Tiểu luận Hoạch định ngân sách vốn đầu tư quốc tế

Vốn không chuyển về nước: Nếu vốn không chuyển về nước hay bị hạn chế chuyển về nước mà có thể sử dụng lại trong một dự án đầu tư ở nước ngoài, thì đầu tư ban đầu (Io) có thể giảm thấp đáng kể. Từ góc độ nhà đầu tư, có một dòng thu từ các nguồn vốn được sử dụng lại này bằng chênh lệch giữa giá trị danh nghĩa của các nguồn vốn này và hiện giá của chúng nếu chúng được dùng với một cơ hội phí tốt nhất. Dòng thu này sẽ được khấu trừ vào đầu tư ban đầu của dự án để có được đầu tư từ góc độ của nhà đầu tư ở chính quốc. Ví dụ nếu cơ hội phí là để các nguồn vốn không chuyển về nước nằm nhàn rỗi ở nước ngoài, thì toàn bộ giá trị của nguồn vốn sử dụng lại này sẽ được khấu trừ khỏi đầu tư ban đầu. Nếu phân nửa của các nguồn vốn bị phong toả có thể trả lại cho nhà đầu tư sau khi họ đã trả thuế hay dùng hệ thống chuyển nhượng vốn nội bộ, phân nửa giá trị của nguồn vốn không chuyển về nước sẽ được trừ vào đầu tư ban đầu (Io). Ảnh hưởng trên doanh số của các bộ phận khác: Từ góc độ của giám đốc của một dự án ở nước ngoài, tổng giá trị các dòng tiền từ hoạt động đầu tư là cách tiếp cận thích hợp. Tuy nhiên các nhà máy thường được xây dựng ở các nước mà trước đó công ty đã có buôn bán. Nếu các công ty đa quốc gia dự định xây dựng nhà máy ở các quốc gia mà mình trước đây đã có xuất khẩu sản phẩm sang đó thì chỉ xem xét đến dòng tiền tăng thêm của công ty đa quốc gia. Doanh số thường bị sụt giảm hoặc mất đi nếu không có dự án đầu tư. Đây cũng chính là lý do để đầu tư. Vì vậy, ta phải trừ đi bất cứ nguồn thu nhập nào mà công ty đa quốc gia đáng lý có thể kiếm được nếu không thực hiện dự án. Những hạn chế trong việc chuyển tiền về nước. Hoạch định Ngân sách vốn đầ u tư quốc tế 4 Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 Khi có hạn chế đối với việc chuyển thu nhập về nước, chỉ có những dòng tiền có thể chuyển về công ty mẹ mới được xem xét từ góc độ của công ty đa quốc gia. Điều này đúng dù thu nhập có được chuyển về hay không. Khi việc chuyển tiền bị hạn chế về mặt pháp lý, thì chúng ta vẫn có thể tránh né tới một mức nào đó bằng cách dùng giá chuyển giao, thanh toán chi phí quản lý Nếu chúng ta chỉ tính những khoản thu nhập có thể chuyển về một cách công khai và hợp pháp, ta sẽ có được một đánh giá thận trọng giá trị dự án. Nếu đó là số dương, ta không cần cộng thêm gì nữa. Nếu đó là số âm, ta có thể cộng thêm thu nhập có thể chuyển về nước bằng cách lách những quy định pháp lý, chúng ta tạm thời có thể gọi cách làm này là thu nhập chuyển về không hợp pháp. Chính phương pháp hai bước này là ưu điểm chính của cách tính APV-phương pháp hiện giá có điều chỉnh. Phương pháp hai bước này cũng có thể dùng để tính thuế

pdf31 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3973 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hoạch định ngân sách vốn đầu tư quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM KHOA SAU ĐẠI HỌC  BỘ MÔN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ TIỂU LUẬN: HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH VỐN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ GVHD : TS. Nguyễn Thị Liên Hoa SVTH : Nhóm 10 – NH Đêm 2 : Trần Thanh Tuấn : Nguyễn Quốc Huy : Trần Khánh Vy : Lê Đình Vũ : Tạ Thị Tú Trinh Lớp : NH Đêm 2 Khóa : 16 THÁNG 03 NĂM 2008 Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 2 MỤC LỤC CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH VỐN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ I. DÒNG TIỀN XÉT TỪ GÓC ĐỘ TRONG NƯỚC SO VỚI NƯỚC NGOÀI. II. PHƯƠNG PHÁP HIỆN GIÁ ĐIỀU CHỈNH – APV. CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH VỐN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ. I. THÔNG TIN TÓM TẮT. II. THÔNG TIN VỀ CHỦ ĐẦU TƯ. III. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ. IV. THÔNG SỐ CƠ BẢN ĐỂ TÍNH APV. V. THỰC HIỆN TÍNH APV CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 3 HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH VỐN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH VỐN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ I. DÒNG TIỀN XÉT TỪ GÓC ĐỘ TRONG NƯỚC SO VỚI NƯỚC NGOÀI Vốn không chuyển về nước: Nếu vốn không chuyển về nước hay bị hạn chế chuyển về nước mà có thể sử dụng lại trong một dự án đầu tư ở nước ngoài, thì đầu tư ban đầu (Io) có thể giảm thấp đáng kể. Từ góc độ nhà đầu tư, có một dòng thu từ các nguồn vốn được sử dụng lại này bằng chênh lệch giữa giá trị danh nghĩa của các nguồn vốn này và hiện giá của chúng nếu chúng được dùng với một cơ hội phí tốt nhất. Dòng thu này sẽ được khấu trừ vào đầu tư ban đầu của dự án để có được đầu tư từ góc độ của nhà đầu tư ở chính quốc. Ví dụ nếu cơ hội phí là để các nguồn vốn không chuyển về nước nằm nhàn rỗi ở nước ngoài, thì toàn bộ giá trị của nguồn vốn sử dụng lại này sẽ được khấu trừ khỏi đầu tư ban đầu. Nếu phân nửa của các nguồn vốn bị phong toả có thể trả lại cho nhà đầu tư sau khi họ đã trả thuế hay dùng hệ thống chuyển nhượng vốn nội bộ, phân nửa giá trị của nguồn vốn không chuyển về nước sẽ được trừ vào đầu tư ban đầu (Io). Ảnh hưởng trên doanh số của các bộ phận khác: Từ góc độ của giám đốc của một dự án ở nước ngoài, tổng giá trị các dòng tiền từ hoạt động đầu tư là cách tiếp cận thích hợp. Tuy nhiên các nhà máy thường được xây dựng ở các nước mà trước đó công ty đã có buôn bán. Nếu các công ty đa quốc gia dự định xây dựng nhà máy ở các quốc gia mà mình trước đây đã có xuất khẩu sản phẩm sang đó thì chỉ xem xét đến dòng tiền tăng thêm của công ty đa quốc gia. Doanh số thường bị sụt giảm hoặc mất đi nếu không có dự án đầu tư. Đây cũng chính là lý do để đầu tư. Vì vậy, ta phải trừ đi bất cứ nguồn thu nhập nào mà công ty đa quốc gia đáng lý có thể kiếm được nếu không thực hiện dự án. Những hạn chế trong việc chuyển tiền về nước. Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 4 Khi có hạn chế đối với việc chuyển thu nhập về nước, chỉ có những dòng tiền có thể chuyển về công ty mẹ mới được xem xét từ góc độ của công ty đa quốc gia. Điều này đúng dù thu nhập có được chuyển về hay không. Khi việc chuyển tiền bị hạn chế về mặt pháp lý, thì chúng ta vẫn có thể tránh né tới một mức nào đó bằng cách dùng giá chuyển giao, thanh toán chi phí quản lý… Nếu chúng ta chỉ tính những khoản thu nhập có thể chuyển về một cách công khai và hợp pháp, ta sẽ có được một đánh giá thận trọng giá trị dự án. Nếu đó là số dương, ta không cần cộng thêm gì nữa. Nếu đó là số âm, ta có thể cộng thêm thu nhập có thể chuyển về nước bằng cách lách những quy định pháp lý, chúng ta tạm thời có thể gọi cách làm này là thu nhập chuyển về không hợp pháp. Chính phương pháp hai bước này là ưu điểm chính của cách tính APV-phương pháp hiện giá có điều chỉnh. Phương pháp hai bước này cũng có thể dùng để tính thuế. Các mức thuế khác nhau. Để đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài, vấn đề là tổng số thuế sẽ phải trả chứ không phải chính phủ nào sẽ thu thuế, hình thức thu thuế và chi phí cho việc thu thuế… Điểm chính là đối với một công ty đa quốc gia có trụ sở ở Mỹ, khi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn thuế suất ở nước ngoài, thuế suất có hiệu lực sẽ là thuế suất Mỹ nếu được khấu trừ thuế toàn phần cho số thuế đã trả ở nước ngoài. Ví dụ nếu một dự án nước ngoài đặt ở Singapore, và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở Singapore dành cho công ty có trụ sở ở nước ngoài là 27%, trong khi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở Mỹ là 35%, sau khi khấu trừ số thuế đã trả ở Singapore, công ty sẽ phải chỉ đóng thuế 8% ở Mỹ. Tuy nhiên nếu dự án được đặt ở Canada và chịu thuế suất 43%, sẽ không được khấu trừ thuế và thuế suất có hiệu lực sẽ là 43%. Điều này có nghĩa là khi chúng ta tính toán dự án đầu tư ở nước ngoài từ góc độ của nhà đầu tư, chúng ta sẽ dùng thuế suất T nào cao hơn trong 2 thuế suất của nhà đầu tư và của nước ngoài. Vậy thuế suất T là mức cao hơn trong hai mức thuế suất trong nước của nhà đầu tư và mức thuế suất của nước ngoài là một cách tiếp cận thận trọng, trên thực tế thuế thường dùng làm giảm tới một mức thấp hơn T qua việc lựa chọn giá chuyển giao Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 5 thích hợp, trả tiền bản quyền… Những kỹ thuật này cũng có thể được dùng để chuyển thu nhập từ nước có thuế suất cao đến các nước có thuế suất thấp và do đó làm giảm được tổng mức thuế phải nộp. Thêm vào đó có thể trì hoãn nộp thuế bằng cách để lại phần thu nhập có thể chuyển về nước ngoài, và vì vậy nếu dòng tiền được tính như là tất cả thu nhập có thể chuyển về nước, dù thực sự có chuyển hay không, cần phải được điều chỉnh, bởi vì số tiền thuế trả thực tế sẽ ít hơn số được tính trong dòng tiền. Có thể điều chỉnh vào chi phí sử dụng vốn hay tính vào như một thông số bổ sung khi tính A PV. Các khoản vay ưu đãi Trong khi các chính phủ thường dành hỗ trợ tài chính đặc biệt hay các loại trợ giúp khác cho một số dự án đầu tư trong nước, thường thì các nhà đầu tư nước ngoài cũng được hưởng một số loại trợ giúp. Những trợ giúp này thường là dưới hình thức đất thuê giá rẻ, giảm lãi suất… đất thuê giá rẻ ánh hưởng không đáng kể đến đầu tư ban đầu, nhưng khoản vay ưu đãi là một vấn đề khá phức tạp trong các tính NPV. Tuy nhiên với kỹ thuật APV, ta có thể thêm một thông số đặc biệt để bao gồm tiền trợ cấp. Việc tài trợ theo thoả thuận cũng làm chi phí sử dụng vốn của dự án đầu tư nước ngoài khác với chi phí sử dụng vốn của dự án đầu tư trong nước, đây chính là điều xảy ra trong thị trường vốn phân cách. Rất nhiều các khó khăn ta gặp phải trong việc định giá các dự án đầu tư ở nước ngoài có thể bao gồm trong phương pháp APV được trình bày dưới đây. II. PHƯƠNG PHÁP HIỆN GIÁ ĐIỀU CHỈNH – APV * * * n (( C  L )(1 T) n D T n B .T S t F t S t At r g C O APV = - SoIo + SoAFo + + + + So  (1 ) t  (1 )t  (1  ) t t 1 re t 1 ra t 1 r b n L n T * n R * Rt Dt F t [CLo- ] + +  (1 ) t  (1 ) t  (1 ) t t 1 rc t 1 rd t 1 r f Với: : St* : Tỷ giá giao ngay tại thời điểm t So : Tỷ giá giao ngay tại thời điểm 0 Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 6 I0 : Vốn đầu tư ban đầu của dự án tinh bằng ngoại tệ. AF0 : Vốn tái đầu tư vào dự án do bị hạn chế chuyển về chính quốc. CFt* : Dòng tiến kỳ vọng có khả năng chuyển về nước bằng ngoại tệ. T : Thuế suất cao hơn trong 02 mức thế thu nhập ở nước ngoài và trong nước. n : Số năm đời sống của dự án. LSt* : lợi nhuận từ doanh số còn lại, đã trừ đi phần mất đi (nếu không thực hiện dự án) tính bằng nội tệ. DAt : chi phí khấu hao bằng nội tệ. BC0 : Đóng góp của dự án vào khả năng vay mượn tính bằng nội tệ. CL0 : Giá trị danh nghĩa của khoản vay ưu đãi tính bằng ngoại tệ. LRt : hoàn trả trên khoản vay ưu đãi tính bằng ngoại tệ. TDt* : Tiết kiệm kỳ vọng do hoãn nộp thuế, bằng cách chuyển giao nội bộ giữa các công ty con. RFt* : Thu nhập kỳ vọng chuyển về nước bất hợp pháp. re : Suất chiết khấu cho dòng tiền, giả định tài trợ toàn bộ bằng vốn cổ phần. ra : Suất chiết khấu cho khấu hao. rb : Suất chiết khấu về khoản tiết kiệm thuế trên việc khấu trừ lãi vay do đóng góp vào khả năng vay mượn. rc : Suất chiết khấu tiết kiệm do lãi suất thỏa thuận (ưu đãi). rd : Suất chiết khấu tiết kiệm do chuyển giao nội bộ giữa các công ty con. rf : Suất chiết khấu cho dòng tiền của dự án. rg : chi phí sử dụng vốn vay thị trường chính quốc. Chúng ta có những chỉ tiêu cụ thể như sau: - SoIo : đầu tư của dự án, tính bằng ngoại tệ và chuyển đổi sang nội tệ theo tỷ giá giao ngay So. - So AFo: đầu tư ban đầu của dự án đã giảm thiểu do vốn bị hạn chế chuyển về nước được tái đầu tư vào dự án, được chuyển sang nội tệ. Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 7 * * * n (( C  L )(1 T) * - S t F t S t CF : Dòng tiền kỳ vọng có thể chuyển về nước hợp  t t (1 ) t 1 re pháp trên doanh số từ dự án mới ở năm t. Nó được tính bằng ngoại tệ và chuyển sang nội tệ theo tỷ giá kỳ vọng St*. Chúng ta trừ CFt* cho thu nhập nếu không thực hiện dự án. Nếu thu nhập bị mất đi được tính bằng nội tệ trong trường hợp thiệt hại do công ty mẹ gánh chịu thì chúng ta không nhân thu nhập mất đi với St*. Nếu thu nhập mất đi tính bằng ngoại tệ, ta sẽ nhân với St* (Các khoản thu nhập khác đã chuyển về nước thông qua giá chuyển giao nội bộ và phương tiện bất hợp pháp khác được tính ở phần sau). Các dòng tiền được điều chỉnh theo thuế suất có hiệu lực T, thường là mức cao hơn hai mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dành cho công ty trong nước và công ty nước ngoài. Bất cứ sự khấu trừ nào từ mức này do kết quả việc chuyển các thu nhập hoặc vốn từ nước có thuế suất cao sang nước có thuế suất thấp có thể được cộng them ở phần sau đó. Chúng ta giả thiết ở đây là thuế suất áp dụng cho thu nhập mất đi trên doanh số bằng với thuế suất đánh trên thu nhập mới. Nếu phần thu nhập mất đi đã chịu phần thuế suất khác, LSt* phải được xem xét một cách tách biệt với CFt*. Suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn cổ phần có phản ánh tất cả rủi ro có hệ thống, kể cả rủi ro do quốc gia và rủi ro do tỷ giá hoái đối. n D T - At : Khấu hao là một chi phí được miễn thuế khi ấn định thuế thu nhập  (1  )t t 1 ra cho các dự án đặt ở nước ngoài cũng như trong nước. Dòng thu của chi phí khấu hao là số tiết kiệm có được từ chi phí khấu hao nhân với thuế suất thế thu nhâp doanh nghiệp đang được áp dụng. Chung ta đã có DAt tính bằng nội tệ nên sẽ không nhân với St*, điều này sẽ thích hợp với mức thuế suất cao hơn để áp dụng là thuế suất trong nước. Trong trường hợp này số tiền khấu hao sẽ được trừ vào phần thuế trong nước. Nếu thuế suất cao hơn là thuế cuả nước ngoài DAt* sẽ có thể được tính bằng ngoại tệ, và do đó phải được chuyển đổi sang nội tệ với tỷ giá St*. Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 8 n B .T - r g CO : khi nợ được dùng để tài trợ một dự án trong nước hay nước ngoài,  (1 ) t t 1 r b khoản tiền chi trả lãi được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế. Cho dù dự án đang xem xét có tận dụng hết khả năng vay mượn, và do đó tiết kiệm được thuế hay không, số tiền thuế tiết kiệm được trên số tiền có thề vay nên được xem như là dòng tiền thu vào. Dòng tiền thu vào hàng năm bằng với số tiền trả lãi tiết kiệm từ việc khấu trừ tiền lãi vào thuế, lãi suất là lãi vay thị trường trong nước. n L Rt - So [CLo- ]: Giá trị hiện tại của lợi ích của một khoản vay ưu đãi là chênh  (1 ) t t 1 rc lệch giữa giá trị danh nghĩa của khoản vay và hiện giá của khoản tiền chi trả được chiết khấu với mức lãi suất mà đáng lẽ phải trả nếu không được hưởng khoản tài trợ ưu đãi này. Tổng giá trị này phải được chuyển đổi sang nội tệ. n T * - Dt : bằng cách dùng mức thế cao hơn trong 02 mức thuế suất (thuế suất  (1 )t t 1 rd trong nước T), chúng ta đang thực hiện một cách tính thận trọng. Trên thực tế một công ty đa quốc gia có khả năng chuyển vốn từ nơi có thuế suất cao đến nơi có thuế suất thấp và trì hoãn việc nộp thuế do đó giảm được một mức thuế suất có hiệu lực ở một mức dưới T. Dòng tiền có thể thay đổi bằng cách điều chỉnh giá chuyển giao, chi phí quản lý trụ sở chính v.v…và việc trả thuế có thể được trùy hoãn bằng cách tái đầu tư ở những nước có mức thế suất thấp. Kỹ thuật APV cho phép chúng ta tính các khoản tiết kiệm thuế này như một đại lượng riêng biệt. Có thể tính theo 02 bước: + Chúng ta có thể đánh giá APV không có TDt* và xem kết quả là dương hay âm. + Nếu là số dương, ta không cần phải làm gì thêm. Nếu là số âm, ta tính xem có thể tiết kiệm bao nhiêu tiền thuế để làm cho APV dương và xem xét mức tiết kiệm như vậy có thể được dự kiến một cách hợp lý hay không. Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 9 n R t * - F : Dòng tiền chúng ta dùng cho CFt* - giống như thuế suất – là một dự  (1 ) t t 1 r f đoán thận trọng. + CFt* chỉ bao gồm những dòng tiền có thể chuyển về nước khi giá chuyển giao, tiền bản quyền v.v… phản ánh giá thị trường hợp lý của chúng. + Tuy nhiên một công ty đa quốc gia có thể sử dụng giá chuyển giao hoặc tiền trả bản quyền để chuyển về nước nhiều thu nhập hơn (cũng như để giảm thuế). Bất kỳ các khoản thu nhập phụ thêm có thề chuyển về nước từ các kênh khác (và có thể bất hợp pháp) đều có thể được tính vào sau khi đã tính APV từ dòng tiền hợp pháp, nếu kết quả APV âm. + Tiến trình hai bước này có thể áp dụng đồng thời cho cả thu nhập phụ thêm có thể chuyển vể nước và tiết kiệm thuế phụ thêm thông qua giá nội bộ và điều phối thu nhập. Chọn lựa các suất chiết khấu thích hợp: Cho đến lúc này, chúng ta chỉ mới đề cập rất ít về suất chiết khấu. Chúng ta chưa đề câp đến suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn cổ phần có phản ánh rủi ro hệ thống (2) . Rủi ro hệ thống thể hiện của một phần bù nằm trong suất chiết khấu và chi phí sử dụng vốn cổ phần để chiết khấu dòng tiền. Trong một chừng mực nào đó rủi ro tăng thêm của việc kinh doanh ở nước ngoài của toán bộ MNC cũng có khả năng sẽ được giảm thiểu tương ứng với dòng tiền từ các dự án đầu tư nước ngoài nếu dòng tiền trong nước và nước ngoài là tương quan phủ định với nhau. Kết quả là giảm được rủi ro trong thu nhập của công ty. Nếu có sự giảm thiểu rủi ro do có sự độc lập của các dòng tiền từ các quốc gia khác nhau nhưng việc gộp các dòng tiền này lại với nhau không trực tiếp phân phối cho các cổ đông, thì việc đa dạng hóa đầu tư của các MNC nên được phản ánh trong suất chiết khấu cũng như trong giá thi trường của cổ phiếu. Bởi vì việc gộp các dòng tiền làm giảm thiểu rủi ro kinh doanh. Rủi ro mà nhà đầu tư nước ngoài thường phải đối phó là rủi ro về tỷ giá hối đoái và rủi ro quốc gia. Những rủi ro này là một lý do, ngoài những lý do đã nêu trên là tại sao khó áp dụng kỹ thuật NPV cho các dự án đầu tư nước ngoài. Chẳng hạn như cả Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 10 hai rủi ro quốc gia và rủi ro về tỷ giá hối đoái có thể làm cấu trúc vốn tối ưu có thể thay đổi theo thời gian. Điều này sẽ khó khi tính vào chí phí sử dụng vốn bình quân trong kỹ thuật NPV. Trong khi với kỹ thuật APV chúng ta sử dụng vốn cổ phần (re) để chiết khấu dòng tiền còn cấu trấu vốn – thường chỉ đặt thành vấn đề do ảnh hưởng bởi thuế - sẽ được tính ở một đại lượng riêng. Rủi ro quốc gia và rủi ro hối đoái, giống như rủi ro kinh doanh, có thể được đa dạng hóa bằng cách nắm giử một danh mục đầu tư gồm các chứng khoán của nhiều nước bằng nhiều loại tiền khác nhau. Điều này cáo nghĩa là phần bù rủi ro trong chiết khấu, chỉ phản ánh rủi ro có hệ thống, không cần phải lớn lắm. Theo mô hình định giá tài sản vốn CAMP, ta biết rằng muốn biết rủi ro có hệ thống, ca cần xác định một hiệp phương sai cho dự án với danh mục đầu tư thị trường. Rất khó có được hiệp phương sai như thế bởi vì không có giá trị thị trường của dự án và không có dữ liệu nào trong quá khứ để dùng ngay cả khi có một giá trị thị trường. Hơn nữa phần bù rủi ro thích hợp cho phương án APV phải là cho đầu tư hoàn toàn bằng vốn cổ phần. Điều này càng thêm phần khó khăn bởi vì bất cứ phần bù rủi ro hiện hữu nào cũng đều có phản ảnh nợ của công ty. Nhưng đây chỉ là một vấn đề trong việc lựa chọn suất chiết khấu thích hợp. Chúng ta đã từng để cập vấn đề nhìn từ góc độ cổ đông, rất khó khi cổ đông ở nhiều nước khác nhau và thị trường tài chính thì phân cách. Ngoài ra còn có các vấn đề khác nữa là lạm phát và các vấn đề có lien quan đến việc dùng một loại tiền nào đó để tính dòng tiền. Lạm phát và sự lựa chọn chiết khấu: một vấn đề phát sinh trong tất cả các cách hoạch định ngân sách vốn, dù dự án được đánh giá là trong nước hay ở nước ngoài, đó là việc lựa chọn suất chiết khấu danh nghĩa hay chiết khấu thực. Như đã biết, lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát dự kiến. Câu trả lời là việc lựa chọn không thành vấn đề, miễn là chúng ta nhất quán. Có nghĩa là chúng ta sẽ đạt được cùng một kết luận như nhau nếu chiết khấu dòng tiền danh nghĩa bằng suất chiết khấu danh nghĩa (không điều chỉnh lạm phát). Tuy nhiên ngay từ bây giờ, sẽ dễ có khả năng dự đoán hơn đối với dòng tiền thực bằng cách không đưa các tỷ lệ lạm phát dự kiến vào dòng tiền và sau đó dùng các suất chiết khấu thực Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 11 để chiết khấu dòng tiền về hiện giá. Một các tính khác là đưa thêm dự kiến lạm phát vào dòng tiền và sử dụng suất chiết khấu danh nghĩa, nhưng cách này lòng vòng hơn nhiều. Một vấn đề khác có liên quan đến việc chọn lựa giữa suất chiất khấu danh nghĩa và suất chiết khấu thực là loại tiền để ước tính dòng tiền. Chúng ta nên dùng dòng tiền tính bằng ngoại tệ và chiết khấu bằng suất chiết khấu ngoại tệ hay chuyển đổi dòng tiền sang nội tệ và dùng suất chiết khấu nội tệ. Ngoài ra, chúng ta nên dùng suất chiết khấu danh nghĩa hay suất chiết khấu thực. Câu trả lời là chúng ta dùng cách nào không thành vấn đề ,miễn là nhất quán. Nghĩa là nếu dòng tiền tính bằng ngoại tệ, ta dùng suất chiết khấu ngoại tệ và ngược lại. Tương tự nếu ta tính dòng tiền thực bằng loại tiền nào, ta dùng suất chiết khấu thực cũng bằng loại tiền đó. Mặc dù có sự tương đương trên lý thuýêt giữa hai cách tính, khi dòng tiền tính bằng ngoại tệ được ấn định trướchay tính theo hợp đồng hay còn gọi là dòng tiền danh nghĩa., chúng ta không có sự chọn lựa giữa suất chiết khấu danh nghĩa và thực tế, và giữa tỷ giá hiện hành và tỷ giá dự kiến trong tương lai mà chỉ có môt cách duy nhất. Chẳng hạn như trườgn hợp dòng tiền danh nghĩa là các khoản thu nhập từ xuất khẩu với giá theo hợp đồng và suất chiết khấu khấu hao căn cứ trên giá gốc lịch sử. Những số tiền này thì ấn định trên hợp đồng và vì thế nó nên được chuyển đổi ra nội tệthe tỷ giá dự kiến và chiết khấu theo suất chiết khấu danh nghĩa tính bằng nội tệ. Không thể đơn giản hoá dòng tiền danh nghĩa bằng cách sử dụng dòng tiền tính bằng ngoại tệ hôm nay với tỷ giá hôm nay. Chính vì lý do này mà trong số dng2 tiền của phương trình (2) chúng ta chuyển đổi dòng tiền ngoại tệ ra nội tệ và chiết khấu với suất chiết khấu với suất chiết khấu danh nghĩa tính bằng nội tệ. Tuy nhiên như chúng ta đề cập dưới đây, suất chiết khấu cho các thông số khác nhau trong phương trình (2) mang nhiều hình thức khác nhau. Suất chiết khấu cho các khoản mục khác nhau. Sau khi đã đề cập các phương pháp để xử lý lạm phát với suất chiết khấu, chúng tôi xin trình bày bản chất các suất chiết khấu khác tính trong APV. Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 Hoạch định Ngân s
Luận văn liên quan