Nghiên cứu hồ sơ vụ án là một công việc hết sức quan trọng và cần
thiết. Vụ án dù đơn giản đến đây thì luật sư cũng phải dành thời gian để
nghiên cứu hồ sơ vụ án. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án một cách toàn diện có
hệ thống, khách quan giúp luật sư nắm bắt được những mặt mạnh, mặt yếu
của khách hàng của mình, trên cơ sở đó hình thành các luận cứ bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho họ.
Nguyên tắc là nghiên cứu một cách toàn diện nhưng không nhất thiết
phải nghiên cứu lại những vấn đề mà mình đã biết trước đó. Về thực chất,
nghiên cứu hồ sơ toàn diện là nghiên cứu lướt qua toàn bộ hồ sơ để nắm bắt
được phần cốt lõi của hồ sơ và kiểm tra xem những gì mình đã biết được
thông qua các chứng cứ . Sau khi đã lướt qua một lượt toàn bộ hồ sơ, luật sư
sẽ đi vào nghiên cứu kỹ chi tiết, nhất là những phần mà chưa được biết trứơc
đó hoặc biết nhưng chưa kỹ. Thực tiễn hành nghề của luật sư đã cho thấy,
trong rất nhiều trường hợp, luật sư nghiên cứu không toàn diện dẫn đến việc
bỏ sót nhiều tình tiết quan trọng của vụ án. Điều này đã dẫn đến hiện tượng
ra trứơc toà luật sư đưa ra những luận cứ kém thuyết phục, do có mâu thuẫn
với các tài liệu khác trong hồ sơ. Để khắc phục tình trạng này , khi nghiên
cứu hồ sơ , luật sư cần cẩn trọng xem xét kể cả các tài liệu không liên quan
đến thân chủ của mình. Chính những tài liệu tưởng như không liên quan này
lại có thể có những mối liên hệ mang tính dẫn dắt. Nếu không nghiên cứu
chúng hoặc nghiên cứu không kỹ có thể sẽ không đưa ra được nhựng kết
luận logic và xác thực .
16 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2952 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính đối với quyết định hành chính và hành vi hành chính về quản lý đất đai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Học viện Tư Pháp
HVTH : Trang 1
Tiểu luận
KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU HỒ SƠ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
và HÀNH VI HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI.
Học viện Tư Pháp
HVTH : Trang 2
Nghiên cứu hồ sơ vụ án là một công việc hết sức quan trọng và cần
thiết. Vụ án dù đơn giản đến đây thì luật sư cũng phải dành thời gian để
nghiên cứu hồ sơ vụ án. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án một cách toàn diện có
hệ thống, khách quan giúp luật sư nắm bắt được những mặt mạnh, mặt yếu
của khách hàng của mình, trên cơ sở đó hình thành các luận cứ bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho họ.
Nguyên tắc là nghiên cứu một cách toàn diện nhưng không nhất thiết
phải nghiên cứu lại những vấn đề mà mình đã biết trước đó. Về thực chất,
nghiên cứu hồ sơ toàn diện là nghiên cứu lướt qua toàn bộ hồ sơ để nắm bắt
được phần cốt lõi của hồ sơ và kiểm tra xem những gì mình đã biết được
thông qua các chứng cứ . Sau khi đã lướt qua một lượt toàn bộ hồ sơ, luật sư
sẽ đi vào nghiên cứu kỹ chi tiết, nhất là những phần mà chưa được biết trứơc
đó hoặc biết nhưng chưa kỹ. Thực tiễn hành nghề của luật sư đã cho thấy,
trong rất nhiều trường hợp, luật sư nghiên cứu không toàn diện dẫn đến việc
bỏ sót nhiều tình tiết quan trọng của vụ án. Điều này đã dẫn đến hiện tượng
ra trứơc toà luật sư đưa ra những luận cứ kém thuyết phục, do có mâu thuẫn
với các tài liệu khác trong hồ sơ. Để khắc phục tình trạng này , khi nghiên
cứu hồ sơ , luật sư cần cẩn trọng xem xét kể cả các tài liệu không liên quan
đến thân chủ của mình. Chính những tài liệu tưởng như không liên quan này
lại có thể có những mối liên hệ mang tính dẫn dắt. Nếu không nghiên cứu
chúng hoặc nghiên cứu không kỹ có thể sẽ không đưa ra được nhựng kết
luận logic và xác thực .
Việc nghiên cứu hồ sơ một cách toàn diện có thể đựơc tiến hành nhiều
lần, lặp đi lặp lại . Mỗi một lần như thế giúp luật sư phát hiện ra những điều
quan trọng giúp luật sư đưa ra các lập luận cụ thể hơn. Sau khi nghiên cứu
Học viện Tư Pháp
HVTH : Trang 3
hồ sơ một cách toàn diện thì luật sư bắt đầu nghiên cứu chi tiết. Trong quá
trình nghiên cứu hồ sơ cần chú ý những nội dung sau :
A. Về mục đích yêu cầu :
* Hệ thống được diễn biến, nội dung các tình tiết và hệ thống chứng cứ
của vụ án hành chính.
Trong giai đoạn điều tra, việc thu thập tài liệu chứng cứ chưa được tập
hợp đầy đủ, còn phân tán, rời rạc ở từng mảng khác nhau. Do vậy khi tiến
hành nghiên cứu hồ sơ, cần tập hợp, sắp xếp phân loại sao cho các chứng cứ,
tài liệu có trong hồ sơ có mối liên hệ trong một hệ thống nhất định giúp hiểu
rõ nội dung vụ án.
* Bước đầu đánh giá được các chứng cứ đã thu thập được trong quá
trình xác minh thu thập chứng cứ.
Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ, luật sư cần có sự phân tích, đánh
giá bước đầu nhằm có nhưng nhận xét, kết luận nhất định, tạo cơ sở cho việc
xây dựng luận cứ bảo vệ.
Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính, đòi hỏi luật sư phải nắm vững
một số yêu cầu sau :
+ Việc nghiên cứu hồ sơ cần phải đựơc tiến hành một cách thận trọng
, kỹ lưỡng. Với yêu cầu này, việc nghiên cứu hồ sơ không đựơc tiến hành
một cách hời hợt , qua loa, đại khái mà cần phải hết sức cẩn thận, kỹ lưỡng ,
phải rà đi soát lại để không bỏ sót những yếu tố, những nội dung , những chi
tiết có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án.
+ Khi nghiên cứu hồ sơ tuyệt đối không được để lẫn lộn , tránh tẩy
xoá, sửa chữa làm sai lệch hồ sơ vụ án. Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
là kết quả của quá trình thụ lý điều tra, xác minh..vụ án hành chính. Việc
trành tẩy xoá, thêm bớt tài liệu chứng cứ, làm sai lệch hồ sơ vụ án sẽ dẫn đến
tình trạng giải quyết vụ án có thể thiếu khách quan , chính xác, ảnh hưởng
đến chất lượng xét xử của toà án.
Học viện Tư Pháp
HVTH : Trang 4
+ Qua nghiên cứu hồ sơ, đòi hỏi luật sư phải có sự nhận định, đánh
giá bước đầu về diễn biến vụ án, xác định tính đúng sai và ý nghĩa của các
tài liệu , chứng cứ có trong hồ sơ, đồng thời phát hiện những ưu , khuyết
điểm sai phạm của các hoạt động tố tụng trong giai đoạn trứơc (nếu có).
+ Khi nghiên cứu hồ sơ, luật sư cần kết hợp với việc đánh giá chứng
cứ trên cơ sở đối chiếu với các qui định của pháp luật và chứng cứ khác.
Việc ghi chép trên có hệ thống, theo trình tự thời gian của các sự kiện liên
quan , thực tế xảy ra. Mỗi sữ kiện nên kèm theo cách đánh giá của mình và
của các chủ thế khác. Mỗi tài liệu nên ghi rõ ngày xác lập, số bút lục, người
ban hành (nếu có) .
Trong hoạt động hành nghề luật sư, tranh tụng về nhà đất chiếm 80%
của hoạt động chung của luật sư . Vì hầu hết các vụ án đều có liên quan đến
tranh chấp quyền lợi về nhà đất, không nhiều thì ít. Nhưng ở đây , chúng ta
chỉ đề cập đến vấn đề tranh chấp quyền sử dụng đất trong các vụ án hành
chính , tranh chấp về vấn đề quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn ( người
khởi kiện cơ quan hành chính ) và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan,
nhiều khi là vấn đề chính của vụ án vì nó là cơ sở để xem xét quyết định
hành chính có phù hợp với pháp luật về đất đai hay không, nhất là vấn đề
thẩm quyền . Điều quan trọng trứơc tiên là cần xem xét UBND có thẩm
quyền giải quyết hay vấn đề tranh chấp thuộc thẩm quyền của toà án nhân
dân.
B. Các vấn đề cần lưu ý khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính
đối với quyết định hành chính , hành vi hành chính về quản lý đất đai
Yêu cầu khởi kiện của khách hàng được giải quyết theo 2 hướng :
Khiếu nại và trình tự tố tụng.
* Theo hướng khiếu nại :
Học viện Tư Pháp
HVTH : Trang 5
Khiếu nại là gì? Theo khoản 1 điều 1 Luật Khiếu Nại Tố Cáo qui định
: “ Công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết
định, hành vi đó là trái pháp luật , xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình. “
Đối tượng khiếu nại là gì ? Là quyết định hành chính và hành vi hành
chính.
Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành chính
nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chinh nhà nước,
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể , về một vấn
đế cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính.
Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước , của ngừơi
có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo qui định của pháp luật .
Trong lĩnh vực đất đai, đối tượng khiếu nại được qui định tại điều 162
NĐ181/2004/NĐ-CP “ Các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính
bị khiếu nại :
a. Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bao gồm :
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quyế định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định
cư.
- Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .
- Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
b. Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của
cán bộ công chức nhà nứơc khi giải quyết công việc thuộc phạm vi qui
định tại khoản 1 điều này.
Học viện Tư Pháp
HVTH : Trang 6
Người khiếu nại là ai ? Người khiếu nại “ là công dân, cơ quan, tổ
chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại” qui định tại khoản 3
điều 2 Luật Khiếu Nại Tố Cáo.
Người bị khiếu nại là ai ? Tại Khoản 6 điều 2 Luật Khiếu Nại Tố Cáo
qui định “ người bị khiếu nại là cơ quan tổ chức, cá nhân có quyết định
hành chính, hành vi hành chính “
“ Người giải quyết khiếu nại là cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại “, qui định tại khoản 8 điều 2 Luật Khiếu Nại Tố
Cáo.
Đối với vụ án hành chính về lĩnh vực đất đai thì ngừơi giải quyết
khiếu nại được qui định tại khoản 2 điều 163 và khoản 2 điều 164 nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29.10.2004 của chính phủ về thi hành luật đất đai là
chủ tịch UBND cấp quận, huyện, thị xã, TP trực thuộc tỉnh hoặc chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc các qui định tại điều 165
nghị định 181/2004/NĐ-CP giải quyết theo Luật Khiếu Nại Tố Cáo.
Về thời hạn khiếu nại, luật sư kiểm tra xem hồ sơ vụ án hành chính
còn thời hạn khiếu nại không? Theo khoản 1 điều 63 nghị định 84/2007/NĐ-
CP ngày 25.5.2007 của chính phủ qui định “ Trong thời hạn không quá 90
ngày, kể từ ngày chủ tịch UBND cấp huyện có quyết định hành chính, hành
vi hành chính trong quản lý đất đai qui định tại điều 162 nghị định
181/2004/NĐ-CP mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng
ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp
đơn khiếu nại đến UBND cấp huyện.”
* Theo hướng trình tự tố tụng :
Luật sư nghiên cứu hồ sơ vụ án xem khách hàng đã thực hiện giai
đoạn “tiền tố tụng” chưa? Nghĩa là khách hàng đã có văn bản khiếu nại gửi
đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết được qui định tại khoản 2 điều 2 Pháp
lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính “Cá nhân , cơ quan, tổ chức có
Học viện Tư Pháp
HVTH : Trang 7
quyền khởi kiện để toà án giải quyết vụ án hành chính về khiếu kiện qui định
tại khoản 17 điều 11 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính
trong các trường hợp sau đây:
- Đối với quyết định hành chính , hành vi hành chính về quản lý đất
đai do chủ tịch UBND quận, huyện , thị xã, thành phố thuộc tỉnh
giải quyết khiếu nại lần đầu, nhưng người khiếu nại không đồng y
với wuyết định giải quyết và không tiếp tục khiếu nại đến chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất
đai do chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải
quyết khiếu nại lần đầu, nhưng người khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết đó.
Khi nghiên cứu hồ sơ, luật sư phải kiểm tra hồ sơ còn thời hiệu khỏi
kiện hay không ? Căn cứ khoản 3 điều 63 nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25.5.2007 của chính phủ qui định “ Trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định giải quyết của chủ tịch UBND cấp huyện mà
người khiếu nại không đồng ý với quyết định đó thì có quyền khởi kiện ra toà
án nhân dân..” hoặc tại điểm C khoản 2 điều 138 Luật Đất Đai qui định “
Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý
đất đai là 30 ngày , kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết
được có hành vi hành chính đó. Trong thời hạn 45 ngày , kể từ ngày nhận
được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng
ý thì có quyền khiếu nại đế cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi khiện
tại Toà án nhân dân.”
Trong vụ án hành chính về lĩnh vực đất đai thì :
- Người khởi kiện là cá nhân, cơ quan tổ chức sử dụng đất được qui
định tại điều 9 Luật Đất Đai 2009 :
Điều 9 : Ngừơi sử dụng đất
Học viện Tư Pháp
HVTH : Trang 8
Người sử dụng đất trong Luật này bao gồm:
1. Các tố chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị -xã hội , tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội -nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh
tế-xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ
chức khác theo qui định của Chính phủ ( sau đây goi chung là tổ
chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử
dụng đất ; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước ( sau đây gọi chung là hộ gia đình,
cá nhân ) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận
quyền sử dụng đất , nhận chuyển quyền sử dụng đất.
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên
cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản , buôn, phum, sóc và các điểm dân cư
tương tự có cùng phong tục , tập quán , hoặc có chung dòng họ đựơc
Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
4. Cơ sở tôn giáo gốm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện
trừơng đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các
cơ sở khác của tôn giáo được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
hoặc giao đất.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có
chức năng ngoại giao được Chính phủ việt Nam thừa nhận ; cơ quan
đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên
chính phủ, co quan đại diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà
nước Việt Nam cho thuê đất.
6. Người Việt Nam ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hoá, hoạt
động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được
nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở.
Học viện Tư Pháp
HVTH : Trang 9
7. Tổ chức , cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về
đầu tư được nhà nứơc Việt Nam cho thuê đất.
- Ngừơi bị khởi kiện :
+ Chủ tịch UBND cấp quận, huyện trực thuộc tỉnh.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh ,thành phố trực thụôc trung ương.
+ Thủ trưởng cơ quan nhà nước ban hành quyết định hành chính,
hoặc có hành vi hành chính của cán bộ công chức do mình quản lý.
- Đối tượng khởi kiện :
+ Quyết định hành chính
+ Hành vi hành chính
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ( nếu có )
Luật sư phải xác định toà án có thẩm quyền giải quyết vụ kiện. Luật
sư căn cứ vào quyết định hành chính do UBND cấp nào ra quyết định hoặc
căn cứ vào khu đất, nhà đó nằm ở đại phương nào thì toà án ở địa phương đó
giải quyết.
Luật sư cần tìm hiểu yêu cầu của khách hàng cần gì? Khởi kiện Quyết
định hành chính , hành vi hành chính ra toà, để xác định xem:
Đối với quyết định hành chính, khách hàng yêu cầu huỷ toàn bộ hay
huỷ một phần quyết định hành chính đó. Hoặc với hành vi hành chính, khách
hàng có yêu cầu gì? Ngoài ra khách hàng còn có thể yêu cầu đòi bồi thường
thiệt hại ( căn cứ theo điều 3 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành
chính ).
Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai, luật sư cần nghiên cứu kỹ nội
dung sau:
a. Xem xét đơn khởi kiện để xác định thời hiệu khởi kiện , xác định
toà án có thẩm quyền, xác định “người bị kiện” , xác định ngừơi
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ( nếu có).
Học viện Tư Pháp
HVTH : Trang 10
Nội dung đơn khởi kiện yêu cầu đề đạt huỷ một phần hay toàn bộ
quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm hại quyền, lợi ích hợp
pháp của ngừơi khởi kiện. Luật sư cần nắm rõ các vấn đề pháp lý trong
đơn khởi kiện và có liên quan đến đơn khởi kiện , hiểu rõ mặt mạnh mặt
yếu của đơn khởi kiện phải có tầm nhìn xa trên cơ sở đánh giá kết quả
tương đối của nó.
b. Xem xét nội dung quyết định hành chính , hành vi hành chính bị
khiếu kiện.
Luật sư cần xem xét quyết định hành chính có phù hợp với pháp
luật về đất đai hay không? Nhất là vấn đề thẩm quyền, điều quan trọng
nhất cần xem xét UBND có thẩm quyền giải quyết hay vấn đề tranh chấp
thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân.
c. Các tài liệu chứng cứ của “ngừơi bị kiện” cung cấp.
Đó là các văn bản qui phạm pháp luật mà cơ quan hành chính dựa
vào đó đễ ban hành quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính.
Pháp luật về nhà đất rất phong phú và thường xuyên được thay đổi, bổ
sung. Hơn nữa, mỗi địa phương đều có nhiều qui định cụ thể trên cơ sỡ
các qui định khung và trong các giới hạn cho phép của pháp luật chung và
các qui định của cấp trung ương. Vì vậy, luật sư ngoài việc phải am từơng
pháp luật chung còn phải nắm rõ các qui định của địa phương.
Vì dụ : Giá đất tiền đền bù giải toả rất khác nhau giữa cá địa phương,
hoặc cùng một địa phương cũng khác nhau về giá đền bù , vì mỗi dự án
có một phương án đền bù riêng.
Đặc biệt cần phải nghiên cứu kĩ những văn bản pháp lý mà người
bị kiện dựa vào đó để ra quyết định hoặc thực hiện hành vi hành chính.
Khi nghiên cứu các văn bản này, cần quán triệt nguyên tắc pháp chế
XHCN để khẳng định văn bản nào có hiệu lực pháp lý cao nhất cho việc
ra quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính .
Học viện Tư Pháp
HVTH : Trang 11
Ví dụ: Khi hai hay nhiều văn bản cùng điều chỉnh một vấnđề nhưng có sự
mâu thuẫn nhau thì văn bản nào có hiệu lực pháp lý cao hơn được xem là
cơ sở pháp lý để ra quyết định hoặc thực hiện hành vi hành chính., Nếu
quyết định hành chính, hành vi hành chính dựa vào một văn bản có hiệu
lực pháp lý thấp hơn trái với văn bản có hiệu lực pháp lý trên thì quyết
định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp luật.
d. Các tài liệu chứng cứ do người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
cung cấp.
- Các tài liệu do nguời làm chứng cung cấp .
- Các tài liệu chứng cứ do người khởi kiện cung cấp.
Theo điều 20 pháp lệnh thủ tục giài quyết cá vụ án dân sự qui định “
Các đương sự có quyền bình đẳng trong việc cung cấp chứng cứ để bảo vệ
quyền, lợi ích của mình. ..” Cho nên luật sư cần nghiên cứu kĩ xem xét đánh
giá các tài liệu chứng cứ các bên cung cấp có chính xác hay không, có bị giả
mạo hay không. Thực tế các tài liệu chứng cứ trong vụ án về nhà đất có
nguồn gốc hàng thế kỹ, hàng mấy chục năm chứng cứ bị mai một theo thời
gian, những tờ giấy cũ kỹ, nát rách….nhưng nội dung hết sức quan trọng.
Chính vì “tính chất” chứng cứ cũ, nát…như vậy rất dễ có tính giả mạo. Nếu
lậut sư nghi ngơ chứng cứ giả mạo cần đề xuất giám định chứng cứ .
Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án đòi hỏi luật sư phải có phương pháp .Luật
sư phải đọc toàn bộ hồ sơ vụ án và phân loại hồ sơ ra thành các tập khác
nhau.
+ Tập tài liệu chứng cứ do Toà án
+ Tài liệu phía người khởi kiện
+ Tài liệu phía người bị kiện
+ Tài liệu phía người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
Mỗi tập tài liệu của từng đương sự đều mang tính đặc thù riêng của
đương sự đó.
+ Tập tài liệu phía người khởi kiện :
Học viện Tư Pháp
HVTH : Trang 12
Trước tiên, luật sư phải hệ thống nội dung vụ kiện theo thứ tự thời
gian, xác định các yêu cầu khởi kiện.
Phân tích nội dung của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu
kiện.
Xem xét các căn cứ để ban hành quyết định hành chính hoặc có hành vi hành
chính bị khiếu kiện.
Xem xét nội dung đơn khởi kiện.
Nội dung văn bản giải quyết khiếu nại.
Các tài liệu chứng cứ có liên quan (lời khai của người làm chứng, các tài
liệu , qui định, phiên dịch…)
Các tài liệu về hình thức khác ( giấy uỷ quyền, biên lai nộp tiền tạm ứng án
phí)
+ Tập tài liệu phía ngừơi bị kiện :
Những tài liệuchứng cứ loại này có vai trò rất quan trong trong việc
xác định giá trị pháp lý của quyết định hành chính , hành vi hành chính bị
khởi kiện. Để có cơ sở đánh giá giá trị pháp lý của đối tượng khởi kiện cần
phải nghiên cứu kỹ nội dung quyết định hành chính hoặc diễn bếit của hành
vi hành chính bị khởi kiện, xem xét thẩm quyền của nguời ra quyết định
hoặc thực hiện hành vi hành chính.
+ Tập tài liệu phía người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan cung cấp:
Đây là loại tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án hành chính cũng cần
phải được xem xét cẩn thận. Việc nghiên cứu các tài liệu này vừa có ý nghĩa
vổ sung,. hiểu rõ hơn nội dung của vụ án , vừa có ý nghĩa xác định địa vị
pháp lý của người có quyền lợi ích hợp pháp liên quan trong vụ án.
+ Tập tài liệu do cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan cung
cấp :
Đây là loại tài liệu mà theo yêu cầu của toà án và trong phạm vi qui
định của pháp luật, các cơ quan nàh nước, các tổ chức hay cá nhân có liên
quan có nghĩa vị cung cấp nhằm giúp toà án có để tài liệu , chứng cứ cần
Học viện Tư Pháp
HVTH : Trang 13
thiết và có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án vừa đảm bảo tính khách quan,
tính toàn diện, vừa có ý nghĩa so sánh, đối chiếu và bổ sung.
Tài liệu chứng cứ mà Toà án thu thập, xác minh được trong quá trình
điều tra vụ án. Đây cũng là một bộ phận cơ bản có trong hồ sơ vụ án. Các tài
liệu, chứng cứ loại này do Toà án chủ động xác minh, thu thập để bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ và nhất là để làm rõ các tình tiết của diễn biến vụ án vừa có
đủ hệ thống chứn