Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo tiêu chí công ích và nhiệm vụ Dự bị động viên. Là một đơn vị Quân đội với nhiệm vụ là An ninh quốc phòng, chuyển sang làm kinh tế khai thác than, xuất phát từ một điểm khai thác than thuộc Binh đoàn 11 Bộ Quốc phòng.
Đến tháng 7/1990 với uy tín và tiềm năng của một đơn vị, đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, với đội ngũ Cán bộ có nhiều kinh nghiệm, với trang thiết bị, phương tiện, máy móc hiện đại để đáp ứng cho việc khai thác than, đồng thời được sự nhất trí của Bộ Quốc Phòng, Đội khai thác than Binh đoàn 11 chính thức được thành lập với tên là Xí nghiệp Khai thác than 790 theo quyết định số: 388/QĐ-QP ngày 27/7/1993 của Bộ Quốc phòng và được cấp giấy phép kinh doanh Số: 302062 ngày 21/9/1996 do uỷ ban kế hoạch tỉnh Quảng Ninh cấp.
40 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 3841 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận môn học: Nguồn lực tài chính doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỘT
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MTV 790
I. Một số nét khái quát về công ty TNHH MTV 790
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
I.1.1 Tên, địa chỉ công ty
- Tên công ty: công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên 790
- Trụ sở chính: Phường Cửa ông - TP Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh
- ĐT: 033.3865076 Fax: 033.3865076
- Mã số thuế: 5701433392
- Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất, kinh doanh sản phẩm than các loại.
Công ty TNHH MTV 790 thuộc Tổng công ty Đông Bắc với 2 công nghệ khai thác Lộ thiên và Hầm lò.
- Vốn điều lệ: 30 tỷ VNĐ (ba mươi tỷ đồng chẵn)
- Kỳ kế toán năm từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
I.1.2 Quá trình hình thành phát triển.
Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo tiêu chí công ích và nhiệm vụ Dự bị động viên. Là một đơn vị Quân đội với nhiệm vụ là An ninh quốc phòng, chuyển sang làm kinh tế khai thác than, xuất phát từ một điểm khai thác than thuộc Binh đoàn 11 Bộ Quốc phòng.
Đến tháng 7/1990 với uy tín và tiềm năng của một đơn vị, đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, với đội ngũ Cán bộ có nhiều kinh nghiệm, với trang thiết bị, phương tiện, máy móc hiện đại để đáp ứng cho việc khai thác than, đồng thời được sự nhất trí của Bộ Quốc Phòng, Đội khai thác than Binh đoàn 11 chính thức được thành lập với tên là Xí nghiệp Khai thác than 790 theo quyết định số: 388/QĐ-QP ngày 27/7/1993 của Bộ Quốc phòng và được cấp giấy phép kinh doanh Số: 302062 ngày 21/9/1996 do uỷ ban kế hoạch tỉnh Quảng Ninh cấp.
Đến ngày 24/8/2010 Bộ Quốc phòng có quyết định về việc chuyển Xí nghiệp khai thác than 790 thành Công ty TNHH MTV 790 số: 3137/QĐ-BQP, dưới sự thống nhất của hai đồng cấp trên là Bộ Quốc phòng và Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam nhằm tăng cường và thống nhất công tác quản lý các đơn vị Quân đội khai thác than, cùng sự lớn mạnh của các đơn vị nói riêng và Công ty nói chung, từng bước ổn định và phát triển lâu dài và đủ sức cạnh tranh trên thương trường. Trên chặng đường tồn tại và phát triển gần hai mươi năm qua, Công ty cũng đã trải qua nhiều bước thăng trầm, gặp không ít khó khăn nhưng cũng đạt được nhiều thành tựu trong sản xuất, kinh doanh, Công ty có sự thay đổi rõ rệt về đổi mới Công nghệ và nâng cao trình độ quản lý của Cán Bộ, công nhân viên và người lao động.
I.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh
I.2.1 Chức năng, ngành nghề kinh doanh, sản phẩm chủ yếu
I.2.1.1 Chức năng, ngành nghề kinh doanh của công ty
Theo đăng ký kinh doanh đơn vị kinh tế trực thuộc Nhà nước (hạch toán kinh tế phụ thuộc) số 302062 cấp ngày 21/9/1996, chức năng nhiệm vụ của Công ty là khai thác, chế biến, kinh doanh than ngoài ra Công ty còn là một bộ phận của lữ đoàn dự bị động viên tham gia sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vùng Đông Bắc của Tổ quốc.
I.2.1.2 Sản phẩm chủ yếu.
Mặt hàng kinh doanh của Công ty là các chủng loại than theo tiêu chuẩn của Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam. Sản phẩm than được chế biến từ than nguyên khai sản xuất. Tỷ trọng từng loại than phụ thuộc vào chất lượng than nguyên khai.
- Mặt hàng chủ yếu của Công ty là các chủng loại than:
+ Than cục xô: Cỡ hạt từ 60 - 100 mm
+ Than cục 3 : Cỡ hạt từ 25 - 60 mm
+ Than cục 4 : Cỡ hạt từ 18 - 25 mm
+ Than cục 5 : Cỡ hạt từ 0,6 - 18 mm
+ Than cám các loại: Than cám 3, Than cám 4A, Than cám 4B, Than cám 5, Than cám 6.
I.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty TNHH MTV 790 là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Đông Bắc hàng năm theo nguyên tắc khoán chi phí SXKD trên cơ sở Tổng công ty Đông Bắc giao khoán theo kế hoạch hàng năm, các yếu tố khoán chi phí như: Chi phí Nguyên nhiên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung, Chi phí quản lý doanh nghiệp, Chi phí tiêu thụ, căn cứ vào khối lượng kỹ thuật, định mức giao khoán theo định mức thực tế của các năm và theo định mức khoán của Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam, đơn giá giao khoán căn cứ vào đơn giá thực tế theo thị trường. Hàng năm, Tổng công ty Đông Bắc đều tổ chức nghiệm thu khối lượng sản phẩm làm ra và quyết toán chi phí cho các đơn vị thành viên trong Tổng công ty, Tổng công ty chỉ bổ sung khối lượng, đơn giá cho các đơn vị thành viên khi đơn vị đã hoàn thành vượt mức kế hoạch trước và bổ sung chi phí khi có sự biến động về giá cả lớn của thị trường, các đơn vị không hạch toán lợi nhuận.
Công ty chia làm 3 cấp quản lý: Ban Giám đốc - Trưởng, phó các phòng, ban, công trường, phân xưởng - Tổ trưởng.
Giám đốc Công ty là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng công ty, Nhà nước và pháp luật về quản lý, điều hành sản xuất và hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu thu nộp ngân sách, giúp việc Giám đốc có các Phó giám đốc: PGĐ chính trị - Bí thư Đảng uỷ, PGĐ kỹ thuật sản xuất, PGĐ an toàn và các Phòng Ban chuyên môn nghiệp vụ, các Công trường, phân xưởng sản xuất.
Sơ đồ quản lý thuộc Giám đốc
Gi¸m ®èc
Phã gi¸m ®èc
Trưởng phòng
Quản đốc
Phó quản đốc
Phó Trưởng phòng
Nhân viên
Trợ lý
Công nhân
Nhân viên
I.2.3 Công tác tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán của công ty
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp lập báo cáo tài chính.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
trëng phßng (kiªm kÕ to¸n trëng)
phã trëng phßng (kiªm kÕ to¸n tæng hîp)
kÕ to¸n gi¸ thµnh, tsc®, ng©n hµng
kÕ to¸n thuÕ, vËt t, c«ng nî
thñ quü
II. Đánh giá tình hình tài chính của công ty tnhh mtv 790
II.1. Về tình hình huy động vốn của công ty TNHH MTV 790.
Thực trạng tình hình huy động vốn của cty TNHH MTV 790
Khi đánh giá tình hình HĐV, hầu hết các công ty đều thực hiện hai nội dung chủ yếu: đánh giá quy mô nguồn vốn huy động và đánh giá cơ cấu nguồn vốn.
Quy mô nguồn vốn huy động của doanh nghiệp năm 2013 thể hiện rõ rệt khả năng huy động vốn của doanh nghiệp trong kỳ. Theo bảng cân đối kế toán của công ty TNHH MTV 790 có số liệu sau:
Đơn vị: đồng
Nguồn vốn
Số cuối kỳ
Tỷ trọng (%)
A.Nợ phải trả
233.638.363.356
88,62
-Nợ ngắn hạn
65.585.270.229
28,07
-Nợ dài hạn
168.053.093.127
71,93
B.Vốn chủ sở hữu
30.000.000.000
11,38
Tổng cộng nguồn vốn
263.638.363.356
100
Qua bảng tổng hợp trên ta có nhận định chung về quy mô nguồn vốn huy động của doanh nghiệp trong kỳ như sau:
Về mặt nguồn hình thành vốn, công ty chủ yếu dựa vào các khoản nợ phải trả (đạt 233,6 tỷ đồng, chiếm 88,62%), nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không lớn (11,38%, tương ứng đạt 30 tỷ đồng) trong tổng nguồn vốn huy động. Trong đó, nợ dài hạn lại chiếm đa số (đạt 168 tỷ đồng, tương ứng 71,93%); nợ ngắn hạn chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nợ (chỉ là 65 tỷ đồng, tương ứng đạt 28,07%). Điều này cho thấy công ty đang đi chiếm dụng một khoản vốn khá lớn, hơn nữa tỷ trọng nợ đang lớn hơn 3 lần vốn chủ sở hữu, công ty không nên đi vay tiếp tục vì rất dễ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán trong tương lai.
Để tìm hiểu kỹ hơn về quá trình huy động vốn của doanh nghiệp ta tiến hành tìm hiểu cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp qua biểu đồ sau:
BIỂU ĐỒ CƠ CẤU NGUỒN VỐN QUA CÁC NĂM
(%)
(Năm)
(Nguồn: báo cáo tài chính công ty TNHH MTV 790)
Nhìn chung, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hai năm qua (2013, 2012) thể hiện sự chênh lệch rất lớn giữa tỷ trọng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: tỷ trọng nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất cao (>80%) trong khi vốn chủ sở hữu lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Cụ thể: năm 2012 nợ phải trả chiếm 89,73% trong tổng cơ cấu nguồn vốn, trong khi vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 10,27%; đến năm 2013 thì tỷ trọng này thay đổi không rõ rệt, nợ phải trả vẫn chiếm 88,62% (giảm 1,11%), trong khi vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ trọng 11,38% trong tổng cơ cấu nguồn vốn. Điều này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty tương đối kém. Do đó, việc nguồn vốn do tự bản thân doanh nghiệp huy động được là rất hiếm hoi, chủ yếu là do Tổng công ty “rót” từ trên xuống. Để có thể tìm hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn của công ty ta đi sâu vào phân tích đánh giá một số chỉ tiêu chi tiết sau:
Bảng 2.1.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động về các khoản nợ phải trả
CHỈ TIÊU
31/12/2013
31/12/2012
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Tỷ trọng (%)
A-NỢ PHẢI TRẢ
233.638.363.356
88,62
284.861.459.630
89,73
(51.223.096.274)
-17,98
-1,11
I-Nợ ngắn hạn
65.585.270.229
28,07
118.749.768.430
41,69
(53.164.498.201)
-44,77
-13,62
1.Vay và nợ ngắn hạn
9.797.426.722
14,94
12.997.966.556
10,95
(3.200.539.834)
-24,62
3,99
2.Phải trả người bán
25.744.921.612
39,25
53.157.936.147
44,76
(27.413.014.535)
-51,57
-5,51
3.Người mua trả tiền trước
20.797.999.000
17,51
(20.797.999.000)
-100,00
-17,51
4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
8.693.644.703
13,26
12.537.142.314
10,56
(3.843.497.611)
-30,66
2,70
5.Phải trả người lao động
17.090.818.281
26,06
16.661.570.520
14,03
429.247.761
2,58
12,03
6.Chi phí phải trả
77.448.109
0,12
114.027.206
0,10
(36.579.097)
-32,08
0,02
9.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
3.133.139.726
4,78
1.548.211.390
1,30
1.584.928.336
102,37
3,47
11.Quỹ khen thưởng phúc lợi
1.047.871.076
1,60
934.915.297
0,79
112.955.779
12,08
0,81
II-Nợ dài hạn
168.053.093.127
71,93
166.111.691.200
58,31
1.941.401.927
1,17
13,62
2.Phải trả dài hạn nội bộ
160.188.781.958
95,32
158.105.380.031
95,18
2.083.401.927
1,32
0,14
4.Vay và nợ dài hạn
7.864.311.169
4,68
8.006.311.169
4,82
(142.000.000)
-1,77
-0,14
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHH MTV 790)
Qua bảng phân tích trên, ta có thể nhận thấy một số điểm chủ yếu về tình hình huy động vốn của công ty TNHH MTV 790 dưới góc độ tìm hiểu sự biến động của các khoản phải trả:
Nợ phải trả cuối năm 2013 giảm mạnh so với thời điểm cuối năm 2012, giảm hơn 51 tỷ đồng tương ứng giảm 17,98%. Sự sụt giảm trên chủ yếu là do nợ ngắn hạn giảm. Nợ chủ yếu là do nợ dài hạn và những năm gần đây thì nợ dài hạn ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2013 tỷ trọng nợ dài hạn chiếm 71,93% (tương ứng 168 tỷ đồng) trong tổng cơ cấu nợ, và tăng 13,62% so với năm 2012. Không chỉ vậy, trong cơ cấu nợ dài hạn thỉ chủ yếu là các khoản phải trả nội bộ (chiếm tới 95,32% năm 2013, tăng 1,32% so với năm 2012). Điều này cho thấy nguồn vốn đầu tư cho các hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu là do Tổng công ty tài trợ, giao khoán từ đầu năm. Do đó, khả năng tự chủ về tài chính của công ty là không lớn. Hơn nữa, xét về dài hạn, sử dụng nguồn vốn của Tổng công ty tuy chi phí sử dụng vốn thấp nhưng thực chất lại làm giảm sút hiệu quả hoạt động của toàn bộ Tổng công ty do áp lực hoàn trả của công ty sẽ thấp hơn là việc tự huy động vốn, ảnh hưởng đến tình hình quản lý và sử dụng vốn.
Nợ ngắn hạn trong năm 2013 có sự sụt giảm (53 tỷ đồng) chủ yếu là do các khoản phải trả người bán. Cụ thể, năm 2013, các khoản phải trả người bán còn 25 tỷ đồng, tương ứng giảm 27 tỷ đồng so với năm 2012, một nỗ lực tương đối lớn của doanh nghiệp trong năm 2013. Có nghĩa trong năm 2013, công ty đã hoàn thành nghĩa vụ nợ đối với một số các khoản nợ đi chiếm dụng từ năm trước. Đây là tín hiệu tốt cho tình hình phát triển của công ty, giúp tăng uy tín doanh nghiệp trong dài hạn.
Vay và nợ ngắn hạn đạt 9 tỷ đồng năm 2013, giảm 3,2 tỷ đồng (tương ứng giảm 24,62% so với năm 2012), điều này giúp doanh nghiệp giảm chi phí sử dụng vốn, thể hiện kỷ luật trong thanh toán, giúp nâng cao uy tín doanh nghiệp.
Chi phí phải trả năm 2013 còn 77 triệu đồng, giảm 36 triệu đồng (tương ứng giảm 32,08%) so với thời điểm năm 2012.
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước năm 2013 cũng giảm đáng kể, cụ thể giảm 3,8 tỷ đồng (tương ứng giảm 30,66%) so với thời điểm năm 2012. Sự sụt giảm này chủ yếu là do tác động của sự giảm đi ngoạn mục của thuế tài nguyên năm 2013 so với 2012, cụ thể giảm từ 5,2 tỷ đồng xuống còn 227 triệu đồng (phụ lục 4). Tuy vậy, các khoản phải trả người lao động đạt 17 tỷ đồng, tăng 429 triệu đồng (tương ứng tăng 2,58%) so với năm 2012, điều này cho thấy tại thời điểm cuối năm, doanh nghiệp đang được chiếm dụng tạm thời của cán bộ công nhân viên với chi phí thấp.
Quỹ khen thưởng phúc lợi có sự biến động không đáng kể: cụ thể cuối năm 2013 so với thời điểm cuối 2012 có sự tăng nhẹ, tăng 112,9 triệu đồng, tương ứng tăng 12,08%.
Tóm lại, có thể thấy: tỷ trọng nợ cuối năm 2013 và 2012 đều chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn. Công ty cần thường xuyên theo dõi các khoản công nợ để có biện pháp thanh toán kịp thời khi đến hạn, kể cả các khoản phải trả nội bộ, vì nếu để qua lâu sẽ mất niềm tin của cấp trên vào trình độ quản lý, hoạt động của công ty, gây ảnh hưởng không tốt đến khả năng phát triển trong tương lai. Không chỉ vậy, công ty cần có biện có các biện pháp quản lý và sử dụng vốn lưu động tiết kiệm hơn để giảm áp lực cho nguồn tài trợ.
Về mặt vốn chủ sở hữu, năm 2013 so với thời điểm cuối năm 2012 cũng có một vài biến động, điều này được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 2.1.2 Phân tích sự biến động và cơ cấu vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
31/12/2013
31/12/2012
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Tỷ trọng (%)
B-VỐN CHỦ SỞ HỮU
30.000.000.000
11,38
32.597.493.242
10,27
(2.497.493.242)
-7,97
1,11
I.Vốn chủ sở hữu
30.000.000.000
100,00
32.597.493.242
100,00
(2.497.493.242)
-7,97
0,00
1.Vốn ĐT của CSH
30.000.000.000
100,00
29.572.073.733
90,72
427.926.267
1,45
9,28
7.Quỹ ĐTPT
2.397.891.466
7,36
(2.397.891.466)
-100,00
-7,36
8.Quỹ DPTC
627.528.043
1,93
(627.528.043)
-100,00
-1,93
Tổng cộng nguồn vốn
263.638.363.356
100,00
317.458.952.872
100,00
(53.820.589.516)
-16,95
0,00
(Nguồn: báo cáo tài chính công ty TNHH MTV 790)
Nhìn vào bảng phân tích ta có những đánh giá về tình hình huy động vốn cụ thể ở chỉ tiêu vốn chủ sở hữu năm 2013 so với 2012 như sau:
Vốn chủ sở hữu cuối năm 2013 đạt 30 tỷ đồng, giảm 2,6 tỷ đồng (tương ứng giảm 7,97%) so với thời điểm cuối năm 2012. Trong khi đó, tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2013 so với năm 2012 lại tăng 1,11% ( năm 2013 là 11,38%, năm 2012 là 10,27%). Hơn nữa, trong tổng vốn chủ thì bản thân vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2012 vốn chủ sở hữu chiếm 90,72% trong tổng vốn chủ, 9,28% còn lại là các nguồn kinh phí và quỹ khác không đáng kể. Năm 2013, vốn chủ sở hữu chiếm 100% tổng vốn chủ do theo nghị định 71 của Bộ tài chính các chỉ tiêu quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính không còn số dư, mà chuyển hết về cho Tổng công ty, TCT trực tiếp xử lý.
Nhìn nhận tình hình vốn chủ sở hữu trong những năm qua có thể thấy công ty đang ngày càng giảm đi khả năng tự chủ tài chính của mình do hệ số vốn chủ ngày càng giảm đi, thay vào đó là hệ số nợ ngày càng tăng cao. Tuy nhiên, để đánh giá cụ thể và toàn diện hơn ta cần tiếp tục xem xét các chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán cũng như khả năng sinh lời của doanh nghiệp và so sánh với trung bình ngành để có cái nhìn rõ ràng và sâu sắc hơn về tình hình hiện tại của doanh nghiệp.
Kết luận: tình hình huy động vốn của công ty trong những năm gần đây chưa thực sự đạt hiệu quả. Do lệ thuộc quá nhiều vào Tổng công ty nên khả năng tự chủ tài chính của công ty còn nhiều hạn chế. Về lâu dài, công ty cần có biện pháp cụ thể để sử dụng nguồn vốn được huy động sẵn có có hiệu quả hơn để không làm tăng phí sử dụng vốn vô ích trong quá trình hoạt động của mình, tăng mức tín nhiệm đối với các ngân hàng, tổ chức tín dụng,
Biện pháp: Doanh nghiệp cần có kế hoạch trả nợ chi tiết trong ngắn hạn và dài hạn tương ứng với phương thức sản xuất kinh doanh cũng như ngăn ngừa rủi ro tài chính cho doanh nghiệp nói riêng và Tổng công ty nói chung. Đối với các khoản vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp cần tiếp tục phát huy trên cơ sở duy trì mối quan hệ lâu dài, nâng cao uy tín doanh nghiệp, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong giao thương, cung ứng vật tư.
II.2. Về tình hình đầu tư và sử dụng vốn của công ty TNHH MTV 790
Trước hết, ta có bảng cơ cấu sử dụng vốn của công ty TNHH MTV 790 năm 2013 như sau: (Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu
Số cuối kỳ
Tỷ trọng (%)
A-Tài sản ngắn hạn
11.528.186.938
4,37
B-Tài sản dài hạn
252.110.176.418
95,63
Tổng cộng tài sản
263.638.363.356
100,00
Qua bảng tổng hợp, nhìn nhận một cách tổng quát về tình hình đầu tư và sử dụng vốn của công ty năm 2013 có thể thấy công ty vẫn chú trọng đầu tư vào tài sản dài hạn. Trong kỳ, tài sản ngắn hạn chiếm rất nhỏ ( chỉ đạt 11,5 tỷ đồng), tương ứng tỷ trọng 4,37% trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, trong khi chỉ tiêu tài sản dài hạn lại tương đối lớn, đạt 252 tỷ đồng năm 2013, chiếm phần lớn (95,63%) trong quy mô tổng tài sản (263,6 tỷ đồng năm 2013). Điều đó cho thấy doanh nghiệp chú trọng đầu tư vào vốn dài hạn, điều này là tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngành (ngành chế biến và khai thác than – công nghiệp nặng nên quá trình sản xuất kinh doanh kéo dài). Tuy nhiên, để có những nhận định chi tiết hơn về tính hợp lý của việc đầu tư, sử dụng vốn của doanh nghiệp, ta đi sâu vào phân tích, đánh giá từng chỉ tiêu có lien quan.
Đánh giá tình hình đầu tư
Bảng 2.2.1 Phân tích tình hình đầu tư của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
31/12/2013
31/12/2012
Chênh lệch
1.Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ
91,64%
85,20%
6,44%
2.TS đầu tư TSCĐ hữu hình
74,53%
70,65%
3,88%
3.TS đầu tư TSCĐ vô hình
8,63%
7,07%
1,56%
4.TS đầu tư TSCĐ thuê TC
2,80%
0%
2,80%
5. TS đầu tư XDCB dở dang
5,68%
7,49%
-1,81%
6.Tỷ suất đầu tư TC dài hạn
0,68%
0,57%
0,11%
Thông qua tài liệu bổ sung là các báo cáo tài chính ta có thể thấy công ty không có bất động sản đầu tư và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Vì vậy, trọng điểm của chính sách đầu tư dài hạn của doanh nghiệp là đầu tư vào tài sản cố định. Chính sách đầu tư này là phù hợp với đơn vị sản xuất khai thác như công ty TNHH MTV 790.
Qua bảng phân tích ta thấy công ty đang gia tăng tỷ trọng đầu tư vào tài sản cố định (chiếm 91,64% cuối năm 2013, tăng 6,44% so với cuối 2012), mà chủ yếu là đầu tư vào TSCĐ hữu hình (chiếm 74,53% cuối năm 2013). Theo số liệu của thuyết minh báo cáo tài chính năm 2013 (phụ lục số 4) ta có thể thấy trong năm khoản mục TSCĐ hữu hình có sự biến động mạnh mẽ. Cụ thể, trong năm doanh nghiệp đã đầu tư XDCB hoàn thành nhà cửa vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn làm tăng 19,4 triệu đồng. Ngoài ra, TSCĐ hữu hình tăng một phần là do điều động (đạt 224,5 triệu đồng). Trong năm 2013, giá trị TSCĐ cũng bị giảm đi do một số hoạt động khấu hao, thanh lý, hay do chuyển thành công cụ dụng cụ; cụ thể giảm 196 triệu đồng. Nhìn chung, sự biến động trên là hợp