Tiểu luận Điều kiện pháp lý ngân hàng nhà nước Việt Nam

Căn cứ vào mối quan hệ với chính phủ, có hai mô hình tổ chức ngân hàng trung ương :  Ngân hàng trung ương độc lập với chính phủ. - Không nằm trong cơ cấu bộ máy của chính phủ. - Không chịu sự lãnh đạo, điều hành của chính phủ. - Được giám sát trực tiếp bởi Quốc hội. - Quan hệ giữa hai bên là quan hệ hợp tác, thúc đẩy sự ổn định và phát triển kinh tế.  Ưu điểm : - Tăng hiệu quả cảu mục tiêu kiểm soát lạm phát, tăng trưởng kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách và ổn định hệ thống tài chính - Được giao quyền lựa chọn mục tiêu mà không chịu sự can thiệp chỉ đạo từ chính phủ hay cơ quan liên quan khác. - Độc lập trong việc thực thi chính sách nên tăng tính chủ động và giảm độ trễ của chính sách tiền tệ. - Có thể từ chối trong mục tiêu thâm hụt ngân sách. - Tự chủ về cơ chế tổ chức và cơ chế tài chính, nhân sự. - Có trách nhiệm giải trình đầy đủ và minh bạch.  Hạn chế : Tạo ra sự quản lý thiếu đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước.  Áp dụng ở các nước : Hoa Kỳ, CHLB Đức và một số quốc gia thuộc cộng đồng Châu Âu.  Ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ. Mô hình ngân hàng trung ương thuộc chính phủ là mô hình trong đó ngân hàng trung ương nằm nội các chính phủ và chịu sự chi phối trực tiếp của chính phủ về nhân sự, về tài chính và đặc biệt về các quyết định liên quan đến việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ.  Áp dụng các nước : Trung Quốc, Ba Lan, Việt Nam  Ưu điểm : Tập trung cao về nguồn vốn trong nước cho đầu tư và chi tiêu, phối hợp đồng bộ các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của chính phủ.  Hạn chế : Chính sách tiền tệ có thể bị lạm dụng bởi giai cấp thống trị.

pdf14 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3054 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Điều kiện pháp lý ngân hàng nhà nước Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 1 Tiểu luận: Phan Ngọc Trọng Nguyễn Minh Trung Lê Hữu Tuấn Trần Thị Thu Thảo Lê Thị Thúy Hằng Phạm Đại Hiệp Phạm Nguyễn Hồng Vân Nguyễn Thị Tâm Nguyên Hoàng Hương Trâm Võ Công Lý Nhóm: Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Từ Nhu 2 Thành viên nhóm biên soạn:  Phan Ngọc Trọng (Trưởng nhóm): 1. Tổng quan ngân hàng trung ương a. Ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ. b. Ngân hàng trung ương không trực thuộc chính phủ. 2. Tổng quan – khái niệm ngân hàng nhà nước Việt Nam.  Hoàng Hương Trâm: 1. Chức năng quản lý nhà nước.  Nguyên Thị Tâm Nguyên: 1. Chức năng là một Ngân hàng trung ương  Trần Thị Thu Thảo: 1. Hệ Thống tổ chức, lãnh đạo, điều hành ngân hàng nhà nước  Nguyễn Minh Trung: 1. Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.  Công cụ thứ nhất: Tái cấp vốn  Công cụ thứ hai: lãi suất  Võ Công lý: 1. Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.  Công cụ thứ ba: tỷ giá hối đoái  Công cụ thứ tư: công cụ dự trữ bắt buộc  Lê Thị Thúy Hằng: 1. Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.  Công cụ thứ năm: nghiệp vụ thị trường mở  Phạm Đại Hiệp: 1. Hoạt động phát hành tiền. 2. Hoạt động tín dụng.  Lê Hữu Tuấn: 1. Hoạt động mở tài khoản, quản lý tài khoản, cung ứngcácdịch vụ thanh toán. 2. Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối.  Phạm Nguyễn Hồng Vân: 1. Thanh tra ngân hàng. 2. Các hoạt động khác của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 3 Contents I. VỊ TRÍ PHÁP LÝ, TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM. ......................................................................................................................................... 4  Ngân hàng trung ương độc lập với chính phủ. ............................................................................... 4  Ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ. ................................................................................ 4 1. Khái niệm Ngân hàng nhà nước Việt Nam ......................................................................................... 4 2. Chức năng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam: ............................................................................... 5 2.1 Chức năng quản lý nhà nước: ...................................................................................................... 5 2.2 Chức năng là một Ngân hàng trung ương. .................................................................................. 6 II. HỆ THỐNG TỔ CHỨC, LÃNH ĐẠO, ĐIỀU HÀNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC . ....................... 7 1. Tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước: (Điều 10 – Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam) .................... 7 2. Lãnh đạo và điều hành ............................................................................................................................ 8 3. Chi nhánh, văn phòng đại diện (Điều 12 – Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam) .................................. 9 4. Các đơn vị trực thuộc .............................................................................................................................. 9 III. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC. ............................................................................ 9 1. Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: (điều 15 – Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam) ................... 9 Công cụ thứ nhất: Tái cấp vốn .............................................................................................................. 10 Công cụ thứ hai: lãi suất ....................................................................................................................... 10 Công cụ thứ ba: tỷ giá hối đoái ............................................................................................................. 10 Công cụ thứ tư: công cụ dự trữ bắt buộc ............................................................................................ 10 Công cụ thứ năm: nghiệp vụ thị trường mở ....................................................................................... 10 2. Hoạt động phát hành tiền ................................................................................................................... 12 3. Hoạt động tín dụng ............................................................................................................................. 12 4. Hoạt động mở tài khoản, quản lý tài khoản, cung ứngcácdịch vụ thanh toán.............................. 12 5. Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối (điều 37 – Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam)............ 13 6. Thanh tra ngân hàng (Điều 50, 52 - Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam) ...................................... 13 7. Các hoạt động khác của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................................... 14 4 I. VỊ TRÍ PHÁP LÝ, TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM. Căn cứ vào mối quan hệ với chính phủ, có hai mô hình tổ chức ngân hàng trung ương :  Ngân hàng trung ương độc lập với chính phủ. - Không nằm trong cơ cấu bộ máy của chính phủ. - Không chịu sự lãnh đạo, điều hành của chính phủ. - Được giám sát trực tiếp bởi Quốc hội. - Quan hệ giữa hai bên là quan hệ hợp tác, thúc đẩy sự ổn định và phát triển kinh tế.  Ưu điểm : - Tăng hiệu quả cảu mục tiêu kiểm soát lạm phát, tăng trưởng kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách và ổn định hệ thống tài chính - Được giao quyền lựa chọn mục tiêu mà không chịu sự can thiệp chỉ đạo từ chính phủ hay cơ quan liên quan khác. - Độc lập trong việc thực thi chính sách nên tăng tính chủ động và giảm độ trễ của chính sách tiền tệ. - Có thể từ chối trong mục tiêu thâm hụt ngân sách. - Tự chủ về cơ chế tổ chức và cơ chế tài chính, nhân sự. - Có trách nhiệm giải trình đầy đủ và minh bạch.  Hạn chế : Tạo ra sự quản lý thiếu đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước.  Áp dụng ở các nước : Hoa Kỳ, CHLB Đức và một số quốc gia thuộc cộng đồng Châu Âu.  Ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ. Mô hình ngân hàng trung ương thuộc chính phủ là mô hình trong đó ngân hàng trung ương nằm nội các chính phủ và chịu sự chi phối trực tiếp của chính phủ về nhân sự, về tài chính và đặc biệt về các quyết định liên quan đến việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ.  Áp dụng các nước : Trung Quốc, Ba Lan, Việt Nam  Ưu điểm : Tập trung cao về nguồn vốn trong nước cho đầu tư và chi tiêu, phối hợp đồng bộ các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của chính phủ.  Hạn chế : Chính sách tiền tệ có thể bị lạm dụng bởi giai cấp thống trị. 1. Khái niệm Ngân hàng nhà nước Việt Nam Điều 1, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (12/12/1997) quy định : Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là Ngân hàng Trung ương của nước CHXHCN Việt Nam. Ngân hàng nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; đồng thời, đây còn là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng cuả các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động ngân hàng nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội theo định hướng XHCN. Ngân hàng nhà nước là một pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước và có trụ sở chính tại thủ đô Hà nội.  Điều 2 luật Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Vị trí pháp lý của Ngân hàng Nhà nước VN là cơ quan của Chính phủ và là Ngân hàng Trung ương của nước CHXHCN Việt Nam.  Đặc điểm: 5 - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là Cơ quan quản lý nhà nước. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ, trực thuộc Chính Phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mang hàm Bộ trưởng. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo những qui định tại các văn bản pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Chính phủ. Qui trình bổ nhiệm, miễn nhiệm Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam theo các qui định pháp luật hiện hành trong Luật Tổ chức Quốc Hội và Luật tổ chức Chính Phủ. - Ngân hàng nhà nước Việt Nam quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.Với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước, Ngân hàng nhà nước Việt Nam sử dụng các phương thức và công cụ quản lý khi thực thi nhiệm vụ của mình, - Ngân hàng nhà nước Việt Nam là Ngân hàng trung ương. Đây là điểm khác biệt giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các Bộ khác trong Chính Phủ. Ngân hàng nhà nước Việt Nam còn là một Ngân hàng. Ngân hàng này thực hiện một số hoạt động ngân hàng đặc biệt, bao gồm: hoạt động độc quyền phát hành tiền; cung ứng các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho Chính phủ và cho các tổ chức tín dụng. - Ngân hàng nhà nước Việt Nam là một pháp nhân. + Ngân hàng nhà nước Việt Nam thuộc sở hữu nhà nước, do nhà nước thành lập. + Ngân hàng nhà nước Việt Nam có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Hệ thống ngân hàng được tổ chức theo mô hình 2 cấp. + Ngân hàng nhà nước Việt Nam có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, được nhà nước giao vốn, tài sản để hoạt động. Điều 43 Luật ngân hàng quy định : vốn pháp định của NHNN do ngân sách nhà nước cấp. Mức vốn pháp định của ngân hàng do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Điều 9 – Nghị định 07/2006/NĐ-CP (10/01/2006) quy định mức vốn là 5000 tỷ. Ngoài vốn pháp định, NHNN còn được nhà nước giao các loại tài sản khác và được lập quỹ từ chênh lệch thu chi nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. + Ngân hàng nhà nước nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật. 2. Chức năng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam: Ngân hàng nhà nước Việt Nam có hai chức năng cơ bản : - Chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. - Chức năng là một Ngân hàng trung ương. 2.1 Chức năng quản lý nhà nước: - Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Điều 22 – Luật ngân sách nhà nước (1996), luật sửa đổi bổ sung luật ngân sách nhà nước (1998) Bộ kế hoạch và đầu tư có nhiệm vụ trình Chính phủ dự án phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, phối hợp hoạt động với nhiều cơ quan, trong đó có Ngân hàng Nhà nước. Vì hoạt động của ngân hàng nhà nước có tác động mạnh mẽ đối với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội. - Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để trình Chính phủ. 6 Điều 3, điều 5 – Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định cơ chế này như sau : • Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để Chính phủ xem xét trình Quốc hội quyết định, đồng thời tổ chức thực hiện chính sách này. • Xây dựng chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng và các TCTD ở Việt Nam. + Chi phí xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia mức làm phát dự kiến hàng năm trình quốc hội quyết định tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, quyết định lượng tiền cung ứng bổ sung cho lưu thông hàng năm, mục đích sử dụng số tiền này và định kì báo cáo UBTVQH, quyết định các chính sách cụ thể khác và giải pháp thực hiện. + Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước chuyên nghành trực tiếp xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để chính phủ xem xét trình quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện chính sách này. - Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Ban hành các văn bản qui phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng theo thẩm quyền. - Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động cho các tổ chức tín dụng (trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định); cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác. Quyết định giải thể, chia tách, hợp nhất các tổ chức tín dụng. - Kiểm tra thanh tra hoạt động ngân hàng, kiểm soát tín dụng, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực ngân hàng, tiền tệ, và hoạt động ngân hàng theo thẩm quyền. - Quản lý việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp theo quy định của chính phủ. - Chủ trì lập và theo dõi kết quả thực hiện cán cân thanh toán quốc tế. - Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng. - Ký kết và tham gia các điều ước quốc tế về hoạt động ngân hàng và tiền tệ. - Đại diện cho nhà nước CHXHCNVN tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế trong trường hợp được Chủ tịch nước, Quốc hội ủy quyền. -Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ ngân hàng. 2.2 Chức năng là một Ngân hàng trung ương. 2.2.1. Phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ (Khoản 2, điều 5 – Luật ngân hàn nhà nước Việt Nam) - In tiền, đúc tiền, bảo quản và vận chuyển tiền - Phát hành tiền + Nguyên tắc phát hành tiền + Kênh phát hành tiền 7 - Điều tiết lưu thong tiền tệ 2.2.2. Thực hiện chức năng ngân hàng của các ngân hàng - Mở tài khoản và tiếp nhận dự trữ tiền tệ của các NH thương mại và các tổ chức tín dụng - Tiếp vốn cho các ngân hang thương mại và các tổ chức tín dụng - Tổ chức và thực hiện hệ thống thanh toán bù trừ giữa các NH thương mại - Tổ chức và điều hành hoạt động thị trường mở, thị trường lien ngân hang - Kiểm soát tín dụng đối với các NHTM bằng nhiều biện pháp và công cụ khác nhau 2.2.3. Thực hiện chức năng ngân hàng của chính phủ Làm đại lý cho chính phủ trong việc phát hành và thanh toán trái phiếu khi đáo hạn - Cho ngân sách nhà nước vay vốn khi cần thiết - Mở tài khoản và giao dịch với hệ thống kho bạc nhà nước II. HỆ THỐNG TỔ CHỨC, LÃNH ĐẠO, ĐIỀU HÀNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC . Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được tổ chức thành một hệ thống tập trung và thống nhất , bao gồm: bộ máy điều hành và hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, các chi nhánh ở tỉnh, các thành phố trực thuộc trung ương, các văn phòng đại diện trong nước và các đơn vị trực thuộc. 1. Tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước: (Điều 10 – Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam) 8 2. Lãnh đạo và điều hành Trụ sở chính : Đặt tại Hà Nội, là trung tâm lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Ở Việt Nam, theo điều 4, điều 14 – Pháp lệnh NHNN Việt Nam (1994), hội đồng quản trị đảm nhiệm quản trị mọi hoạt động, Thống đốc có quyền điều hành. Điều 11 – Luật NHNN Việt Nam (1997) quy định : Thống đốc NHNN là thành viên Chính phủ, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành NHNN. Thống đốc NHNN là thành viên của chính phủ, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành ngân nhà nước . Thống đốc có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Chỉ đạo , tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của NHNN và các quy định của Luật các tổ chức chính phủ - Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng chính phủ , trước Quốc hội về lĩnh vực mìn phụ trách - Đại diện pháp nhân NHNN Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia : - Điều 4 – Luật NHNN Việt Nam nêu rõ Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia của Việt Nam không phải là một đơn vị trực thuộc NHNN mà trực thuộc Chính phủ. - HĐ này do Chính phủ thành lập có nhiệm vụ tư vấn cho Chính phủ trong việc quy định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về chính sách tiền tệ.  Bản chất : - Là cơ quan nằm ngoài NHNN. - Mang đặc tính là cơ quan chuyên môn, không phải là cơ quan quyền lực. - Hoạt động trên nguyên tắc tư vấn.  Cơ cấu : 9 - Chủ tịch là một Phó thủ tướng chính phủ, - Uỷ viên trường trực hội đồng bắt buộc là Thống đốc NHNN - Các uỷ viên khác là các lãnh đạo cấp bộ của một số bộ, ngành có liên quan, - Các chuyên gia về tài chính tiền tệ. - Tổ thư ký.  Nhiệm vụ : - Theo điều 2 – Quyết định 175/2007/QĐ – Ttg (19/11/2007) của Thủ tướng CP Thảo luận, đề xuất với CP, Thủ tướng CP những chủ trương, chính sách, đề án và những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ. - Tư vấn cho CP, Thủ tướng CP quyết định các chính sách, kế hoạch tài chính, tiền tệ; các biện pháp chỉ đạo điều hành. - Tư vấn một số vấn đề khác liên quan đến việc thực hiện chính sách, kế hoạch tài chính, tiền tệ khi được Thủ tướng CP giao. 3. Chi nhánh, văn phòng đại diện (Điều 12 – Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam) - Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của NHNN , chịu sự lãnh đạo và điều hành tập trung của Thống đốc,.. - Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của NHNN , có nhiệm vụ đại diện theo sự ủy quyền của Thống đốc . Văn phòng đại diện không được tiến hành hoạt động nghiệp vụ ngân hàng. 4. Các đơn vị trực thuộc - NHNN có các đơn vị sự nghiệp để thực hiện các nghiệp vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học , cung ứng dịch vụ tin học, thông tin và báo chí chuyên ngành ngân hàng. -Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập các doanh nghiệp trực thuộc NHNN để cung cấp sản phẩm chuyên dùng, phục vụ hoạt động ngân hàng. 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của NHNN Việt Nam :  Xây dựng chiến lược kế hoạch, tổ chức thực hiện chính sách và chiến lược phát triển hệ thống tổ chức tín dụng, xây dựng dự án luật, pháp lệnh, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực pháp lý; cấp thu hồi giấy phép thành lập, hoạt động TCTD; kiểm tra thanh tra, xử lý vi phạm; quản lý và đào tạo các mảng liên quan.  Tổ chức phát hành tiền, sử dụng các công cụ tài chính, thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho các TCTD và kho bạc Nhà nước. III. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC. 1. Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: (điều 15 – Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam)  Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế, tài chính của nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng và nâng cao đời sống của nhân dân.  Các Công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc giacủa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bao gồm: - Tái cấp vốn - Lãi suất - Nghiệp vụ thị trường mở 10 - Dự trữ bắt buộc - Tỷ giá hối đoái Công cụ thứ nhất: Tái cấp vốn Là một hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và công cụ thanh toán cho các ngân hàng. Các hình thức tái cấp vốn được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiến hành: 1. Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; 2. Chiết khấu, tái chiết khấu hối phiếu và các giấy tờ có giá khác; 3. Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố hối phiếu và các giấy tờ có giá Công cụ thứ hai: lãi suất Thông thường, lãi suất là tỷ lệ % trên khoản tiền người vay phải trả cho người cho vay trên tiền vốn, trong những khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, khi lãi suất được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sử dụng như công cụ để tác động lên lượng tiền tệ trong lưu thông, đó không phải là lãi suất kinh doanh. Một số hình thức lãi suất được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sử dụng làm công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia như: -Lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. -Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước áp dụng khi tái cấp vốn. - Lãi suất tái chiết khấu là hình thức lãi suất tái cấp vốn được áp dụng khi Ngân hàng Nhà nước tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác cho các tổ chức tín dụng. Công cụ thứ ba: tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giá trị giữa đồng bản tệ (VND) với giá trị của đồng tiền nước ngoài. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến mức cung ứng tiền vào lưu thông, đến cán cân thanh toán ngoại thương, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu tư trong đó có đầu tư trực tiếp từ nước ngoài Công cụ thứ tư: công cụ dự trữ bắt buộc Dự trữ bắt buộc là số tiền được tính bởi tỷ lệ phần trăm trên vốn huy động của các tổ chức tín dụng huy động được dưới hình thức nhận tiền gửi và phát hành các loại giấy tờ có giá, gửi vào tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Công cụ thứ năm: nghiệp vụ thị trường mở Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua, bán ngắn hạn các giấy tờ có giá do Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Trong đó, cần phân biệt giữa giấy tờ có giá ngắn hạn và mua bán ngắn hạn các loại giấy tờ có giá. 11 + Cơ chế tác động Khi muốn tăng cung tiền, NHTW sử dụng lượng tiền mới được tạo ra để mua lại các công cụ tài chính trên