- Xã hội – kinh tế Việt Nam càng phát triển, khối lượng tài sản thuộc sở hữu
tư nhân có giá trị ngày càng cao và quyền sở hữu cá nhân được luật pháp
công nhận và bảo vệ - vấn đề thừa hưỡng tài sản đó (thừa kế) luôn là một
trong những các vấn đề gây tranh cãi do xung đột quyền lợi giữa các bên
tham gia quan hệ và vấn đề này luôn là đề tài nóng cần tìm hiểu, xử lý khéo
léo vì các quan hệ này có một đặc trưng đó là hầu hết các đối tượng tham gia
quan hệ thừa kế đều có một điểm chung là ít nhiều có quan hệ huyết thống
hoặc nuôi dưỡng.
- Việc phải cân nhắc giữa giá trị vật chất và giá trị đạo đức là một trở ngại lớn
cho các luật sư khi tham gia bảo vệ quyền lợi cho các đối tượng tham gia
quan hệ này khi phát sinh tranh chấp.
- Thực tế không ít trường hợp ông bà, cha mẹ, anh chị em, vợ chồng tranh
giành cãi vả thậm chí xung đột nặng nề khi giành quyền sở hữu một khối
lượng tài sản nào đó mà theo ý chủ quan của cá nhân họ là thuộc về mình,
chỉ có mình mới có quyền thừa kế.
19 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2323 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Kỹ năng của luật sư trong vụ án thừa kế những vấn đề lý luận và thực tiễn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN THỪA KẾ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẼN
_____________________________________________________________________________________________
_________________________________________________________________________
Trang1
Tiểu luận
KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN THỪA KẾ
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN THỪA KẾ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẼN
_____________________________________________________________________________________________
_________________________________________________________________________
Trang2
LỜI MỞ ĐẦU
- Xã hội – kinh tế Việt Nam càng phát triển, khối lượng tài sản thuộc sở hữu
tư nhân có giá trị ngày càng cao và quyền sở hữu cá nhân được luật pháp
công nhận và bảo vệ - vấn đề thừa hưỡng tài sản đó (thừa kế) luôn là một
trong những các vấn đề gây tranh cãi do xung đột quyền lợi giữa các bên
tham gia quan hệ và vấn đề này luôn là đề tài nóng cần tìm hiểu, xử lý khéo
léo vì các quan hệ này có một đặc trưng đó là hầu hết các đối tượng tham gia
quan hệ thừa kế đều có một điểm chung là ít nhiều có quan hệ huyết thống
hoặc nuôi dưỡng.
- Việc phải cân nhắc giữa giá trị vật chất và giá trị đạo đức là một trở ngại lớn
cho các luật sư khi tham gia bảo vệ quyền lợi cho các đối tượng tham gia
quan hệ này khi phát sinh tranh chấp.
- Thực tế không ít trường hợp ông bà, cha mẹ, anh chị em, vợ chồng tranh
giành cãi vả thậm chí xung đột nặng nề khi giành quyền sở hữu một khối
lượng tài sản nào đó mà theo ý chủ quan của cá nhân họ là thuộc về mình,
chỉ có mình mới có quyền thừa kế.
- Với các quy định cụ thể - rõ ràng - chặt chẽ của hệ thống pháp luật Việt
Nam về thừa kế Bộ luật dân sự năm 2005 - Luật Hôn nhân Gia đình năm
2002 ít nhiều cũng đã giải quyết tốt vấn đề này tuy nhiên không ít những
trường hợp phát sinh khiến các cơ quan tham gia giải quyết phải đau đầu do
các quan hệ này khá phức tạp và ít nhiều do nhận thức của người dân về
pháp luật cũng như việc hiểu biết các quy định này còn thấp và một phần do
giá trị đạo đức của người Á Đông theo truyền thống cũng ngăn cản không ít
đến việc giải quyết các vấn đề có liên quan.
- Với tiểu luận này tôi hy vọng có thể tóm tắt và cụ thể hoá được một số vấn
đề chính trong việc áp dụng pháp luật và kĩ năng riêng của cá nhân để giải
quyết các vụ án liên quan đến thừa kế.
KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN THỪA KẾ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẼN
_____________________________________________________________________________________________
_________________________________________________________________________
Trang3
KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN THỪA KẾ
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG
BLDS:
Chế định thừa kế là một chế định quan trọng trong hệ thống các quy phạm
pháp luật dân sự Việt Nam. Hơn nữa trong những năm gần đây, số vụ việc tranh
chấp về thừa kế luôn chiếm tỷ trọng trong các tranh chấp dân sự và có tính phức
tạp cao. Bởi vậy, việc nghiên cứu và nắm rõ các quy định pháp luật về thừa kế là
một đòi hỏi cơ bản khi luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khác
hàng.
Nhìn chung, những nội dung cơ bản của chế định thừa kế được thể hiện qua
các vấn đề sau:
1.1. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
Theo qui định tại Điều 636 Bộ Luật dân sự thì thời điểm mở thừa kế là thời
điểm người có tài sản chết. trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người đã chết,
thì thời điểm mở thừa kế là ngày mà Tòa án xác định người đó đã chết. Nếu không
xác định được chính xác ngày chết của người đó thì ngày bản án tuyên bố một
người đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày mà người đó chết.
Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu
không xác định được nơi cư trú cuối cùng, thì địa điểm mở thừa kế là nơi có tòan
bộ hoặc phần lớn di sản.
Việc xác định thời điểm, địa điểm mở thừa kế là yêu cầu đầu tiên của quan
hệ thừa kế và đóng vai trò rất quan trọng. Vì tại thời điểm và địa điểm này sẽ xác
định được người thừa kế của người chết, di sản mà người chết để lại, xác định Tòa
án có thẩm quyền thụ lý, nơi thực hiện nghĩa vụ cũng như thời hiệu khởi kiện về
quyền thừa kế.
Đồng thời việc xác định chính xác địa điểm mở thừa kế còn đóng vai trò
quan trọng khi xác định việc từ chối nhận di sản có hợp pháp hay không. Theo quy
định Điều 645 BLDS “ việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản;
Người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao
nhiệm vụ phân chia di sản, công chứng nhà nước hoặc UBND xã , phường, thị trấn
KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN THỪA KẾ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẼN
_____________________________________________________________________________________________
_________________________________________________________________________
Trang4
nơi có địa điểm mở thừa kế ề việc từ chối nhận di sản”.
1.2. Người thừa kế
Để xác định được người thừa kế của người chết vào thời điểm người này
chết, cần phải xác định được là người chết có để lại di chúc hay không. Nếu có di
chúc thì người thừa kế sẽ được xác định theo di chúc. Nếu không có di chúc hoặc
di chúc không hợp pháp hoặc di chúc không phát sinh được hiệu lực pháp luật thì
người thừa kế sẽ được xác định theo quy định của pháp luật. Theo đó người thừa
kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a. Hàng thứ nhất: vơ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi ,me nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết.
b. Hàng thứ hai : ông nội, bà nội, ônng ngọai, bà ngọai, anh ruột,chi ruột,
em ruột của người chết.
c. Hàng thứ ba : cụ nội, cụ ngọai của người chết ; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruộc của người chết; cháu ruột của người chết là bác ruột,
chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở
hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất
quyền hưởng thừa kế hoặc từ chồi nhận di sản ( Điều 679 ).
Tuy nhiên trong một số trường hợp kể cả thừa kế theo di chúc hay theo pháp
luật, thì những người sau đây không có quyền được hưởng thừa kế:
Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi
ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh
dự, nhân phẩm của người đó.
Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế nhằm hưởng
một phần hoặc tòan bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền được hưởng.
Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong
việc lập di chúc, giả mạo, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần
hoặc tòan bộ di sản trái với ý muốn của người để lại di sản.
Nhưng những người có hành vi này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại
di sản đã biết hành vi của người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản.
KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN THỪA KẾ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẼN
_____________________________________________________________________________________________
_________________________________________________________________________
Trang5
Như vậy, người thừa kế có thể là cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức. Trường hợp
người thừa kế là cá nhân thì cá nhân đó phải là người còn sống vào thời điểm mở
thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai
trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là
cơ quan, tổ chức, thì cơ quan , tổ chức phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế (Điều
638 Bộ Luật Dân Sự).
1.3. Di sản thừa kế
Theo quy định tại Điều 637 di sản bao gồm:
Tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung
với người khác.
Quyền sử dụng đất cũng thuộc di sản thừa kế và được để lại thừa kế theo
quy định tại phần thứ năm của BLDS.
Một thực tế hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về di sản, dẫn đến tình
trạng các vụ án thừa kế phải xét xử lại do xác định di sản không chính xác. Vậy
hiểu thế nào mới chính xác và đầy đủ?
Tại Điều 172 BLDS quy định “ tài sản bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ có
giá trị được bằng tiền và các quyền tài sản ”. Như vậy, quyền tài sản đã nằm trong
khái niệm tài sản. Cho nên cần phải hiểu khái niệm di sản còn bao gồm cả các
quyền tài sản như: quyền đòi bồi thường thiệt hại, quyền đòi nợ, quyền thừa kế giá
trị, quyền sử dụng nhà thuê của nhà nước.
Mặt khác, di sản thừa kế không bao gồm nghĩa vụ của người chết. Do vậy,
trong trường hợp người có tài sản để lại còn có cả nghĩa vụ về tài sản, thì thông
thường phần nghĩa vụ này sẽ được thanh tóan bằng tài sản của người chết. Phần
còn lại sẽ được xác định là di sản thừa kế và được chia theo di chúc hay quy định
của pháp luật. Theo đó, nghĩa vụ của người chết được thực hiện như sau:
Nếu di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế sẽ có trác nhiệm thực hiện
nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại tương ứng với phần tài sản mà mình đã
nhận.
Trong trường hợp di sản chưa được chia, thì nghĩa vụ tài sản do người chết
để lại được người quản lý di sản thực hiện theo đúng thỏa thuận của những người
thừa kế.
KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN THỪA KẾ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẼN
_____________________________________________________________________________________________
_________________________________________________________________________
Trang6
Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc, thì
cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá
nhân.
-
1.4. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho
người khác sau khi chết.
Di chúc phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp tính mạng của một
người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không htể lập
di chúc bằng văn bản, thì có thể di chúc miệng. Di chúc miệng chỉ được coi là hợp
pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất
hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng phải ghi chép lại,
cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Sau 3 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người
để lại di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt, thì di chúc miệng bị hủy bỏ.
Trong trường hợp di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải
được lập thành văn bản và phải được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý; Di chúc
của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người
làm chứng lập thành văn bản và có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc
chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn.
Tuy nhiên, một di chúc dù bằng văn bản hay bằng miệng thì chỉ được coi là
hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Người lập di chúc đã thành niên, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
không bị lừa đối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
Nội dung di chúc không phải trái pháp luật, đạo đức xã hội, hình thức di
chúc không trái quy định của pháp luật.
Nếu việc lập di chúc có người làm chứng thì người làm chứng không phải là
những người sau:
Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc gồm
tất cả các hàng thừa kế theo Điều 679 BLDS.
Người có quyền nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN THỪA KẾ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẼN
_____________________________________________________________________________________________
_________________________________________________________________________
Trang7
Người chưa đủ 18 tuổii, hoặc đủ 18 tuổi nhưng người đó bị tâm thần hoặc
mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
-
1.5. Thời hiệu khởi kiện vụ án thừa kế
Theo qui định tại Điều 648 Bộ Luật Dân Sự : “thời hiệu khởi kiện về quyền
thừa kế là mười năm, kể từ ngày mở thừa kế”. Trong thời hạn này, người thừa kế
có quyền yêu cầu Tòa án chia thừa kế, xác định quyền thừa kế của mình, truất
quyền thừa kế của người khác. Hết thời hạn này, người thừa kế không còn quyền
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về quyền thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế sẽ được tính bắt đầu từ thời điểm bắt
đầu của ngày tiếp theo ngày xảy ra sự kiện người để lại di sản chết và do đó, thời
điểm kết thúc là thời điểm kềt thúc ngày tương ứng 10 năm sau. Tuy nhiên phải
hiểu thời điểm mở thừa kế là thời điểm được xác định bằng giờ người để lại di sản
chết, tại thời điểm đó xác định người thừa kế, di sản của người chết,… để bảo vệ
quyền lợi của những người thừa kế.
Như vậy, thừa kế là việc chuyển giao tài sản của một người sau khi người
này chết cho những người khác theo qui định của pháp luật. Việc chuyển giao này
có thể thực hiện theo di chúc, nếu người có tài sản đã lập di chúc trước khi chết.
Trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp hoặc di chúc không phát
sinh được hiệu lực pháp luật, thì việc chuyển giao tài sản sẽ thực hiện theo pháp
luật. Trong trường hợp có tranh chấp về tài sản thừa kế thì người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Qua quá trình phân tích những nội dung cơ bản của chế định thừa kế, chúng
ta có thể nhận thấy các vụ án tranh chấp về thừa kế có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Quan hệ pháp luật về thừa kế là một quan hệ pháp luật mang tính
chất đặc thù. Vì những người tham gia vào quan hệ pháp luật này là những bên có
quan hệ huyết thống gần gũi với nhau như: cha, mẹ, con, anh, em v.v…hoặc quan
hệ hôn nhân như: vợ chồng, và quan hệ nuôi dưỡng như: con nuôi. Chính vì vậy,
để giải quyết các vụ tranh chấp về quyền thừa kế người Luật sư không những phải
nắm vững và áp dụng đúng đắn các quy định của pháp luật về thừa kế mà còn phải
có trách nhiệm nhằm giữ vững tình yêu thương, đòan kết trong gia đình khách
hàng của mình.
Thứ hai: Lọai án về thừa kế là lọai án phức tạp đặc biệt trong việc thu thập
đầy đủ chứng cứ.
KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN THỪA KẾ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẼN
_____________________________________________________________________________________________
_________________________________________________________________________
Trang8
Theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự ( BLTTDS) thì “ Các đương sự
có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho tòa án và chứng minh cho yêu cầu
của mình là có căn cứ và hợp pháp; Tòa án chỉ tiến hành xác minh, thu thập chứng
cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định” (Điều 6). Nhưng thực tế thì
phần lớn các vụ án tranh chấp về thừa kế, nguyên đơn không thể có đầy đủ các
giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh để xuất trình cho Tòa án. Trong khi phía bị
đơn (thường là những người trực tiếp quản lý khối di sản và nắm giữ các tài liệu
quan trọng), họ không chịu xuất trình cho Tòa án,không tạo điều kiện cho Tòa án
tiến hành thu thập chứng cứ; hoặc do thời gian đã quá lâu , các tài liệu liên quan
đến vụ án đã bị thất lạc. Đặc biệt đối với bất động sản thì các tài liệu lưu trữ tại cơ
quan nhà nước cũng không thể hoặc có cũng không đầy đủ, ghi chép sơ sài, do đó
vấn đề xác định di sản do người chết để lại rất khó khăn.
Đồng thời cũng do thời gian đã quá lâu, khối di sản đã bị biến động nhiều (
có thể do nguyên nhân khách quan hoặc do nguyên nhân chủ quan ) nên việc xác
định chính xác, cụ thể khối di sản không dễ dàng. Chính vì vậy điều tra xác minh
như: đo đạc, xem xét thực tế và định giá khối di sản thừa kế v.v… là vô cùng khó
khăn, phức tạp.
Mặt khác, do nhận thức pháp luật còn hạn chế nên người dân thường lập di
chúc không tuân theo quy định của pháp luật ( di chúc miệng không có người làm
chứng, di chúc bằng văn bản lại chưa phù hợp với pháp luật nhiều trường hợp còn
ghi quá sơ sài, không rõ nghĩa, nên để xác định đúng thực chất ý chí của người để
lại di sản cũng khó khăn. Việc nhận con nuôi cũng chỉ đơn thuần xuất phát từ tình
cảm chứ không tuân theo một thủ tục pháp lý nào, nên căn cứ để Tòa án xác định
một người là con nuôi chủ yếu là xác định con nuôi thực tế.
Cho nên, đối với các tranh chấp về thừa kế là luật sư nhất thiết phải nắm
vững các vấn đề sau:
+ Tòa án có thẩm quyền thụ lý
+ Thẩm quyền khởi kiện của khách hàng
+ Thời điểm, địa điểm mở thừa kế.
+ Thời hiệu khởi kiện
+ Đối tượng được quyền hưởng thừa kế
+ Các vấn đề liên quan đến di chúc.
+ Khối di sản hiện tại ra sao.
2. KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THỪA KẾ
2.1. Kỹ năng của Luật sư trước khi tham gia phiên tòa:
2.1.2. Tiếp xúc với khách hàng:
KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN THỪA KẾ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẼN
_____________________________________________________________________________________________
_________________________________________________________________________
Trang9
Khi khách hàng tìm đến yêu cầu luật sư giúp đỡ, luật sư phải chú ý nghe để
chắt lọc vấn đề, trao đổi các thông tin khách hàng cung cấp nhằm làm rõ nội dung
đang có tranh chấp, quan hệ pháp luật của vụ kiện. Từ đó luật sư có thể hiểu được
yêu cầu của khách hàng, xác định khả năng của Luật sư có đáp ứng được yêu cầu
của khách hàng không? Đồng thời luật sư sẽ xác định được thời gian hiệu khởi
kiện, tư cách người đi kiện, các vấn đề liên quan đến thẩm quyền và việc lựa chọn
Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Sau đó luật sư phân tích cho khách hàng biết những điểm mạnh và điểm yếu
của họ, giúp khách hàng cân nhắc xem có nên khởi kiện hay không và dự liệu
những rủi ro của việc khởi kiện hay không khởi kiện . Trên cơ sở phân tích, đánh
giá, nội dung sự việc theo quy định của pháp luật, khách hàng sẽ quyết định khởi
kiện hay không khởi kiện.
Trong trường hợp đương sự quyết định khởi kiện ra trước Tòa án yêu cầu
giải quyết tranh chấp về thừa kế thì Luật sư cần hướng dẫn khách hàng của mình
một số vấn đề sau:
- Khởi kiện ra trước tòa án nào? Vì theo quy định của pháp luật thì:
+ Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án thừa kế là Tòa án cấp huyện nơi cư trú,
làm việc của bị đơn. Nếu di sản thừa kế là bất động sản (nhà đất) thì Tòa án nơi
có khối di sản(là bất động sản giải quyết).
+ Nếu vụ án thừa kế có đương sự hoặc di sản ở nước ngòai hoặc cần phải ủy thác
tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngòai, cho Tòa án nước ngòai
thì thụôc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc.
- Về thời hiệu khởi kiện: Tùy thuộc vào thời điểm mở thừa kế của vụ án
mà khách hàng yêu cầu, luật sư trao đổi với khách hàng về thời hiệu
khởi kiện.
- Tính mức án phí cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng tìm hiểu các
điều kiện để khách hàng làm đơn xin miễn giảm án phí.
- Giải thích cho khách hàng bíêt trình tự, thủ tục giải quyết vụ án, thời
gian tối đa luật định để xem xét và giải quyết vụ án này là bao lâu.
Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị những gì để tham gia tố tụng được
tốt.
2.1.2. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
a. Hướng dẫn đương sự viết đơn khởi kiện
Luật sư phải hướng dẫn khách hàng viết đơn khởi kiện đúng hình thức và
KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN THỪA KẾ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẼN
_____________________________________________________________________________________________
_________________________________________________________________________
Trang1
0
nội dung theo quy định tại Điều 164- BLTTDS.
+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.
+ Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện.
+ Họ, tên, tuổi, chổ ở của người khởi kiện và người bị kiện, người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người làm chứng(nếu có).
+ Nội dung vụ kiện.
+ Thời điểm, địa điểm mở thừa kế.
+ Mối quan hệ huyết thống.
+ Phải đưa ra chính xác, đầy đủ các thông tin liên quan đến khối di sản
đang có tranh chấp và hiện nay khối di sản đó đang do ai quản lý.
+ Nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn. Nếu yêu cầu của mình hưởng di sản
bằng hiện vật hoặc bằng tiền cũng ph