Như chúng ta đều biết, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 2008 mà khởi nguồn từ
Hoa Kỳ, một quốc gia có hệ thống tài chính hàng đầu trên thế giới, đã lan rộng hầu như
khắp các nước thế giới, gây ra những hậu quả nặng nề mà đến nay chính phủ các nước
vẫn còn phải làm đủ mọi cách để hạn c hế tối đa những tác động từ nó. Tuy nhiên, ở một
khía cạnh khác, chính cuộc khủng hoảng này cũng đã làm nổi bật lên vai trò của Ngân
Hàng Trung Ương (NHTW) trong việc “chẩn đoán” và “kê toa” căn bệnh “khủng hoảng
tài chính” nhằm giúp nền kinh tế của quốc gia đứng vững trước những “đợt dịch bệnh”
tấn công dồn dập như những đợt sóng thần của biển cả. Chính NHTW với những công cụ
chính sách tiền tệ của mình đã trở thành “nhân vật chính” trong việc giải cứu nền kinh tế
thế giới qua khỏi cuộc đại suy thoái mang tính chất toàn cầu. Việc NHTW có triển khai
và phát huy được tối đa sức mạnh các công cụ chính sách tiền tệ của mình hay không phụ
thuộc rất nhiều vào mô hình và vị trí pháp lý của nó. Tại Việt Nam, hiện nay quốc hội
đang thảo luận đóng góp cho “Luật Ngân Hàng Nhà Nước sửa đổi”, nên việc nghiên cứu
mô hình & vị trí pháp lý của NHTW các nước trên thế giới để từ đó định hướng được mô
hình NHTW cho Việt Nam là một việc làm rất cần thiết và hữu ích. Chính vì vậy mà
nhóm chúng tôi đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài :
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
CÁC MÔ HÌNH TỔ C HỨC & VỊ TRÍ PHÁP LÝ
25 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 6429 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Ngân hàng trung ương các mô hình tổ chức và vị trí pháp lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Tiểu luận
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC & VỊ TRÍ PHÁP LÝ
2
MỤC LỤC
BẢN CAM KẾT
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ------------------------------------------------------------------------------- 4
2. M ục đích & nhiệm vụ ---------------------------------------------------------------------------------- 4
3. Phương pháp nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------------ 4
4. Ý nghĩa của đề tài --------------------------------------------------------------------------------------- 5
PHẦN NỘI DUNG
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH & PHÁT TRIỂN NHTW CÁC NƯỚC TRÊN THẾ
GIỚ I:
1.1 Khái niệm -------------------------------------------------------------------------------------------- 5
1.2 Lịch sử hình thành --------------------------------------------------------------------------------- 5
1.3 Chức năng của NHTW --------------------------------------------------------------------------- 8
a.Phát hành giấy bạc và điều hòa lưu thông tiền tệ ------------------------------------------ 8
b.Là ngân hàng của các ngân hàng -------------------------------------------------------------- 8
c. Là cơ quan xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia -------------------------- 8
d.Là ngân hàng của chính phủ-------------------------------------------------------------------- 8
1.4. Các mô hình NHTW & vị trí pháp lý
1.4.1 Mô hình N gân hàng trung ư ơng là một cơ quan trực thuộc chính phủ ------------- 9
1.4.2 M ô hình NH TW độc lập với chính phủ--------------------------------------------------- 10
1.4.2 Tính độc lập của Ngân hàng Trung ư ơng------------------------------------------------- 11
3
1.5 Vai trò của NH TW các nước trong bối cảnh hiện nay------------------------------------ 15
2. ĐỊNH HƯỚNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠ NG VIỆT
NAM
2.1 Những nhược điểm trong mô hình tổ chức hiện nay ------------------------------------- 17
2.1.1Mô hình tổ chức hiện nay của N gân hàng Nhà nước Việt Nam ---------------------- 17
2.1.2 Một số nhược điểm của Mô hình tổ chức hiện nay của NHNN Việt Nam -------- 17
2.2 Định hướng mô hình tổ chức của NHTW VN theo đề xuất của nhóm -------------- 17
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Như chúng ta đều biết, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 2008 mà khởi nguồn từ
Hoa Kỳ, một quốc gia có hệ thống tài chính hàng đầu trên thế giới, đã lan rộng hầu như
khắp các nước thế giới, gây ra những hậu quả nặng nề mà đến nay chính phủ các nước
vẫn còn phải làm đủ mọi cách để hạn c hế tối đa những tác động từ nó. Tuy nhiên, ở một
khía cạnh khác, chính cuộc khủng hoảng này cũng đã làm nổi bật lên vai trò của Ngân
Hàng Trung Ương (NHTW) trong việc “chẩn đoán” và “kê toa” căn bệnh “khủng hoảng
tài chính” nhằm giúp nền kinh tế của quốc gia đứng vững trước những “đợt dịch bệnh”
tấn công dồn dập như những đợt sóng thần của biển cả. Chính NHTW với những công cụ
chính sách tiền tệ của mình đã trở thành “nhân vật chính” trong việc giải cứu nền kinh tế
thế giới qua khỏi cuộc đại suy thoái mang tính chất toàn cầu. Việc NHTW có triển khai
và phát huy được tối đa sức mạnh các công cụ chính sách tiền tệ của mình hay không phụ
thuộc rất nhiều vào mô hình và vị trí pháp lý của nó. Tại Việt Nam, hiện nay quốc hội
đang thảo luận đóng góp cho “Luật Ngân Hàng Nhà Nước sửa đổi”, nên việc nghiên cứu
mô hình & vị trí pháp lý của NHTW các nước trên thế giới để từ đó định hướng được mô
hình NHTW cho Việt Nam là một việc làm rất cần thiết và hữu ích. Chính vì vậy mà
nhóm chúng tôi đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài :
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC & VỊ TRÍ PHÁP LÝ
2. Mục đích & nhiệm vụ:
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích xem xét các mô hình & vị trí pháp lý của
NHTW các nước trên thế giới, mô hình hiện nay của NHTW Việt Nam, những ưu nhược
điểm của chúng, để từ đó định hướng được mô hình tổ chức của NHTW Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu:
5
Sử dụng các tài liệu chuyên ngành về ngân hàng, kết hợp với các thông tin trên
internet, các thông tư, nghị định của Chính Phủ và ngành ngân hàng cũng như diễn biến
thực tế của nền kinh tế & thị trường để phân tích, so sánh, đối chiếu giữa lý thuyết với
thực tế, từ đó giải quyết mục tiêu cần nghiên cứu.
4. Ý nghĩa của đề tài:
Đề tài nghiên cứu này trước mắt và chủ yếu để phục vụ cho công tác học tập của
Nhóm, sau đó là cơ sở để Nhóm có thể có những nghiên cứu chuyên sâu hơn về NHTW.
PHẦN NỘI DUNG
1. LỊC H SỬ HÌNH THÀNH & PHÁT TRIỂN NHTW C ÁC NƯỚ C TRÊN THẾ GIỚI:
1.1 Khái niệm:
Ngân hàng trung ương là một định chế công cộng, có thể độc lập hoặc trực
thuộc chính phủ; thực hiện chức năng độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng của
các ngân hàng, ngân hàng của chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý
nhà nước về các hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
1.2 Lịch sử hình thành:
NHTW có nguồn gốc từ các ngân hàng phát hành. Cho đến đầu thế kỷ 20, các
ngân hàng phát hành vẫn thuộc sở hữu tư nhân. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
do ảnh hưởng của những bài học kinh nghiệm từ cuộc Đại suy thoái năm 1929 - 1933
cũng như sự phát triển của các học thuyết kinh tế của Keynes (vào cuối những
năm 1930) và Milton Friedman (năm 1960) về sự cần thiết của vai trò quản lý vĩ
mô của nhà nước đối với nền kinh tế và ảnh hưởng của khối lượng tiền cung ứng đối
với các biến số kinh tế vĩ mô, các nước đã nhận thức được tầm quan trọng phải thành
lập một NH TW đóng vai trò quản lý lưu thông tiền tệ, tín dụng và hoạt động của hệ
thống ngân hàng trong một quốc gia.
Các NHTW được thành lập hoặc bằng cách quốc hữu hoá các ngân hàng phát
hành hiện có hoặc thành lập mới thuộc quyền sở hữu nhà nước. Các nước tư bản
phát triển có hệ thống ngân hàng phát triển lâu đời như Pháp, Anh... thì thành lập
NHTW bằng cách quốc hữu hoá ngân hàng phát hành thông qua mua lại cổ phần
6
của các ngân hàng này rồi bổ nhiệm người điều hành. M ột số nước tư bản khác thì
Nhà nước chỉ nắm cổ phần khống chế hoặc vẫn để thuộc sở hữu tư nhân nhưng Nhà
nước bổ nhiệm người điều hành. Ví dụ: Ngân hàng trung ương ở Nhật bản (tên
chính thức là Ngân hàng Nhật bản) có 55% cổ phần thuộc quyền sở hữu của Nhà
nước, 45% còn lại thuộc sở hữu tư nhân nhưng bộ máy quản lý ngân hàng là Hội
đồng chính sách có 7 thành viên lại do Chính phủ bổ nhiệm. Ở M ỹ, Ngân hàng
trung ương được gọi là Cục dự trữ liên bang (Fed), là ngân hàng cổ phần tư nhân
nhưng cơ quan lãnh đạo cao nhất của Ngân hàng này là Hội đồng Thống đốc có 7
thành viên do Tổng thống bổ nhiệm. Còn lại hầu hết các nước khác thì thành lập
NHTW mới thuộc sở hữu nhà nước
CÁC NHTW ĐẦU TIÊN TRÊN THẾ GIỚI.
Cục Dự trữ
Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng
Liên bang
Thụy Điển Anh Trung Quốc
Mỹ
Năm ra đời 1668 1694 1913 1979
7
1.3 Chức năng của NHTW:
a.Phát hành giấy bạc và điều hòa lưu thông tiền tệ
NHTW được độc quyền phát hành tiền nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ
thống lưu thông tiền tệ của quốc gia. Đồng tiền do NHTW phát hành là đồng tiền lưu
thông hợp pháp duy nhất. Việc phát hành tiền của NHTW tác động trực tiếp tới tình hình
lưu thông tiền tệ do đó lượng tiền và thời điểm phát hành phải đảm bảo phù hợp với nhu
cầu của nền kinh tế cả về số lượng lẫn cơ cấu. Đồng thời NHTW cần kiểm soát toàn bộ
khối lượng tiền cung ứng, tổ chức công tác điều hòa lưu thông tiền tệ nhằm vừa đảm bảo
đủ phương tiện lưu thông, vừa đảm bảo kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền.
b.Là ngân hàng của các ngân hàng
Chức năng này được biết đến thông qua vai trò người cho vay cuối cùng. Ngoài ra,
NHTW còn có chức năng tổ chức hệ thống thanh toán quốc gia, là nơi mở tài khoản và
thực hiện trung gian thanh toán cho các ngân hàng trung gian. NHTW cũng là cơ quan có
chức năng tổ chức giám sát, quản lý hoạt động của các ngân hàng trung gian
8
c. Là cơ quan xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
NHTW sử dụng các công cụ để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia thông qua việc
tác động đến mức cung tiền trong nền kinh tế. Các công cụ được sử dụng cho việc thực
thi chức năng này bao gồm:
+ Nghiệp vụ thị trường mở
+ Dự trữ bắt buộc
+ Lãi suất chiết khấu
d.Là ngân hàng của chính phủ
Là ngân hàng của chính phù, NHTW thực hiện các dịch vụ tiền tệ, tín dụng
cho nhà nước qua các nghiệp vụ chủ yếu sau:
NHTW nhận tiền gửi của kho bạc nhà nước,
Tổ chức thanh toán giữa kho bạc với ngân hàng trung gian,
Quản lý dự trữ quốc gia và cho chính phủ vay để cân bằng thu – chi ngân sách
trong những trường hợp cần thiết.
1.4. Các mô hình NHTW & vị trí pháp lý:
Trong lịch sử phát triển ngành ngân hàng trên thế giới ghi nhận có 3 mô hình Ngân
hàng Trung Ương (NHTW) đã hình thành và phát triển. Đó là: (1) NHTW độc lập với
Chính phủ, (2) NHTW là một cơ quan thuộc Chính phủ và (3) NHTW thuộc Bộ Tài
chính. Hiện nay, mô hình NHTW trực thuộc bộ tài chính đã không còn được các nước
trên thế giới áp dụng. Do đó, Nhóm chỉ nêu và phân tích hai mô hình: NHTW độc lập với
Chính phủ và NHTW là một cơ quan thuộc Chính phủ.
1.4.1 . Mô hình N gân hàng trung ương là m ột cơ quan trực thuộc chính phủ:
M ô hình NHTW là một cơ quan trực thuộc Chính phủ: là mô hình trong đó
NHTW là một cơ quan ngang Bộ thuộc chính phủ và chịu sự chi phối trực tiếp của
chính phủ về mô hình tổ chức, nhân sự, về tài chính và đặc biệt về các quyết định liên
quan đến việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ.
9
Các nước áp dụng mô hình này phần lớn là các nước Đông Á (Hàn quốc, Đài
loan, Singapore, Indonesia, Việt nam ...) hoặc các nước thuộc khối XHCN trước đây.
Sơ đồ m ô hình Ngân hàng Trung Ương Trực thuộc Chính phủ
Chính phủ
Hội đồng chính sách tiền tệ gồm: Thống
đốc NHTW và các thành viên khác
Ngân hàng trung ương
Ưu điểm của mô hình này là Chính phủ có thể dễ dàng phối hợp chính sách tiền tệ của
NHTW đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm đảm bảo mức độ và liều
lượng tác động hiệu quả của tổng thể các chính sách đối với các mục tiêu vĩ mô trong
thời kỳ. M ô hình này được xem là phù hợp với yêu cầu cần tập trung quyền lực để khai
thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời kỳ tiền phát triển.
Điểm hạn chế chủ yếu của mô hình này là NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc
thực hiện chính sách tiền tệ. Ngoài ra, việc tạm chi cho ngân sách trung ương bù đắp
thâm hụt ngân sách sẽ làm gia tăng lạm phát.
Tuy nhiên, sự lớn mạnh nhanh chóng của các nước thuộc nhóm NIEs như Singapore,
Hàn quốc, Đài loan... nơi NHTW là một bộ phận trong guồng máy chính phủ là một
bằng chứng có sức thuyết phục về sự phù hợp của mô hình tổ chức này đối với truyền
thống văn hoá Á đông.
1.4.2. Mô hình N HTW độc lập với chính phủ:
Là mô hình trong đó NHTW không chịu sự chỉ đạo của chính phủ mà là quốc hội.
Quan hệ giữa NH TW và chính phủ là quan hệ hợp tác.
Các NH TW theo mô hình này là Hệ thống dự trữ liên bang Mỹ, NHTW Thụy sĩ,
10
Anh, Pháp, Đức, Nhật bản và NHTW châu Âu (ECB). Xu hướng tổ chức ngân hàng
trung ương theo mô hình này đang càng ngày càng tăng lên ở các nước phát triển.
QUỐC HỘI
NH TW CHÍNH PH Ủ
Theo mô hình này, NH TW có toàn quyền quyết định việc xây dựng và thực hiện
chính sách tiền tệ mà không bị ảnh hưởng bởi các áp lực chi tiêu của ngân sách hoặc
các áp lực chính trị khác.
Tuy nhiên, không phải tất cả các NH TW được tổ chức theo mô hình này đều đảm
bảo được sự độc lập hoàn toàn khỏi áp lực của chính phủ khi điều hành chính sách
tiền tệ. Mức độ độc lập của mỗi NH TW phụ thuộc vào sự chi phối của người đứng đầu
nhà nước vào cơ chế lập pháp và nhân sự của NH TW.
Điểm bất lợi chủ yếu của mô hình này là khó có sự kết hợp hài hoà giữa chính sách
tiền tệ - do NHTW thực hiện và chính sách tài khoá - do chính phủ chi phối để quản lý
vĩ mô một cách hiệu quả.
1.4.3 . Tính độc lập của Ngân hàng Trung ương:
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ độc lập của NHTW:
Thứ nhất, là tính độc lập về mặt chính trị của NHTW. Độc lập về mặt chính trị được
giải thích là mức độ phụ thuộc về mặt thể chế, tổ chức mô hình hoạt động và cơ cấu nhân
sự chỉ định của Ngân hàng Trung ương vào Chính Phủ. Điều này có nghĩa là khả năng
mà các thành viên cao cấp của Ngân hàng Trung ương được bổ nhiệm hay miễn nhiệm
bởi người đứng đầu Chính phủ và độ lệch của nhiệm kỳ người đứng đầu chính phủ với
nhiệm kỳ của Thống đốc NHTW. Đặc biệt mức độ ảnh hưởng hay khả năng chi phối của
11
Chính phủ đến Ban điều hành của NHTW. Sự ảnh hưởng này càng lớn thì mức độ độc
lập của NHTW càng ít.
Thứ hai, là tính độc lập về mặt kinh tế, được định nghĩa là khả năng NHTW có thể sử
dụng các công cụ của chính sách tiền tệ một cách độc lập, không bị giới hạn hay ràng
buộc nào về mặt thực thi chính sách.
Thứ ba, là độc lập về mục tiêu hoạt động của NHTW. Các mục tiêu hoạt động cụ thể
của NHTW thường được thể hiện bằng việc quy định trong luật hoạt động của NHTW
mỗi nước. Độc lập về mục tiêu hoạt động thể hiện bằng việc cho quyền NHTW thiết lập
mục tiêu, xây dựng mục tiêu hay chỉ thực hiện mục tiêu sau khi được Chính phủ hay
Quốc hội thông qua.
Thứ tư, là độc lập trong cơ chế truyền tải và công bố thông tin. Mức độ minh bạch
càng cao trong việc công bố thông tin thể hiện một sự độc lập nhất định về đường lối
chính sách tiền tệ mà NHTW đang theo đuổi qua đó thể hiện mức độ độc lập nhất định
với các chính sách tài khóa của Chính phủ.
Về phân cấp độ độc lập, IMF chia ra làm bốn cấp độ:
Mức độ độc lập thứ nhất: “Độc lập trong việc thiết lập mục tiêu”. Đây là mức độ độc
lập cao nhất. Ở mức độ này, Ngân hàng trung ương có thể quyết định chính sách tiền tệ
và chế độ tỷ giá nếu như nó không được thả nổi. Chẳng hạn, Hệ thống dự trữ liên bang
Mỹ- Fed được lựa chọn mục tiêu hoạt động, quyết định các chính sách tiền tệ quốc gia.
Mức độ độc lập thứ hai là: “Độc lập trong việc xây dựng chỉ tiêu hoạt động”. Ngân
hàng trung ương được trao trách nhiệm quyết định chính sách tiền tệ và chế độ tỷ giá
nhưng khác với kiểu độc lập về mục tiêu, độc lập trong việc xây dựng chỉ tiêu hoạt động
có một mục tiêu chủ yếu đã được xác định rõ ràng trong Luật. Ví dụ, trong Điều lệ tổ
chức và hoạt động của ECB quy định mục tiêu là ổn định giá cả, và ECB được quyết định
chỉ tiêu hoạt động.
Mức độ độc lập thứ 3 là: “Độc lập trong việc lựa chọn công cụ điều hành”. Quốc hội
hoặc Chính phủ quyết định chỉ tiêu chính sách tiền tệ. Ngân hàng trung ương có trách
nhiệm tư vấn đệ trình lên chính phủ hay Quốc hội quyết định các mục tiêu chính sách tiền
12
tệ và tỷ giá. Ngân hàng Trung ương được tự do lựa chọn các công cụ chính sách tiền tệ để
thực hiện các mục tiêu được giao.
Mức độ độc lập thứ 4 là “Mức độ độc lập bị hạn chế thậm chí không có”: Chính phủ
sẽ quyết định chính sách cả về mục tiêu lẫn chỉ tiêu hoạt động và có quyền can thiệp
không hạn chế vào quá trình triển khai thực thi chính sách.
Vị trí pháp lý và mức độ độc lập của Ngân hàng Trung Ương Việt Nam:
Tại Việt Nam, khái niệm về NHTW lần đầu tiên được đề cập trong Pháp lệnh NHNN
năm 1990 với tên gọi là NHNN(NHNN). Đến năm 1997, Việt Nam có Luật NHNN. Năm
2003 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật NHNN và năm 2009 Dự thảo Luật NHNN
sửa đổi được NHNN soạn thảo chuẩn bị trình Chính phủ và Quốc hội xem xét. Qua quá
trình đó, có một số đặc điểm nổi bật như sau:
Về địa vị pháp lý: Trong Dự thảo Luật NHNN sửa đổi được NHNN soạn thảo chuẩn bị
trình Chính phủ xem xét vẫn giữ nguyên địa vị pháp lý của NHNN là cơ quan ngang Bộ
của Chính phủ. Điều này cho thấy chính bản thân NHNN vẫn chưa sẵn sàng cho một địa
vị mới có tính độc lập hơn đối với Chính phủ. Tuy nhiên cũng nhấn mạnh rằng với cấu
trúc thể chính trị hiện nay, các mối quan hệ có tính mật thiết giữa NHNN với các cơ quan
khác của Chính phủ thì mục tiêu độc lập hoàn toàn với các quyết sách Chính phủ là một
điều không khả thi.
Khi địa vị pháp lý không được độc lập thì khả năng độc lập về mục tiêu và quá trình
thực thi chính sách cũng ít nhiều bị giới hạn. Phương án đặt ra là từng bước nâng cao dần
tính độc lập cho NHNN là cần thiết và hợp lý trong điều kiện hiện tại.
Bước đi đầu tiên có tính thử nghiệm cho một NHTW độc lập là cho phép NHNN được
độc lập trong việc lựa chọn mục tiêu chính sách ưu tiên trong nhóm các mục tiêu được
chọn lựa phù hợp với điều kiện nền kinh tế vĩ mô mà không nhất thiết phải phù hợp với
các chính sách khác của Chính phủ.
Về mục tiêu: Dự thảo Luật NHNN sửa đổi đã cụ thể hơn các văn bản luật trước đó về
các mục tiêu hoạt động của ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên, cần thiết phải xác định cụ
thể hơn nữa các mục tiêu chính của NHNN. Các NHTW trên thế giới thường tập trung
13
vào các mục tiêu chính như: kiểm soát lạm phát, duy trì công ăn việc làm, tăng trưởng
kinh tế, ổn định hệ thống tiền tệ và thị trường tài chính. Đồng thời NHNN cần được trao
quyền lựa chọn mục tiêu cho từng thời kỳ phù hợp với điều kiện kinh tế vĩ mô. Trong
điều kiện lạm phát cao thì mục tiêu chính mà NHNN cần lựa chọn là kiểm soát lạm phát.
Nếu lạm phát được kiểm soát tốt thì sẽ duy trì sức sản xuất của nền kinh tế, qua đó không
những giải quyết được vấn đề việc làm mà còn góp phần làm cho kinh tế tăng trưởng.
Tuy nhiên, không phải lúc nào mục tiêu kiểm soát lạm phát và tăng trưởng kinh tế cũng
có thể đồng thời đạt được mà đôi khi phải đánh đổi giữa lạm phát cao và duy trùy ổn định
tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Về quyết định thực thi chính sách: Dự thảo đã bỏ qua Hội đồng Tư vấn Chính sách
Tiền tệ Quốc gia. Vai trò Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm và quyền hạn ở mức cao
hơn, “chủ động điều hành các công cụ chính sách tiền tệ và các giải pháp khác để thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia” (Khoản 6 Điều 6). Thống đốc có quyền thành lập “ các
Ban, Hội đồng tư vấn về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng
Nhà nước” (Điều 9). Như vậy, về mặt thực thi chính sách Ngân hàng Nhà nước đã có
quyền chủ động hơn so với trước đây.
Nhưng để quy định mới trong Dự thảo được thực thi tốt, thì cần phải trao thêm quyền
cho Thống đốc trong bổ nhiệm và quy định mức lương để thu hút các chuyên gia giỏi cho
các Ban tư vấn đặc biệt. Thống đốc phải có quyền lực nhất định trong việc quyết định
những vấn đề liên quan đến chính sách tiền tệ và những chính sách khác liên quan đến
hoạt động tài chính, ngân hàng dựa trên ý kiến của các chuyên gia chứ không phải thông
qua Chính phủ.
Về quan hệ với ngân sách: Dự thảo không có thay đổi so với Luật NHNN hiện hành.
Tuy nhiên, để đảm bảo thực hiện tốt chính sách tiền tệ và các mục tiêu của nó cần thiết
phải thêm quyền cho NHNN có thể từ chối tạm chi cho ngân sách trung ương để xử lý
thiếu hụt tạm thời trong những trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo mục tiêu thâm hụt
ngân sách được Quốc hội phê duyệt hàng năm và chủ động trong việc điều hành cung,
cầu tiền trên thị trường.
14
Về bộ máy tổ chức và công tác nhân sự: Dự thảo luật sữa đổi vẫn chưa có các đột
phá về bộ máy tổ chức và nhân sự của NHNH: “Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế
tuyển dụng, chế độ đãi ngộ, sử dụng cán bộ, công chức của Ngân hàng Nhà nước phù
hợp với hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng trung ương” (khoản 2 Điều 11). Tuy nhiên,
có một điểm mới là Thống đốc có quyền thành lập các Ban, Hội đồng tư vấn chuyên
môn khi cần thiết để hổ trợ điều hành chính sách. NHNN là một cơ quan có tính đặc thù
cao, điều hành toàn bộ nền tài chính tiền tệ quốc gia nên đòi hỏi phải thu hút được đội
ngũ lớn những chuyên gia đầu ngành về tài chính, ngân hàng. Do đó, cần trao thêm
quyền cho NHNN trong việc quy định cơ chế tiền lương phù hợp để có thể giữ và thu
hút nhân tài.
1.5 Vai trò của NHTW các nước trong bối cảnh hiện nay
Trong giai đoạn khủng hoảng 2007 -2008 vừa qua các NHTW đã thể hiện va