Tiểu luận Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng

Tăng trưởng và lạm phát luôn là những chỉ tiêu vô cùng quan trọng trong các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và dành được sự quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý, nhà hoạch định cũng như công chúng. Không những thế tăng trưởng và lạm phát còn được xem là những đề tài hấp dẫn và mới mẻ trong nghiên cứu kinh tế đặc biệt là trong nền kinh tế hiện đại. Dù bạn là ai đi nữa thì hàng ngày, hàng giờ, tăng trưởng và lạm phát đều đang ảnh hưởng đến đời sống của bạn. Tăng trưởng có thể giúp bạn trở nên giàu có thì lạm phát chính là “kẻ móc túi” vô hình luôn thường trực bên bạn. Mối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế là vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế. Trong thời gian gần đây, kinh tế thế giới có nhiều biến động, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, làm giảm tốc độ tăng trưởng và khiến lạm phát tăng cao ở nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Điều này đặt ra yêu cầu cần nghiên cứu một cách sâu sắc sự tác động qua lại giữa tăng trưởng và lạm phát, từ đó tìm ra biện pháp nhằm ổn định lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng cho từng quốc gia. Bài viết này sẽ điểm lại một cách có hệ thống các lý thuyết, các nghiên cứu kiểm nghiệm về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Đặc biệt, bài viết sẽ đi sâu phân tích quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam và vấn đề lựa chọn ưu tiên giữa tăng trưởng và lạm phát trong điều kiện Việt Nam hiện nay. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những sai sót. Nhóm tiểu luận chúng em rất mong nhận được những ý kiến nhận xét của giáo viên hướng dẫn Trương Minh Tuấn để bài viết được hoàn thiện hơn.

pdf18 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3283 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng GVHD: Trương Minh Tuấn Thực hiện: Nhóm 1 1 Tiểu luận Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng GVHD: Trương Minh Tuấn Thực hiện: Nhóm 1 2 LỜI MỞ ĐẦU Tăng trưởng và lạm phát luôn là những chỉ tiêu vô cùng quan trọng trong các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và dành được sự quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý, nhà hoạch định cũng như công chúng. Không những thế tăng trưởng và lạm phát còn được xem là những đề tài hấp dẫn và mới mẻ trong nghiên cứu kinh tế đặc biệt là trong nền kinh tế hiện đại. Dù bạn là ai đi nữa thì hàng ngày, hàng giờ, tăng trưởng và lạm phát đều đang ảnh hưởng đến đời sống của bạn. Tăng trưởng có thể giúp bạn trở nên giàu có thì lạm phát chính là “kẻ móc túi” vô hình luôn thường trực bên bạn. Mối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế là vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế. Trong thời gian gần đây, kinh tế thế giới có nhiều biến động, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, làm giảm tốc độ tăng trưởng và khiến lạm phát tăng cao ở nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Điều này đặt ra yêu cầu cần nghiên cứu một cách sâu sắc sự tác động qua lại giữa tăng trưởng và lạm phát, từ đó tìm ra biện pháp nhằm ổn định lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng cho từng quốc gia. Bài viết này sẽ điểm lại một cách có hệ thống các lý thuyết, các nghiên cứu kiểm nghiệm về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Đặc biệt, bài viết sẽ đi sâu phân tích quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam và vấn đề lựa chọn ưu tiên giữa tăng trưởng và lạm phát trong điều kiện Việt Nam hiện nay. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những sai sót. Nhóm tiểu luận chúng em rất mong nhận được những ý kiến nhận xét của giáo viên hướng dẫn Trương Minh Tuấn để bài viết được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn! Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng GVHD: Trương Minh Tuấn Thực hiện: Nhóm 1 3 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1. Lạm phát 1.1. Khái niệm Lạm phát là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh từ chế độ lưu thông tiền giấy, là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho chúng bị mất giá. Biểu hiện của lạm phát là mức giá chung của các hàng hóa dịch vụ tăng liên tục và đồng loạt. 1.2. Phân loại lạm phát Người ta có thể phân loại lạm phát ra nhiều dạng khác nhau theo những tiêu chí khác nhau. 1.2.1. Căn vào tốc độ lạm phát Người ta chia lạm phát ra làm 3 loại: Lạm phát vừa phải: là loại lạm phát xảy ra với tốc độ gia tăng giá cả chậm, chỉ cỡ mức một con sè hay dưới 10%/năm. Đây là loại lạm phát phổ biến. Lạm phát phi mã: xảy ra khi giá cả bắt đầu tăng với tỷ lệ từ 2 đến 3 con sè (20%,100%,200%..) một năm. Siêu lạm phát: hiện tương cực hiếm chỉ xảy ra vào thời kỳ chiến tranh hay chuyển đổi cơ chế kinh tế, tốc độ gia tăng giá vượt xa mức lạm phát phi mă và cùng không ổn định. Đă từng có những siêu lạm phát mà tốc độ mất giá của tiền cũng như tăng giá hàng năm ở 8-10 chữ số không trong một năm. 1.2.2. Căn cứ vào nguyên nhân chủ yếu gây ra lạm phát Lạm phát cầu dư thừa tổng quát . Lạm phát chi phí đẩy. Lạm phát cơ cấu. Lạm phát nhập khẩu. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng GVHD: Trương Minh Tuấn Thực hiện: Nhóm 1 4 1.2.3. Căn cứ vào tính chủ động, bị động của chính phủ đối phó với lạm phát Lạm phát cân bằng và có thể dự đoán trước: là lạm phát mà toàn bộ giá cả các hàng hoá dịch vụ đều tăng với chỉ số ổn định trong sự chờ đợi có tính mặc nhiên, có thể dự báo được và mọi tinh toán thu nhập cũng tăng theo tương ứng. Lạm phát không cân bằng và không dự báo trước được: là loại lạm phát mà giá cả các hàng hoá dịch vụ tăng không đều nhau và nhà nước không dự báo cũng như không chủ động điều tiết được. Đây là hiện tượng phổ biến nhất ở các nước đang phát triển. 1.2.4. Căn cứ vào quá trình bộc lộ hiện hình lạm phát người ta phân biệt: Lạm phát ngầm: là lạm phát đang ở giai đoạn ẩn náu, tiềm ẩn bị kiềm chế về tốc độ tăng giá hoặc biểu hiện ở dạng giá cả không tăng nhưng sự khan hiếm hàng hoá hoặc giảm chất lượng hàng hoá và dịch vụ cung cấp. Lạm phát công khai: có sự biểu hiện tăng phổ biến giá cả hàng háo, dịch vụ rõ rệt trên thị trường... 1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát: Chính phủ phát hành lượng tiền quá lớn để bù đắp bội chi ngân sách. Chính phủ tăng chi tiêu đầu tư để cứu vãng khủng hoảng kinh tế. Hệ thống tín dụng ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Tâm lý bất ổn của người tiêu dùng … Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thì lạm phát được quy về là do “chi phí đẩy” hoặc do “cầu kéo”. 1.4. Tác động của lạm phát: Lạm phát (inflation) có ảnh hưởng nhất định nhất định đến sự phát triển kinh tế - xã hội tùy theo mức độ của nó. Nhìn chung, lạm phát vừa phải có thể đem lại những điều lợi bên cạnh những tác hại không đáng kể; còn lạm phát cao và siêu lạm phát gây ra những tác hại nghiêm trọng đối với kinh tế và đời sống. Tác động của lạm phát còn tùy thuộc vào Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng GVHD: Trương Minh Tuấn Thực hiện: Nhóm 1 5 lạm phát đó có dự đoán trước được hay không, nghĩa là công chúng và các thể chế có tiên tri được mức độ lạm phát hay sự thay đổi mức độ lạm phát là một điều bất ngờ. Nếu như lạm phát hoàn toàn có thể dự đoán trước được thì lạm phát không gây nên gánh nặng kinh tế lớn bởi người ta có thể có những giải pháp để thích nghi với nó. Lạm phát không dự đoán trước được sẽ dẫn đến những đầu tư sai lầm và phân phối lại thu nhập một cách ngẫu nhiên làm mất tinh thần và sinh lực của nền kinh tế. Tác động phân phối lại thu nhập và của cải Tác động chính của lạm phát về mặt phân phối phát sinh từ những loại khác nhau trong các loại tài sản và nợ nần của nhân dân. Khi lạm phát xảy ra, những ngươi có tài sản, những người đang vay nợ là có lợi vì giá cả của các loại tài sản nói chung đều tăng lên, con giá trị đồng tiền thì giảm xuống. Ngược lại, những người làm công ăn lương, những người gửi tiền, những người cho vay là bị thiệt hại. Để tránh thiệt hại, một số nhà kinh tế đưa ra cách thức giải quyết đơn giản là lãi suất cần được điều chỉnh cho phù hợp với tỷ lệ lạm phát. Ví dụ, lãi suất thực là 3%, tỷ lệ tăng giá là 9%, thì lãi suất danh nghĩa là 12%. Tuy nhiên, một sự điều chỉnh cho lãi suất phù hợp tỷ lệ lạm phát chỉ có thể thực hiện được trong điều lạm phát ở mức độ thấp. Tác động đến phát triển kinh tế và việc làm Trong điều kiện nền kinh tế chưa dạt đến mức toàn dụng, lạm phát vừa phải thúc đẩy sự phát triển kinh tế vì nó có tác dụng làm tăng khối tiền tệ trong lưu thông, cung cấp thêm vốn cho các đơn vị sản suất kinh doanh, kích thích sự tiêu dùng của chính phủ và nhân dân. Giữa lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ nghịch biến: khi lạm phát tăng lên thì thất nghiệp giảm xuống và ngược lại khi thất nghiệp giảm xuống thì lạm phát tăng lên. Nhà linh tế học A.W. Phillips đã đưa ra “Lý thuyết đánh đổi giữa lạm phát Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng GVHD: Trương Minh Tuấn Thực hiện: Nhóm 1 6 và việc làm”, theo đó một nước có thể mua một mức độ thất nghiệp tháp hơn nếu sẵn sàng trả giá bằng một tỷ lệ lạm phát cao hơn. Các tác động khác Trong điều kiện lạm phát cao và không dự đoán được, cơ cấu nền kinh tế dễ bị mất cân đối vì khi đó các nhà kinh doanh thường hướng đầu tư vào những khu vực hàng hóa có giá cả tăng lên cao, nhưng ngành sản suất có chu kỳ ngắn, thời gian thu hồi vốn nhanh, hạn chế đầu tư vào những ngành sản suất có chu kỳ dài, thời gian thu hồi vốn chậm vì có nguy cơ gặp phải nhiều rủi ro. Trong lĩnh vực lưu thông, khi vật giá tăng quá nhanh thì tình trạng đầu cơ, tích trữ hàng hóa thường là hiện tượng phổ biến, gây nên mất cân đối giả tạo làm cho lưu thông càng thêm rối loạn. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, lạm phát xảy ra làm tăng tỷ giá hối đoái. Sự mất giá của tiền trong nước so với ngoại tệ tạo điều kiện tăng cường tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu, tuy nhiên nó gây bất lợi cho hoạt động nhập khẩu. Lạm phát cao và siêu lạm phát làm cho hoạt động của hệ thống tín dụng rơi vào tình trạng khủng hoảng. Nguồn tiền trong xã hội bị sụt giảm nhanh chóng,nhiều ngân hàng bị phá sản vì mất khả năng thanh toán, lam phát phát triển nhanh, biểu giá thường xuyên thay đổi làm cho lượng thông tin được bao hàm trong giá cả bị phá hủy, các tính toán kinh tế bị sai lệch nhiều theo thời gian, từ đó gây khó khăn cho các hoạt động đầu tư. Lạm phát gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước bằng việc bào mòn giá trị thực của những khoản công phí. Ngoài ra lạm phát cao kéo dài và không dự đoán trước được làm cho nguồn thu ngân sách nhà nước bị giảm do sản xuất bị suy thoái. Tuy nhiên, lạm phát cũng có tác động làm gia tăng số thuế nhà nước thu được trong những trường hợp nhất định. Nếu hệ thống thuế tăng dần (thuế suất lũy tiến) thì tỷ lệ lạm phát cao hơn sẽ đẩy người ta nhanh hơn sang nhóm phải đóng thuế cao hơn, và như vậy chính phủ có thể thu được nhiều thuế hơn mà không phải thông qua luật. Trong thời kỳ lạm phát giá cả hàng hóa – dịch vụ tăng lên một cách vững chắc, bên cạnh đó tiền lương danh nghĩa cũng theo Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng GVHD: Trương Minh Tuấn Thực hiện: Nhóm 1 7 xu hướng tăng lên, vì vậy thu nhập thực tế của người lao động nói chung có thể vững hoặc tăng lên, hoặc giảm đi chứ không phải bao giờ cũng suy giảm. Như vậy lạm phát đã ảnh hưởng đến mọi mặt trong đời sống kinh tế - xã hội và nhà nước phải áp dụng những biện pháp thích hợp để kiềm chế, kiểm soát lạm phát. 2. Tăng trưởng kinh tế 2.1. Khái niệm Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về số lượng, chất lượng, tốc độ và quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng. Đó là sự gia tăng quy mô sản lượng kinh tế nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Quy mô và tốc độ tăng trưởng là "cặp đôi" trong nội dung khái niệm tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, trên thế giới người ta thường tính mức gia tăng về tổng giá trị của cải của xã hội bằng các đại lượng tổng sản phẩm quốc dân hoặc tổng sản phẩm quốc nội. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng giá trị tính bằng tiền của những hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra từ các yếu tố sản xuất của mình (dù là sản xuất ở trong nước hay ở nước ngoài) trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó (thuộc về người trong nước hay người nước ngoài) trong một thời gian nhất định thường là một năm). 2.2. Vai trò của tăng trưởng kinh tế Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường được đánh giá theo những dấu hiệu chủ yếu như: ổn định, tăng trưởng, công bằng xã hội. Trong đó, tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng GVHD: Trương Minh Tuấn Thực hiện: Nhóm 1 8 Trước hết, tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng kinh tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên con đường khắc phục sự lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng. Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: kéo dài tuổi thọ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y tế, văn hoá... phát triển. Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm. Mối quan hệ giữa tăng trưởng thực tế và tỷ lệ thất nghiệp ở nước phát triển đã được lượng hoá dưới tên gọi quy luật Okum1 (hay quy luật 2,5% -1). Quy luật này xác định, nếu GNP thực tế tăng 2,5% trong vòng một năm so với GNP tiềm năng của năm đó thì tỷ lệ thất nghiệp giảm đi 1%. Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của nhà nước đối với xã hội. Đối với các nước chậm phát triển như nước ta, tăng trưởng kinh tế còn là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước đang phát triển. Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của các quốc gia, nhưng sẽ là không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá. Thực tế cho thấy, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội như mong muốn, đôi khi quá trình tăng trưởng mang tính hai mặt. Chẳng hạn, tăng trưởng kinh tếquá mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế "quá nóng", gây ra lạm phát, hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho dân cư giàu lên, nhưng đồng thời cũng có thể làm cho sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội tăng lên. Vì vậy, đòi hỏi mỗi Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng GVHD: Trương Minh Tuấn Thực hiện: Nhóm 1 9 quốc gia trong từng thời kỳ phải tìm ra những biện pháp tích cực để đạt được sự tăng trưởng hợp lý, bền vững. Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao, ổn định trong thời gian tương đối dài (ít nhất từ 20 - 30 năm) và giải quyết tốt vấn đề tiến bộ xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng GVHD: Trương Minh Tuấn Thực hiện: Nhóm 1 10 CHƯƠNG II: MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan 1.1.Lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng Về lý thuyết, lạm phát có thể tác động tiêu cực lẫn tích cực lên tăng trưởng kinh tế: Theo Mundell (1965) và Tobin (1965), có mối tương quan tỉ lệ thuận giữa lạm phát và tăng trưởng; hai trường phái Keynes và trường phái tiền tệ đều cho rằng trong ngắn hạn, chính sách nới lỏng tiền tệ kích thích tăng trưởng, đồng thời làm gia tăng lạm phát; đường cong Phillips nổi tiếng về sự đánh đổi giữa mục tiêu lạm phát và thất nghiệp.  Stagflation nghĩa là suy thoái và lạm phát, tình trạng nền kinh tế vừa có những dấu hiệu của lạm phát, mà cơ bản nhất là giá cả leo thang, tiền mất giá nhưng lại vừa có những biểu hiện của suy thoái như sản xuất đình trệ, thất nghiệp gia tăng, lạm phát cao, tăng trưởng thấp.  Lạm phát có thể tác động tiêu cực lên tăng trưởng như: dấu hiệu bất ổn kinh tế vĩ mô; tăng sự không chắc chắn của các hoạt động đầu tư; lạm phát làm thay đổi giá cả tương đối, làm méo mó quá trình phân bổ nguồn lực; lạm phát còn được xem như là một loại thuế đánh vào nền kinh tế. Giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tồn tại một quan hệ tỷ lệ ước chế lẫn nhau. Lạm phát chỉ có thể ở một mức nhất định mới phù hợp cho tăng trưởng kinh tế. Vì thế kiểm soát lạm phát là một trong nhiều mục tiêu quan trọng của kinh tế vĩ mô.Về lý thuyết, nếu lạm phát ở mức có thể kiểm soát được thì nền kinh tế có thể tránh được mọi hậu quả xấu. Nếu không sẽ xảy ra hậu quả như sau: Lạm phát cao sẽ kìm sự tăng trưởng do nó làm lệch lạc cơ cấu giá cả, kéo theo tài nguyên nguồn lực không được phân bố hiệu quả, kết cụa là tăng trưởng chậm. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng GVHD: Trương Minh Tuấn Thực hiện: Nhóm 1 11 Lạm phát là kẻ thù của tăng trưởng và đầu tư dài hạn. Nếu các nhà đầu tư không biết chắc chắn mức giá cả trong tương lai, kéo theo không biết lãi suất thực thì họ sẽ không dám đầu tư nhất là các dự án dài hạn. Lạm phát sẽ đẩy mức lãi suất lên cao do các chủ nợ muốn có sự đảm bảo cho các rủi ro lớn. Lãi suất cao kìm hãm đầu tư do đó kìm hãm sự tăng trưởng kinh tế. Lạm phát cao gây khó khăn trong thu chi ngân sách của nhà nước. Thực tế những nước đã trải qua lạm phát cho rằng không kiểm soát được lạm phát là vấn đề đáng sợ nhất, toàn bộ hoạt động kinh tế sẽ bị méo mó biến dạng nghiêm trọng, tâm lý xã hội phức tạp, lãng phí tiềm lực sản xuất. Mặt khác khi rơi vào lạm phát cao đến khi kiểm soát được lạm phát sẽ làm cho nền kinh tế chịu phí tổn lớn. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế là sự biểu hiện tập trung nhất về cân đối vĩ mô của nền kinh tế: cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, tiết kiệm đầu tư, thu chi ngân sách và thanh toán quốc tế. Nếu một trong những cân đối này bị vi phạm sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống cân đối vĩ mô của nền kinh tế, đến mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát. Khi đó: Một là, lạm phát gia tăng, hậu quả là đầu tư quá mức, hiệu quả thấp,lãng phí vốn, giá cả tăng, nhu cần có khả năng thanh toán giảm sút, tốc độ sản xuất chậm lại, thất nghiệp nảy sinh. Hai là, lạm phát quá thấp khi đầu tư trong nước giảm sút, một phần vốn đáng kể di chuyển ra nước ngoài hoặc đem về tích trữ, sản xuất và lưu thông đình trệ, thất nghiệp tăng cao. Cả hai trường hợp trên đều phản ánh tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. 1.2. Các nghiên cứu kiểm nghiệm về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng GVHD: Trương Minh Tuấn Thực hiện: Nhóm 1 12 Nghiên cứu ban đầu (những năm 60) không tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê nào. Giai đoạn sau khủng hoảng dầu hỏa 1973-1974, tìm thấy quan hệ âm giữa lạm phát và tăng trưởng (Fischer, 1993; Bruno và Easterly, 1995; Barro,1998). Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng là phi tuyến tính. Lạm phát chỉ tác động tiêu cực lên tăng trưởng khi đạt ngưỡng nhất định nào đó (threshold). Ở mức dưới ngưỡng, lạm phát không nhất thiết tác động tiêu cực lên tăng trưởng, thậm chí có thể tác động dương như lý thuyết Keynes đề cập. Kết quả kiểm nghiệm ảnh hưởng ngưỡng của lạm phát:  Nghiên cứu của Khan và Senhadji (2001): 140 nước, giai đoạn 1960- 1998. Các nước đang phát triển, ngưỡng lạm phát từ 11-12%/năm.  Nghiên cứu của Li (2006): Số liệu cho 90 nước đang phát triển, giai đoạn 1961-2004, ngưỡng là 14%/năm.  Nghiên cứu của Christoffersen và Doyle (1998) tìm ra ngưỡng là 13% cho các nền kinh tế chuyển đổi. Kết luận: ngưỡng tiêu cực của lạm phát là từ 11%-14% trở lên Tương đồng với nghiên cứu trên, tác giả Tú Anh - Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cũng cho rằng: giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát thường có mối quan hệ nhất định. Tuy nhiên, mức độ gắn kết như thế nào là vấn đề còn tranh cãi. Một số nghiên cứu và thực nghiệm cho thấy, lạm phát có thể tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế khi nó vượt qua một ngưỡng nhất định. Fischer là người đầu tiên nghiên cứu vấn đề này đã kết luận, khi lạm phát tăng ở mức độ thấp, mối quan hệ này có thể không tồn tại, hoặc mang tính đồng biến, và lạm phát ở mức cao mối quan hệ này là nghịch biến. Bằng các nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế học đã tìm ra một ngưỡng lạm phát, mà tại ngưỡng đó nếu lạm phát vượt ngưỡng sẽ có tác động tiêu cực (tác động ngược chiều) đến tăng trưởng. Theo Sarel, ngưỡng lạm phát là 8%, theo Shan và Senhadji, ngưỡng lạm phát cho các nước đang phát triển là 11-12%, các nước công nghiệp khoảng 1-3%. Gần đây nhất là nghiên cứu của tác Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng GVHD: Trương Minh Tuấn Thực hiện: Nhóm 1 13 giả Khan (2005) đã tập trung nghiên cứu xác định mức lạm phát tối ưu. Kết quả Khan đã tìm ra mức lạm phát tối ưu đối với các nước vùng Trung Đông và Trung Á là khoảng 3,2%. Học thuyết kinh tế vĩ mô đã khẳng định, nếu sản lượng thực tế vượt sản lượng tiềm năng sẽ làm lạm phát gia tăng. Thực tế 2005-2006, lạm phát thế giới gia tăng, ngoài nguyên nhân giá dầu còn do nền kinh tế nhiều nước phát triển quá nóng. Mặc dù nhiều quan điểm chưa thống nhất nhưng các nhà kinh tế đ
Luận văn liên quan