hội nhiều quốc gia phải điều chỉnh chính sách kinh tế – xã hội của nước mình nhằm mục đích tăng trưởng và phát triển kinh tế với tốc độ ngày càng cao. Một tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định là động lực mạnh mẽ cho sự phát triển toàn diện mọi mặt, đồng thời nó cũng là cơ sở để nâng cao vị thế của chính quốc gia đó trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay. Nhưng mỗi đất nước không chỉ nên theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn phải chú trọng tới các mục tiêu khác để đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước đó. Con người là chủ thể của mọi sáng tạo, mọi của cải vật chất và văn hoá, con người phát triển cao về trí tuệ, thể chất, phong phú về tinh thần là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy với đất nước ta luôn coi trọng vấn đề tăng trưởng kinh tế để đảm bảo được nhu cầu vật chất của người dân, nhưng vẫn luôn coi trọng những vấn đề khác trong xã hội như công tác xóa đói giảm nghèo. Để nhìn nhận lại chặng đường 10 năm tăng trưởng và phát triển của đất nước ta thì đề tài: “Đánh giá mặt số lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2010. Tăng trưởng kinh tế thời gian qua tác động thế nào đến xóa đói giảm nghèo của Việt Nam” là rất cần thiết để làm tiểu luận môn học Kinh tế phát triển. Nội dung của đề tài gồm có 3 phần: Phần I. Cơ sở lý luận Phần II. Tình hình tăng trưởng kinh tế VN giai đoạn 2001-2010 Phần III. Phân tích tác động của tăng trưởng kinh tế Việt Nam đến xóa đói giảm nghèo Tiểu luận của nhóm khó tránh khỏi còn những thiếu sót vì vậy nhóm em rất mong nhận được sự nhận xét góp ý của thầy giáo và của các bạn để bản tiểu luận của nhóm được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Phần I. Cở Sở Lý Luận 1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở quy mô và tốc độ. 1.2. Mặt lượng và các thước đo tăng trưởng kinh tế Mặt lượng của tăng trưởng kinh tế là biểu hiện bên ngoài của sự tăng trưởng, nó biểu hiện ở ngay trong khái niệm về tăng trưởng và được phản ánh thông qua các chỉ tiêu đánh giá quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế sau: 1.2.1. Tổng sản phẩm trong nước(GDP): là giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong một nước trong một thời kỳ nhất định. 1.2.1.1 Phương pháp giá trị gia tăng: GDP = (j=1,2,3,..,m) Trong đó:  GOj là giá trị gia tăng của ngành j    m là số ngành   GO =  (i=1,2,3,..,n) Trong đó:  VAi là giá trị tăng thêm của doanh nghiệp i trong ngành    n là số lượng doanh nghiệp trong ngành   1.2.1.2. Tính theo phương pháp chi tiêu: GDP = C + G + I + NX Trong đó:  C là tiêu dùng của hộ gia đình    I là tổng dầu tư    G là tiêu dùng của chính phủ    NX là cán cân thương mại   Trong đó:  NX = X-M    X (export) là xuất khẩu    M (import) là nhập khẩu   1.2.1.3.Tính theo phương pháp thu nhập GDP =W+R+i+Pr+Te+Dep Trong đó:  W là tiền lương    R là tiền thuê    i là tiền lãi    Pr là lợi nhuận    Te là thuế gián thu ròng   1.2.2 Tổng thu nhập quốc dân(GNI): là tổng giá trị bằng tiền của các sản phẩm cuối cùng và dịch vụ mà công dân của một nước làm ra trong một khoảng thời gian nào đó, thông thường là một năm tài chính. GNI = C + I + G + (X - M) + NR C: Chi phí tiêu dùng cá nhân I: Tổng đầu tư cá nhân quốc nội G: Chi phí tiêu dùng của nhà nước X: Kim ngạch xuất khẩu ròng các hàng hóa và dịch vụ M: Kim ngạch nhập khẩu ròng của hàng hóa và dịch vụ NR: Thu nhập ròng từ các tài sản ở nước ngoài (thu nhập ròng) 1.2.3 Thu nhập quốc dân sản xuất(NI): phản ánh mức thu nhập mà công dân một nước tạo ra, không kể của chính phủ dưới dạng thuế gián thu. NI = W + R + In + Prtt W: Tiền công tiền lương R: Tiền thuê đất đai In: Lãi suất do công ty trả Prtt: Lợi nhuận công ty trước thuế 1.2.4 Thu nhập quốc dân sử dụng (DI): là thu nhập cuối cùng mà hộ gia đình có khả năng sử dụng. DI = NI+Sn-Td Sn: Trợ cấp chính phủ Td: Thuế trực thu 1.2.5 Thu nhập bình quân theo đầu người: GDP bình quân đầu người của một quốc gia hay lãnh thổ tại một thời điểm nhất định là giá trị nhận được khi lấy GDP của quốc gia hay lãnh thổ này tại thời điểm đó chia cho dân số của nó cũng tại thời điểm đó. Công thức tính :  1.3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo Tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo có mối quan hệ song song với nhau, tăng trưởng kinh tế cao và bền vững sẽ dẫn đến giảm nghèo. Tuy nhiên, trên thực tế tăng trưởng kinh tế tác động đến xóa đói giảm nghèo theo hai chiều hướng khác nhau: Tăng trưởng đi đôi với giảm nghèo thành công ở một số nước, ngược lại một số nước đã thất bại trong giảm nghèo mặc dù đạt được mức tăng trưởng khá cao trong thu nhập bình quân đầu người. Ở các nước này tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục cũng thấp hơn. Điều đó có nghĩa là tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần nhưng không phải là điều kiện đủ cho việc nâng cao mức sống quảng đại quần chúng nhân dân. Lý do để giải thích điều này là: Thứ nhất, kết quả tăng trưởng chủ yếu lại quay trở về cho tích lũy, tái đầu tư cho kỳ tiếp theo. Thứ hai, phần thu nhập dành cho tiêu dùng chủ yếu vào các lĩnh vực phi kinh tế. Thứ ba, kết quả của phần gia tăng trong chi tiêu cá nhân lại không được phân bổ đều cho mọi thành viên trong xã hội mà lại chỉ thuộc về một nhóm người trong xã hội, do có sự khác nhau về lợi thế phát triển giữa các nhóm người trong xã hội. Nghèo đói cũng có tác động ngược lại tới tăng trưởng kinh tế. Nghèo đói có thể ngăn cản tăng trưởng kinh tế vì người nghèo có năng suất lao động thấp do sức khỏe kém và kỹ năng lao động kém. Nghèo đói cũng làm suy giảm năng lực tiết kiệm và đầu tư làm cho tăng trưởng kinh tế bị triệt tiêu dần. Ngoài ra, người nghèo ít có khả năng tiếp cận với giáo dục, công nghệ và vốn. Hệ quả là nghèo đói lại gia tăng và kìm hãm tăng trưởng. Tóm lại, tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để xóa đói giảm nghèo. Ngược lại, giảm nghèo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và là mục tiêu của phát triển. Thực hiện đổi mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh đi đôi với tiến hành công tác xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, hạn chế sự phân cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng. Tiến tới một cuộc sống công bằng văn mình và hiện đại. Phần II. Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2010 Mặt lượng của tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu như GDP, GNP, NI, DI, GDP/người, GNP/người…Ở đây chúng ta sẽ tập trung đi sâu vào phân tích 2 chỉ tiêu quan trọng là GDP và GDP/người. 2.1 Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội GDP 2.1.1 Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội GDP của Việt Nam Trong giai đoạn 2001-2010, nhìn chung tổng sản phẩm quốc nội GDP của Việt Nam tăng trưởng ở mức cao. Báo cáo về phát triển con người năm 2010 của LHQ đã công nhận Việt Nam là một trong 10 nước đạt thành tựu lớn nhất về tăng trưởng kinh tế. Với kết quả tăng trưởng nhanh trong nhiều năm liền: Từ chỗ sản xuất chưa đầy đủ tiêu dùng ở mức độ thấp trong nước, nhập siêu, vay nợ còn lớn đến chỗ sản xuất không những đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng đã lên cao, mà còn có tích lũy nội địa khá cao. Đời sống của người dân cũng theo đó được cải thiện khá nhanh và LHQ đã công nhận VN hoàn thành các chỉ tiêu về xóa đói giảm nghèo trong chương trình thiên niên kỷ do tổ chức này đặt ra. Những kết quả đạt được cộng hưởng với việc chính thức gia nhập WTO, Việt Nam đã và đang cải thiện mạnh mẽ vị thế của mình với tư cách là “điểm đến” của vốn và công nghệ đối với các nhà đầu tư, và “điểm bùng nổ” tăng trưởng. Bảng 1. GDP của Việt Nam giai đoạn 2001-2010 Năm  GDP theo giá thực tế (tỷ đồng)  GDP theo giá so sánh 1994 (tỷ đồng)  Tốc độ tăng GDP (%)   2001  481295  292535  6.89   2002  535762  313247  7.08   2003  613443  336242  7.34   2004  715307  362435  7.79   2005  839211  393031  8.44   2006  974266  425373  8.23   2007  1143715  461344  8.46   2008  1485038  490458  6.31   2009  1658389  516566  5.32   2010  1980914  551609  6.78   ( Nguồn: Website tổng cục thống kê www.gso.gov.vn) Từ năm 2001 tới năm 2007 tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam là khá cao và tăng liên tục từ 6.89% năm 2001 lên 8.46% năm 2007.Bắt đầu từ năm 2008 xảy ra khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng mạnh đến việc phát triển kinh tế của Việt Nam.Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ 2008 tới 2010 giảm mạnh so với thời kỳ trước và đạt thấp,thấp nhất là năm 2009 với 5.32% là năm đá y của cuộc khủng hoảng.Sau đó tăng chậm trở lại mức 6.78% vào năm 2010. Biểu đồ 1. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2001-2010  Từ đó ta có thể thấy nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này tăng trưởng với tốc độ khá cao nhưng không duy trì được sự ổn định và phụ thuộc khá lớn vào tình hình kinh tế thế giới. 2.1.2 So sánh tốc độ tăng của GDP của Việt Nam và một số nước trên thế giới Khi so sánh với quốc tế, sử dụng GDP theo sức mua tương đương (GDP-PPP). So sánh GDP theo sức mua tương đương với một số nước trên thế giới được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2. So sánh GDP theo sức mua tương đương của Việt Nam với một số nước trên thế giới Đơn vị tính: USD Các nước  1999  2000  2001  2002  2003  2004  2005  2006  2007  2008  2009   Ấn Độ  2248  2358  2840  2670  2892  1500  2300  2559  2868  3034  3296   Trung Quốc  3617  3976  4020  4580  5003  2330  4115  4761  5594  6234  6828   Nhật Bản  24898  26755  25130  26940  27967  25950  30310  31869  33577  33851  32418   Hàn Quốc  15712  17380  15090  16950  17971  17130  22783  24286  26191  26877  27100   Indonesia  2857  3043  2940  3230  3361  2200  3217  3461  3761  4026  4199   Malaixia  8209  9068  8750  9120  9512  8350  11755  12620  13657  14364  14012   Philippine  3805  3971  3840  4170  4321  2430  2927  3125  3397  3536  3542   Singapore  20767  23356  22680  24040  24481  32870  45374  49330  53116  52382  50633   Thái Lan  6132  6402  6400  7010  7595  4850  6751  7267  7831  8150  7995   Việt Nam  1860  1996  2070  2300  2490  1390  2100  2310  2520  2700  2992   Mỹ  31872  34142  34320  35750  37562  35190  42534  44663  46627  47209  45989   (Nguồn Ngân hàng thế giới www.worldbank.org ) Nếu so sánh về quy mô nền kinh tế, có thể nhận thấy GDP của Việt Nam so với các nước các nước phát triển vẫn là một khoảng cách khá lớn. GDP tính theo ngang giá sức mua của Việt Nam vẫn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Bảng 3. Tốc độ tăng GDP – PPP theo giá cố định một số năm gần đây Đơn vị tính: % Các nước  2005  2006  2007   Ấn Độ  8.8  9.3  9.4   Indonesia  5.9  5.4  5.5   Nhật Bản  2.3  2.3  2.2   Hàn Quốc  4.1  5.1  5   Malaysia  5  -5.6  5.9   Philippine  4.9  5.5  5.4   Singapore  6.2  7.9  7.9   Thái Lan  4.3  4.6  5   Việt Nam  8.4  8.2  8.5   Trung Quốc  9.7  10.5  11.1   Mỹ  3.1  2.8  2.9   (Nguồn Ngân hàng thế giới www.worldbank.org ) Biểu đồ 2. Tốc độ tăng GDP – PPP theo giá cố định một số năm gần đây  Nhìn vào tốc độ tăng GDP của các nước, có thể nhận thấy các nước đang phát triển có tốc độ tăng GDP khá cao, như Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ. Các nước đã phát triển cao như Nhật Bản, Mỹ,…thì tốc độ tăng trưởng chậm hơn. 2.2 Tốc độ tăng trưởng GDP trên đầu người. 2.2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP trên đầu người của Việt Nam Hơn 30 năm đổi mới, chúng ta đã vượt qua hai “cửa ải” quan trọng công cuộc kiến quốc, đó là: Thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế 12 năm sau đưa nước ta ra khỏi danh sách các nước đang phát triển có mức thu nhập thấp, thu nhập bình quân đầu người đã tăng lên gấp 5 lần sau 4 thập kỷ vừa qua. Giai đoạn 2000-2010, mức thu nhập bình quân đầu người đã tăng xấp xỉ 3 lần. Bảng 4. GDP bình quân đầu người của Việt Nam giai đoạn 2001-2010 Năm  Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người theo nội tệ - Nghìn đồng  Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người theo ngoại tệ (theo tỷ giá hối đoái bình quân) - USD   2001  6117  416   2002  6720  440   2003  7583  492   2004  8720  553   2005  10185  642   2006  11694  730   2007  13579  843   2008  17445  1052   2009  19278  1064   2010  22787  1169   (Nguồn Ngân hàng thế giới www.worldbank.org ) Quan sát bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy GDP bình quân đầu người của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2010 tăng liên tục gấp gần 3.7 lần từ mức 6617 ngìn đồng (năm 2001) lên 22787 nghìn đồng (năm 2010). Biểu đồ 3. GDP bình quân đầu người của Việt Nam giai đoạn 2001-2010  2.2.2 So sánh thu nhập bình quân đầu người theo sức mua tương đương của Việt Nam với các nước. Bảng 5. Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người tính theo sức mua tương đương của một số nước và vùng lãnh thổ(*) Đơn vị tính: USD Các nước  2000  2001  2002  2003  2004  2005  2006  2007  2008  2009   Ấn Độ  2358  2840  2670  2892  1500  2300  2559  2868  3034  3296   Campuchia  1446  1860  2060  2078  860  1453  1635  1833  1966  1915   Indonesia  3043  2940  3230  3361  2200  3217  3461  3761  4026  4199   Lào  1575  1620  1720  1759  1130  1651  1818  1988  2139  2255   Malaysia  9068  8750  9120  9512  8350  11755  12620  13657  14364  14012   Philippine  3971  3840  4170  4321  2430  2927  3125  3397  3536  3542   Singapore  23356  22680  24040  24481  32870  45374  49330  53116  52382  50633   Thái Lan  6402  6400  7010  7595  4850  6751  7267  7831  8150  7995   Việt Nam  1996  2070  2300  2490  1390  2100  2310  2520  2700  2992   Trung Quốc  3976  4020  4580  5003  2330  4115  4761  5594  6234  6828   Hồng Công  25153  24850  26910  27179  26520  35678  39172  42672  44217  43229   Nhật Bản  26755  25130  26940  27967  25950  30310  31869  33577  33851  32418   Hàn Quốc  17380  15090  16950  17971  17130  22783  24286  26191  26877  27100   Mông Cổ  1783  1740  1710  1850  1790  2613  2893  3260  3585  3522   Mỹ  34142  34320  35750  37562  35190  42534  44663  46627  47209  45989   EU  495516  503130  548750  569082  513170  656712  717839  765758  806998  773376   (Nguồn Ngân hàng thế giới www.worldbank.org ) Biểu đồ 4. So sánh thu nhập bình quân đầu người theo sức mua tương đương của Việt Nam với các nước  GDP/ người của Việt Nam tính theo ngang giá sức mua đạt mức 2992 USD/ người vào năm 2009. Nhìn vào bảng số liệu có thể nhận thấy GDP/ người của Việt Nam đạt mức thấp so với các nước. Nếu làm phép so sánh thì GDP/ người của Singapore cao nhất và cao gấp 19 lần Việt Nam. Phần III. Tác động của tăng trưởng kinh tế Việt Nam đến việc xóa đói giảm nghèo Tăng trưởng kinh tế chính là điều kiện cần để nâng cao mức sống của người dân. Khi nền kinh tế có cơ hội tăng trưởng cao đồng nghĩa với việc kỳ vọng người dân có một mức thu nhập cao và ổn định, cuộc sống của người dân được cải thiện được nâng cao. Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, phải trải qua một cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị giảm sút do mất mát trong chiến tranh, các chính sách nhà nước được áp dụng không hiệu quả gây ra một hệ quả xấu cho nền kinh tế Việt suy kiệt. Sau 30 năm đổi mới, nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng số lượng người nghèo vẫn còn rất nhiều. Người dân còn chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà chưa có các thiết chế phòng ngừa hữu hiệu, dễ tái nghèo trở lại như thiên tai, dịch bệnh, sâu hại, tai nạn lao động, thất nghiệp, rủi ro về giá sản phẩm đầu vào và đầu ra do biến động của thị trường thế giới như các cuộc khủng hoảng đem lại… 3.1 Tăng tưởng kinh tế ở Việt Nam tác động đến xóa đói giảm nghèo. 3.1.1 Những tác động tích cực của tăng trưởng kinh tế đến xóa đói giảm nghèo. Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh của Việt Nam trong suốt những năm vừa qua đã có những tác động rất tích cực đến việc xóa đói giảm nghèo của nước ta. Trong hai thập kỷ qua, Việt Nam luôn là quốc gia có mức tăng trưởng kinh tế cao. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân đầu người theo giá thực tế không ngừng tăng, từ 402 USD vào năm 2002 lên đến 960USD vào năm 2008 và 1.034 USD vào năm 2009, ước đạt 1.200 USD vào năm 2010. Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và Chương trình đào tạo nghề đã đem lại những thành tựu về tạo công ăn việc làm cho người dân, đây cũng là một trong những mục tiêu phát triển quan trong của Việt Nam. Chương trình đã góp phần tạo công ăn việc làm mới mỗi năm khoảng 1,6 triệu lao động. Dự án dạy nghề cho người nghèo đã dạy nghề miễn phí cho khoảng 100 nghìn lao động nghèo trong ba năm 2007-2009, trong đó trên 60% đã tìm được việc làm, tự tạo việc làm, góp phần tăng thu nhập để giảm nghèo. Chính sách cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi cũng góp phần tăng thu nhập để giảm nghèo. Trong giai đoạn 2006-2009, đã có khoảng 5 triệu lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi với mức vay bình quân khoảng 6-7 triệu đồng/lượt/hộ. Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam là công cụ đắc lực trong việc hỗ trợ các đối tượng yếu thế, chịu thiệt thòi trong xã hội. Năm 2009, có 1,5 triệu người thuộc đối tượng người có công được hưởng trợ cấp ưu đãi; 1,26 triệu người được hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên, tăng 720 nghìn người so với năm 2005 với mức trợ cấp cho các đối tượng hưởng trợ cấp xã hội tăng bình quân gần 50% so với mức quy định cũ. Bên cạnh đó, nhiều công trình lưới điện, cơ sở y tế, trường học, nước sinh hoạt được đầu tư xây dựng ở các xã nghèo. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, như thủy lợi nhỏ được đầu tư phục vụ cho sản xuất. Tính đến năm 2009, đã có 94% xã nghèo đã có đường ô tô đến trung tâm xã. Tất cả các xã đều có trạm y tế xã, tỷ lệ xã nghèo có trường tiểu học là 84% và trung học cơ sở là 70%. Vì vậy, tỷ lệ người nghèo theo tiêu chuẩn quốc tế (1USD/người/ngày) đã liên tục giảm xuống. Năm 2002 tốc độ tăng trưởng cả nước là 7,08 thì tỉ lệ nghèo là 28,9% nhưng đến năm 2004, khi tốc độ tăng trưởng đạt 7,79% tỉ lệ nghèo giảm xuống chỉ còn 18,1%. Giảm 10,3% so với năm 2004. Đến năm 2006, tốc độ tăng trưởng kinh tế 8,23 tỉ lệ nghèo giảm xuống còn 15,5% và tiếp tục giảm đến năm 2008, đến năm 2009, do chịu sự tác động của khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế các nước thế giới đều bị giảm sút, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam bắt đầu chững lại, đạt 5,32%, kéo theo đó tỉ lệ nghèo có xu hướng tăng lên là 14,2%, tốc độ này chỉ tăng so với năm 2008 là 0.8%. Đến năm 2010 thì với tốc độ tăng trưởng kinh tế là 6.78% thì tỷ lệ ngèo chung của cả nước chỉ có 10,7%. Như vậy, việc tăng trưởng kinh tế có tác động trực tiếp đến tỉ lệ nghèo đói, tăng trưởng kinh tế dương sẽ giảm tỉ lệ nghèo đói và ngược lại việc tăng trưởng kinh tế âm sẽ khiến tình trạng nghèo đói gia tăng, kéo lùi quá trình giảm tỉ lệ hộ nghèo trong cả nước. Bảng 6. Tỉ lệ hộ nghèo chia theo thành thị, nông thôn và vùng Đơn vị tính: % Stt  Nội dung  1998  2002  2004  2006  2008  2009  2010   I  Tốc độ tăng trưởng