Tiểu luận Hợp đồng quyền chọn

Định nghĩa hợp đồng quyền chọn (option market) : Hợp đồng mua bán quyền trong đó người mua quyền có quyền nhưng không bắt buộc mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ nhất định theo tỉ giá đã thỏa thuận vào một ngày cụ thể trong tương lai hoặc trước ngày đó, còn người bán quyền phải bán hoặc mua số ngoại tệ theo tỉ giá đã thỏa thuận

pdf32 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3061 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hợp đồng quyền chọn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 1 Tiểu luận Hợp đồng quyền chọn Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 2 Định nghĩa hợp đồng quyền chọn (option market) : Hợp đồng mua bán quyền trong đó người mua quyền có quyền nhưng không bắt buộc mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ nhất định theo tỉ giá đã thỏa thuận vào một ngày cụ thể trong tương lai hoặc trước ngày đó, còn người bán quyền phải bán hoặc mua số ngoại tệ theo tỉ giá đã thỏa thuận I. Đặc điểm,phân loại: 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyền chọn :  Người bán quyền ( writer) :người nhận chi phí mua quyền của người mua quyền,do đó có nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn theo yêu cầu của người mua quyền  Người mua quyền (holder) :người bỏ ra chi phí để được nắm giữ quyền chọn và có quyền yêu cầu người bán có nghĩa vụ thực hiện quyền chọn theo ý mình  Phí quyền mua (premium) : chi phí mà người mua quyền phải trả cho người bán quyền để được nắm giữ hay sở hữu quyền chọn. Chi phí này thường được tính bằng một số nội tệ trên mỗi ngoại tệ giao dịch  Tài sản cơ sở ( underlying assets) : tài sản mà dựa vào đó quyền chọn được giao dịch. Giá cả trên thị trường của tài sản cơ sở là căn cứ để xác định giá trị của quyền chọn.Tài sản cơ sở có thể là hàng hóa như cà phê,dầu hỏa ,vàng…hay chứng khoán như cổ phiếu ,trái phiếu hoặc ngoại tệ như EUR,CHF,CAD….  Thời hạn quyền chọn ( maturity) : thời hạn hiệu lực của quyền chọn.Quá thời hạn này quyền chọn không còn giá trị  Trị giá hợp đồng quyền chọn (Volume) : trị giá được chuẩn hóa theo từng loại ngoại tệ và thị trường giao dịch  Loại quyền chọn: quyền chọn mua (call option) hoặc quyền chọn Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 3 bán (put option)  Loại quyền chọn: quyền chọn mua (call option) hoặc quyền chọn bán (put option) 2. Phân loại quyền chọn:  Quyền chọn mua (Buy option):là kiểu hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có quyền,nhưng không bắt buộc,được mua một số lượng ngoại tệ ở một mức giá và trong thời hạn được xác định trước.  Quyền chọn bán ( sell option): là kiểu hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có quyền ,nhưng không bắt buộc,được bán một số lượng ngoại tệ ở một mức giá và trong thời hạn xác định trước. Nếu tùy biến động thuận lợi người mua sẽ không thực hiện hợp đồng cho đến hết hạn  Tỷ giá thực hiện (exercise or strike rate) tỷ giá được áp dụng nếu người mua quyền yêu cầu thực hiện quyền chọn.  Tỷ giá biến động có thể làm cho quyền chọn trở nên sinh lợi (in-the-money),hoà vốn (at-the-money) hoặc lỗ vốn (out-the-money).Nếu đặt E là tỷ giá thực hiện và S là tỷ giá trên thị trường giao ngay,chúng ta có các trường hợp có thể xảy ra như sau đối với một hợp đồng quyền chọn : Quyền chọn mua: S > E ==> hợp đồng sinh lời S = E ==> hợp đồng hòa vốn S hợp đồng lỗ vốn Quyền chọn bán: S hợp đồng sinh lợi Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 4 S = E ==> hợp đồng hòa vốn S > E ==> hợp đồng lỗ vốn II. Giá trị nhận được của quyền chọn: Nhà giao dịch các hợp đồng option có thể là người mua hoặc là người bán. Người mua option có thể là mua hợp đồng call option hoặc put option. Người bán option cũng có thể bán hợp đồng call option hay put option. Quyết định mua hay bán một hợp đồng option dựa trên việc nhận định thị trường sẽ tăng giá hay giảm giá. Chúng ta có thể kiếm tiền với hợp đồng option ngoại hối trong bất cứ trường hợp nào: giá lên, giá xuống hoặc giá giao động trong biên độ.  Giá lên – Nếu các phân tích cơ bản và kỹ thuật cho biết giá sẽ tăng, thì bạn có thể mua một hợp đồng call option hay bán một hợp đồng put option.  Giá xuống – Nếu các phân tích cơ bản và kỹ thuật cho biết giá sẽ giảm, thì bạn có thể mua một hợp đồng put option hay bán một hợp đồng call option.  Giá giao động trong biên – Nếu các phân tích cơ bản và kỹ thuật cho biết giá sẽ chỉ giao động trong biên độ, thì bạn có thể bán một hợp đồng call option hay bán một hợp đồng put option. Mua một hợp đồng call hay put option cho phép bạn có được lợi nhuận giả định là vô hạn nếu giá lên (đối với hợp đồng call option), nếu giá xuống(đối với hợp đồng put option). Và đương nhiên là số tiền mà ta thu về phải cao hơn số tiền phí mà ta đã bỏ ra Bán một hợp đồng call hay put option cho phép bạn có được lợi nhuận nếu giá giao ngay dưới giá thực hiện( đối với hợp đồng call option) , nếu giá giao ngay trên giá thực hiện (đối với hợp đồng put option). Tuy nhiên, nếu giá của tài sản đảm bảo không vượt qua được giá thực hiện, bạn có thể mất nhiều tiền hơn Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 5 là mức phí bạn nhận được khi bán option *Trước khi xem xét các trường hợp hãy cùng định nghĩa các thuật ngữ:  Đường lãi/lỗ: là đường biểu thị mức lãi hay lỗ bạn nhận được tại một mức giá nhất định trên đồ thị.  Giá thực hiện: là mức giá tại đó người mua thực hiện quyền. Giá này được biểu thị bằng điểm A trên đồ thị. Nhớ rằng, với hợp đồng call thì lợi nhuận có được khi giá giao ngay trên giá thực hiện và hợp đồng put thì lợi nhuận có được khi giá giao ngay dưới mức giá thực hiện.  Điểm hoà vốn: Là điểm mà tại đó bạn không lời cũng không lỗ trên hợp đồng option. Điểm hoà vốn được biểu thị bằng điểm B trên đồ thị. Nhớ rằng điểm hoà vốn cho hợp đồng call luôn nằm trên giá thực hiện trong khi đó điểm hoà vốn cho hợp đồng put luôn nằm dưới giá thực hiện. Hãy cùng nhìn qua các trường hợp mua hoặc bán option nếu giá của ngoại tệ giao động: Mua một hợp đồng call option là việc đầu cơ giá lên, có nghĩa là khi thực hiện việc này nhà đầu tư kỳ vọng giá của tài sản cơ sở sẽ lên.Tuy nhiên, không phải lúc nào giá cũng chạy theo ý của ta do đó ta cần phải biết các trường hợp Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 6 nào sẽ xảy ra với hợp đồng call option của ta. Một tài sản hay một cặp đồng tiền có thể giao động theo 5 cách sau: Giá tăng mạnh:Khi bạn mua một hợp đồng call option thì khi giá lên mạnh, bạn sẽ có được lợi nhuận rất nhiều. Mỗi một điểm tính từ mốc giá hoà vốn tăng thêm sẽ mang thêm lợi nhuận cho bạn. Có thể nhìn rõ qua đồ thị sau: Khi bạn mua một hợp đồng call option thì khi giá lên nhẹ, không vượt qua được mức giá hoà vốn ( là mức giá có tính phần phí option bạn phải trả) bạn chỉ có thể tối thiểu hoá thua lỗ của mình. Mỗi một điểm tính từ mức giá thực hiện tăng thêm sẽ giảm thua lỗ cho bạn. Có thể nhìn rõ qua đồ thị sau, phần ô vuông màu xanh là khi giá lên nhưng không đủ mang lại lợi nhuận cho bạn: Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 7 Với trường hợp giá không giao động, giá giảm nhẹ hay giá giảm mạnh : Khi mua một hợp đồng call option thì với 3 trường hợp trên, ta sẽ bị lỗ có hạn chính là mức phí option mà bạn phải trả do ta không thực hiện quyền. Có thể nhìn rõ qua 3 đồ thị sau, phần ô vuông chính là mức phí ta phải trả và cũng là thua lỗ của mình Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 8 Giá dao động nhẹ *Tóm lại: Hướng thay đổi của giá Kết quả Tăng mạnh Tối đa hóa lợi nhuận Tăng nhẹ Tối thiểu hóa thua lỗ Không giao động Lỗ có hạn phần phí Option Giảm nhẹ Lỗ có hạn phần phí Opion Giảm mạnh Lỗ có hạn phần phí Option Mua một hợp đồng put option hay là việc đầu cơ giá xuống, có nghĩa là khi thực hiện việc này nhà đầu tư kỳ vọng giá của tài sản cơ sở sẽ xuống.Tuy nhiên, không phải lúc nào giá cũng chạy theo ý của bạn do đó bạn cần phải biết các trường hợp nào sẽ xảy ra với hợp đồng call option của bạn. Một tài sản hay một cặp đồng tiền có thể giao động theo 5 cách sau: Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 9  Giá tăng mạnh  Giá tăng nhẹ  Giá không giao động  Giá giảm nhẹ  Giá giảm mạnh Với trường hợp giá không giao động, giá tăng nhẹ hay giá tăng mạnh : Khi bạn mua một hợp đồng put option thì với 3 trường hợp trên, bạn sẽ bị lỗ có hạn chính là mức phí option mà bạn phải trả. Có thể nhìn rõ qua 3 đồ thị sau, phần ô vuông chính là mức phí bạn phải trả và cũng là thua lỗ của bạn Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 10 Giá không bến động Với trường hợp giá xuống nhẹ Khi bạn mua một hợp đồng put option thì khi giá xuống yếu, không vượt qua được mức giá hoà vốn( là mức giá có tính phần phí option bạn phải trả) bạn chỉ có thể tối thiểu hoá thua lỗ của mình. Mỗi một điểm tính từ mức giá thực hiện giảm thêm sẽ giảm thua lỗ cho bạn. Có thể nhìn rõ qua đồ thị sau, phần ô vuông màu xanh là khi giá xuống nhưng không đủ mang lại lợi nhuận Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 11 Với trường hợp giá giảm mạnh Khi bạn mua một hợp đồng put option thì khi giá xuống mạnh, bạn sẽ có được lợi nhuận rất nhiều. Mỗi một điểm tính từ mốc giá hoà vốn giảm thêm sẽ mang thêm lợi nhuận cho bạn. Có thể nhìn rõ qua đồ thị sau: Tóm lại Hướng thay đổi của giá Kết quả Tăng mạnh Lỗ có hạn phần phí Option Tăng nhẹ Lỗ có hạn phần phí Option Không giao động Lỗ có hạn phần phí Option Giảm nhẹ Tối thiểu hóa thua lỗ Giảm mạnh Tối đa hóa lợi nhuận Bán một hợp đồng Call option là việc đầu cơ giá xuống nghĩa là nhà đầu tư vào trạng thái này khi nghĩ rằng giá của tài sản cơ sở sẽ giảm. Nếu giá của tài Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 12 sản hay cặp đồng tiền giảm bạn có thể có được lợi nhuận từ việc bán hợp đồng call option này. Tuy nhiên, không phải lúc nào giá cũng chạy theo ý của bạn do đó bạn cần phải biết các trường hợp nào sẽ xảy ra với hợp đồng call option của bạn. Một tài sản hay một cặp đồng tiền có thể giao động theo 5 cách sau:  Giá tăng mạnh  Giá tăng nhẹ  Giá không giao động  Giá giảm nhẹ  Giá giảm mạnh Đối với trường hợp giá tăng mạnh: Khi bạn bán một hợp đồng call option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền tăng mạnh thì bạn sẽ bị lỗ vô hạn trên hợp đồng này. Mỗi một điểm tăng thêm so với giá hoà vốn của hợp đồng sẽ khiến bạn mất thêm tiền. Bạn có thể thấy điều này qua đồ thị sau: Đối với trường hợp giá tăng nhẹ: Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 13 Khi bạn bán một hợp đồng call option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền tăng nhẹ thì bạn sẽ bị giảm mức lợi nhuận trên hợp đồng này. Mỗi một điểm tăng thêm so với giá thức hiện của hợp đồng sẽ làm lợi nhuận của bạn mất thêm tiền. Bạn có thể thấy điều này qua đồ thị sau: Đối với trường hợp giá không giao động, giá giảm nhẹ hoặc giá giảm mạnh: Khi bạn bán một hợp đồng call option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền không tăng giảm hay giảm nhẹ hay giảm mạnh thì có nghĩa là bạn đang tối đa hoá mức lợi nhuận trên hợp đồng này. Khi bạn bán một hợp đồng call option nghĩa là bạn được nhận trước một khoản phí và do giá không biến động hoặc giảm nhẹ hoặc giảm mạnh thì người mua hợp đồng call option sẽ không thực hiện quyền do đó thì bạn sẽ giữ được mức lợi nhuận của mình. Bạn có thể thấy được điều đó qua đồ thị sau: Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 14 Giá không giao động Giá giảm nhẹ Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 15 Giá giảm mạnh Tóm lại, Hướng thay đổi của giá Kết quả Tăng mạnh Lãi có hạn phần phí Option Tăng nhẹ Lãi có hạn phần phí Option Không giao động Lãi có hạn phần phí Option Giảm nhẹ Tối thiểu hóa mức lỗ Giảmmạnh Lỗ vô hạn Bán một hợp đồng Put option Bán một hợp đồng put option hay short một hợp đồng put option là việc đầu cơ giá lên nghĩa là nhà đầu tư vào trạng thái này khi nghĩ rằng giá của tài sản cơ sở sẽ lên. Nếu giá của tài sản hay cặp đồng tiền lên bạn có thể có được lợi nhuận từ việc bán hợp đồng put option này. Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 16 Tuy nhiên, không phải lúc nào giá cũng chạy theo ý của bạn do đó bạn cần phải biết các trường hợp nào sẽ xảy ra với hợp đồng call option của bạn. Một tài sản hay một cặp đồng tiền có thể giao động theo 5 cách sau:  Giá tăng mạnh  Giá tăng nhẹ  Giá không giao động  Giá giảm nhẹ  Giá giảm mạnh Đối với trường hợp giá tăng mạnh, giá tăng nhẹ hoặc không biến động: Khi bạn bán một hợp đồng put option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền tăng mạnh , tăng nhẹ hoặc không biến động thì bạn sẽ tối đa hoá được mức lời có hạn là phần phí option bạn nhận được trên hợp đồng này. Khi bạn bán một hợp đồng put option nghĩa là bạn được nhận trước một khoản phí và do giá tăng mạnh hay tăng nhẹ hay không biến động khiến giá chưa qua mức hoà vốn người mua hợp đồng put option sẽ không thực hiện quyền do đó thì bạn sẽ giữ được mức lợi nhuận của mình. Bạn có thể thấy điều đó qua đồ thị sau: Giá tăng mạnh Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 17 Giá tăng nhẹ Giá không biến động Đối với trường hợp giá giảm nhẹ: Khi bạn bán một hợp đồng put option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền giảm nhẹ thì bạn sẽ bị giảm mức lợi nhuận trên hợp đồng này. Mỗi một điểm giảm thêm so với giá thực hiện của hợp đồng sẽ làm lợi nhuận của bạn mất thêm. Bạn có thể thấy điều này qua đồ thị sau: Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 18 Đối với trường hợp giá giảm mạnh: Khi bạn bán một hợp đồng put option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền giảm mạnh thì bạn sẽ bị lỗ vô hạn trên hợp đồng này. Mỗi một điểm giảm thêm so với giá hoà vốn của hợp đồng sẽ khiến bạn mất thêm tiền. Bạn có thể thấy điều này qua đồ thị sau: Tóm lại, Hướng thay đổi của giá Kết quả Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 19 Tăng mạnh Lãi có hạn phần phí Option Tăng nhẹ Lãi có hạn phần phí Option Không giao động Lãi có hạn phần phí Option Giảm nhẹ Tối thiểu hóa mức lỗ Giảm mạnh Lỗ vô hạn III. Mục đích sử dụng quyền chọn: 1. Đầu tư kiếm lời: Giao dịch quyền chọn vừa trình bày trên đây có thể sử dụng cho cả 2 mục tiêu:đầu cơ và phòng ngừa rủi ro ngoại hối.Ở Việt Nam,giao dịch quyền chọn được EXIMBANK đưa ra dao dịch thí điểm năm 2002.Với xự thành công của EXIMBANK,các ngân hàng khác như CITIBANK,ACB,TECHCOMBANK cũng bắt đầu triển khai thực hiện giao dịch quyền chọn.Đáng kể nhất là ACB:một ngân hàng luôn mạnh dạn trong việc phát triển và tung ra thị trường các sản phẩm mới.Hiện nay,ACB cung cấp các hợp đồng dao dịch quyền chọn trê tỷ giá giữa các ngoại tệ như EUR,JPY,GBP so vối USD và kể cả giao dịch quyền chọn trên tỷ giá USD/VND.Khách hàng có thể tham khảo thể lệ giao dịch và mẫu hợp đồng trên website của ACB: www.acb.com.vn.Để minh họa cho việc sử dụng quyền chọn vào mục đích đầu cơ,chúng ta xem xét tình huống mô tả như sau:Hiện tại tỷ giá EUR/USD=1,2412-82.Giả sử khách hàng G dự báo 3 tháng nữa EUR sẽ lên giá so với USD,trong khi khach1 hàng H ngược lại dự báo EUR sẽ xuống giá so với USD.Cả 2 khách hàng này đều có mục đích kiếm lời từ thị trường ngoại hối. Khách hàng G có thể đầu cơ bằng cách mua 100.000EUR giữ đó để 3 Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 20 tháng sau khí EUR tăng giá bán lại lấy lời.Muốn vậy,hiện tại G phải bỏ ra 100.000*1,2482=124.820 USD để mua 100.000EUR.Do không có được ngay ở hiện tại số tiền khá lớn này nên giấc mơ đầu cơ của G khó có thể thực hiện được.Thời cơ không thể đến được,dù G là người có hiểu biết.Để tạo điều kiện cho G thử thời vận,ACB chào cho G một hợp đồng quyền chọn mua ,có những điều kiện sau:  Người bán quyền: ACB  Người mua quyền: G  Loại quyền: chọn mua (call)  Kiểu quyền: Mỹ  Số lượng ngoại tệ: 100.000EUR  Tỉ giá thực hiện: 1,2502  Thời hạn hiệu lực của quyền chọn: 90 ngày kể từ ngày thỏa thuận  Phí mua quyền: 0,02USD/EUR Với hợp đồng quyền chọn, ,G không phải mua 100.000EUR và do đó không phải bỏ ra 124.820USD ở iện tại.G chỉ mua quyền được mua ở giá trị 100.000EUR ở mức tỉ giá 1,2502 USD cho mỗi EUR và chi phí mua quyền G phải bỏ ra ở hiện tại là: 0,02*100.000=2000USD.chỉ bỏ ra 2000USD thay vì phải bỏ ra 124.820USD có thể dễ dàng hơn cho G thử thời vận của mình Với tỉ giá thực hiện là 1,2502 và phí mua quyền chọn mua là 0,02,điểm hòa vốn của G sẽ là 1,2502+0,02=1,2702,tức là ở mức giá này lợi nhuận G kiếm được từ quyền chọn vừa đủ để trang trải phí mua quyền,do đó,G không kiếm được đồng lời nào.Sau khi mua quyền chọn,việc EUR lên giá hay xuống giá bao nhiêu so với USD sẽ trở thành mối quan tâm đến quên ăn quên ngủ của G.Ở một thời điểm nào đó sau khi mua,tình hình thị trường khiến cho EUR có thể: Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 21 Lên giá so với USD:  Nếu EUR lên giá nhưng chưa vượt qua điểm hòa vốn thì điều mà G có thể làm là xem quyền chọn ngày đến hạn hay chưa.Nếu quyền chọn chưa đến hạn thì chờ với niềm hy vọng là EUR sẽ tiếp tục lên giá.Nếu quyền chọn đã đến hạn thì hy vọng tan thành mây khói và G mất toi 2000USD thử thời vận .Tuy nhiên,G có thể thực hiện quyền chọn để gỡ gạc đi chút ít tổn thất,nếu tỉ giá nằm giữa tỉ gái thực hiện và điểm hòa vốn.Chẳng hạn,tỉ giá giao ngay lúc hợp đồng đáo hạn là 1,2602,G thực hiện hợp đồng quyền chọn sẽ lời được: (1,2602- 1,2505)*100.000=1000USD trừ đi chi phí mua quyền là 2000USD còn lỗ 1000USD thay vì không thực hiện sẽ mất hết 2000USD  Nếu EUR lên giá và vượt qua điểm hào vốn thì thời vận của G đã đến.Nếu quyền chọn đã đến hạn thì G phải thực hiện ngay và kiếm lợi nhuận bẳng chênh lệch giữa tỉ giá giao ngay với tỉ giá thực hiện nhân với trị giá hợp đồng nhưng phải trừ đi chi phí mua quyền: ( 1,2770-1,2502)*100.000-2000=680USD.Nếu quyền chọn chưa đến hạn ,G phải biết thử bản lĩnh của mình để quyết định :thực hiện quyền chọn để kiếm lời bằng chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay và tỉ giá thực hiện hay là tiếp tục chờ đợi với hy vọng là USD tăng giá Xuống giá so với USD:  Nếu quyền chọn chưa đến hạn,điều mà G có thể làm là tiếp tục chờ đợi và theo dõi tình hình thị trường diễn biến như thế nào?  Nếu giá vẫn xuống thì xem như G mất 2000USD phí mua quyền.Qua phân tích trên ,đối với khách hàng G : nếu EUR/USD tăng cao hơn điểm hòa vốn thì G sẽ kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá .Khi ấy,ngân hàng sẽ lỗ 1 khoản đúng bằng khoản lợi nhuận mà nhà đầu Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 22 tư khiếm lời được.Vậy ngân hàng làm thế nào để bù đắp phần lỗ này?,ngân hàng có thể bù lỗ bằng cách: Doanh thu có được từ bán quyền chọn,kể cả quyền chọn bán lẫn quyền chọn mua.Nếu ngân hàng lỗ khi bán quyền chọn mua thì ngân hàn sẽ lãi bằng đúng phần thu được do bán quyền chọn bán và ngược lại.Ngân hàng có thể sử dụng doanh thu do bán quyền chọn mua và quyền chọn bán để chi cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thực hiện quyền chọn. Ngân hàng có thể bù đắp phần lỗ này từ việc mua lại quyền chọn mua từ phía các ngân hàng đối tác nước ngoài.Chẳng hạn,ACB sau khi bán quyền chọn mua cho khách hàng G sẽ mua lại quyền chọn mua đó từ ngân hàng Bepielle.Trong trường hợp này ACB sẽ chào phí bán quyền chọn cho khách hàng G cao hơn chi phí quyền chọn từ Bepielle.Khi EUR lên giá so với USD và khách hàng G thực hiện quyền chọn mua để kiếm lời nhuận thì ngân hàng ACB sẽ thực hiện quyền chọn mua đối với khách hàng G,sau đó ACB thực hiện quyền chọn mua lại đối với ngân hàng Bepielle để bù đắp phần lỗ mà ngân hàng đã phải trả cho khách hàng G 2. Quản lý rủi ro ngoại hối: a) Phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản phải trả Doanh nghiệp có thể thương lượng với ngân hàng mua quyền chọn mua.Khi ấy ngân hàng,bên bán quyền ,sẽ xem xét chào cho doanh nghiệp,bên mua quyền ,một quyền chọn mua có nội dung bao gồm:  Trị giá quyền chọn (K),bằng hoặc tương đương trị giá phải trả khoản phải trả Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 23  Tỷ giá thực hiện (E)  Phí mua quyền bằng K.P trong đó P là phí mua quyền chọn tính trên mỗi đồng ngoại tệ  Kiểu quyền chọn (Âu hoặc Mỹ)  Thời hạn hiệu lực của quyền chọn (T),bằng hoặc tương đương thời hạn của khoản phải trả Tất cả những nội dung của quyền chọn đã được 2 bên thỏa thuận trước,ở thời điểm thỏa thuận,tỷ giá gi
Luận văn liên quan