Nói đến sản xuất kinh doanh dưới bất cứ hình thái kinh tế xã hội nào, thì vốn là
yếu tố đầu tiên giữ vai trò quan trọng và quyết định đối với một doanh nghiệp, nói rộng
hơn là nền kinh tế của một đất nước. Có thể nói rằng vốn là yếu tố có ảnh hưởng to lớn
đối với tăng trưởng của nền kinh tế. Quy mô vốn đầu tư có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với chiến lược phát triển kinh tế của một đất nước. Song song với việc phát huy
nguồn lực trong nước, việc tận dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI và đầu
tư gián tiếp nước ngoài – FPI được coi là một sự thông minh để rút ngắn thời gian tích
lũy vốn ban đầu, tạo nên tiền đề vững chắc cho phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các
quốc gia đang phát triển. Chính vì lẽ đó mà nguồn vốn đầu tư nước ngoài được coi như
“chiếc chìa khóa vàng” để mở ra cánh cửa thịnh vượng cho các quốc gia nói chung và
Việt Nam nói riêng. Để đáp ứng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong cơ
chế thị trường hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã và đang ban hành, sửa đổi cơ chế quản
lý các chính sách kinh tế - tài chính cho phù hợp với tình hình mới nhằm đáp ứng kịp thời
với những thay đổi để có thể tồn tại và p hát triển. Nhìn lại chặng đường 20 năm qua, khu
vực kinh tế có vốn ĐTNN không ngừng mở rộng và phát triển, đã và đang trở thành bộ
phận quan trọng của nền kinh tế, góp phần tích cực vào thành công của công cuộc đổi
mới đất nước. Sự ra đời Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đã đánh dấu
bước khởi đầu quá trình mở cửa nền kinh tế, đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ
kinh tế đối ngoại, kết hợp chặt chẽ việc phát huy có hiệu quả các nguồn lực trong nước
với việc thu hút tối đa các nguồn lực bên ngoài cho chiến lược phát triển kinh tế. Nếu
nguồn vốn FDI có vai trò trực tiếp thúc đẩy sản xuất, thì nguồn vốn FPI lại có tác động
kích thích thị trường tài chính phát triển theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, mở
rộng quy mô và tăng tính minh bạch, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước dễ dàng
tiếp cận với nguồn vốn mới, đồng thời nâng cao vai trò quản lý nhà nước và chất lượng
quản trị doanh nghiệp, có tác động thúc đẩy mạnh mẽ các mối quan hệ kinh tế. Đối với
Việt Nam, thu hút nguồn vốn FPI mang một ý nghĩa rất quan trọng để xây dựng, từng
bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội trong sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước. Các doanh nghiệp Việt Nam đang trong quá trình cải cách và cổ phần hóa nhằm
gia tăng năng lực và hiệu quả cạnh tranh khi gia nhập WTO. Trong những năm gần đây,
cơ cấu của các dòng đầu tư vào Việt Nam mà cụ thể là dòng vốn đầu tư gián tiếp nước
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 3
5
ngoài - FPI ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Việc thành lập thị trường chứng khoán
và giữ vững nền kinh tế ổn định trong những năm qua giúp các nhà đầu tư nước ngoài tin
tưởng và đầu tư một lượng vốn khá lớn vào thị trường Việt Nam được thể hiện qua
những công ty quản lý quỹ nước ngoài với định hướng đầu tư dài hạn và rất ít khi "lướt
sóng" như Dragon Capital, VinaCapital, M ekong Capital. Bên cạnh đó còn có các tổ chức
tài chính, chứng khoán nước ngoài chưa mở văn phòng đầu tư tại Việt Nam nhưng đã mở
tài khoản giao dịch chứng khoán với nguồn vốn ngắn hạn hơn các quỹ. Uỷ thác đầu tư từ
các định chế tài chính toàn cầu với tỷ lệ vốn lớn nhất trong 4 kênh. Cuối cùng là FPI từ
nhà đầu tư chiến lược nước ngoài vào các doanh nghiệp Việt Nam.
Việc tham gia của các nhà đầu tư FPI sẽ có tác động mạnh mẽ đến thị trường tài
chính, giúp cho thị trường tài chính hoạt động hiệu quả hơn, xác lập giá trị thị trường của
các cổ phiếu niêm yết một cách chuyên nghiệp, giảm thiểu những dao động “phi thị
trường” và góp phần giải quyết một cách cơ bản các mối quan hệ kinh tế. Dòng vốn FPI
có thể giúp vốn cho doanh nghiệp trong nước, giúp doanh nghiệp tăng trưởng và nâng
cao năng lực cạnh tranh. Và nhất là đối với các doanh nghiệp trong nước đang thiếu vốn,
FPI đóng một vai trò quan trọng đáng kể. Tuy nhiên, dòng vốn FPI cũng tiềm ẩn những
rủi ro hơn so với các kênh huy động vốn từ nước ngoài khác. Chính vì lẽ đó, việc thúc
đẩy thu hút FPI ổn định, tương xứng với tiềm năng, góp phần tạo động lực phát triển thị
trường vốn, nâng cao năng lực quản trị của nhà doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam
thời kỳ hậu WTO là vấn đề cần được quan tâm. Xuất phát từ nhận thức tầm quan trọng
của vốn, chúng tôi xin chọn đề tài: “Nghiên cứu hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài
của Việt Nam” và thông qua đó đưa ra một số giải pháp nâng cao khả năng thu hút đầu tư
gián tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong thời gian tới.
2. Kết cấu đề tài:
Gồm 3 chương :
Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
NƯỚC NGOÀI
Chương 2: HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA
VIỆT NAM
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT
FPI CỦA VIỆT NAM
55 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2791 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nghiên cứu hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 3
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 3
Chương 1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI
......................................................................................................................................................... 6
1.1. KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI .................................................. 6
1.2. CÁC HÌNH THỨC VÀ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA FPI....................................... 7
1.2.1. Các hình thức của FPI ............................................................................................... 7
1.2.2. Đặc trưng cơ bản của FPI.......................................................................................... 9
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DÒNG VỐN FPI ........................................... 9
1.4. VAI TRÒ CỦA FPI ........................................................................................................ 10
1.4.1. Đối với nước đi đầu tư............................................................................................. 10
1.4.2. Đối với nước nhận đầu tư........................................................................................ 11
1.5. SO SÁNH DÒNG VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP – FPI VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP –
FDI ............................................................................................................................................ 13
1.5.1. Giống nhau................................................................................................................ 13
1.5.2. Khác nhau.................................................................................................................. 13
Chương 2 HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
....................................................................................................................................................... 15
2.1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI ........... 15
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT
NAM ......................................................................................................................................... 16
2.2.1. Các giai đoạn thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài của Việt Nam.............. 16
2.2.2. Một số công ty quản lý quỹ chủ yếu...................................................................... 17
2.2.3. Thực trạng hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam..................... 17
2.2.3.1. Thực trạng .......................................................................................................... 17
2.2.3.2. Những tác động của dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam
........................................................................................................................................... 22
2.2.3.2.1. Tích cực ...................................................................................................... 22
2.2.3.2.2. Tiêu cực ...................................................................................................... 24
2.2.4. Thực trạng hoạt động đầu tư gián tiếp của Việt Nam ra nước ngoài................. 29
2.2.4.1. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................... 29
2.2.4.2. Thực trạng – nguyên nhân ............................................................................... 30
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC
NGOÀI CỦA VIỆT NAM....................................................................................................... 32
3.1. KHUYNH HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA DÒNG VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP TỚI
CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN..................................................................................... 32
3.1.1. Khuynh hướng vận động của vốn đầu tư gián tiếp .............................................. 32
3.1.2. Tác động của dòng vốn đầu tư gián tiếp tới các nước đang phát triển .............. 40
3.1.3. Bài học đối với Việt Nam ....................................................................................... 41
3.2. NHỮNG ƯU THẾ VÀ TRỞ NGẠI TRONG VIỆC TĂNG CƯỜNG THU HÚT
FPI VÀO VIỆT NAM ............................................................................................................ 43
1
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 3
3.2.1. Ưu thế ........................................................................................................................ 43
3.2.2. Trở ngại ..................................................................................................................... 43
3.3. KIỂM SOÁT VÀ ĐIỀU TIẾT VỐN FPI ..................................................................... 45
3.3.1.1. Tính tất y ếu của việc kiểm soát và điều tiết vốn FPI.................................... 45
3.3.1.2. Một số giải pháp kiểm soát và điều tiết vốn FPI........................................... 47
3.4. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY VIỆC THU HÚT VỐN FPI ..................... 49
3.4.1. Giải pháp thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam ............................ 49
3.4.2. Giải pháp nhằm tăng cường đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của Việt Nam...... 50
3.5. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CẦN THIẾT TRONG THỜI GIAN TỚI ........................ 51
KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 55
2
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 3
Tiểu luận
Nghiên cứu hoạt động đầu tư gián
tiếp nước ngoài của Việt Nam
3
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nói đến sản xuất kinh doanh dưới bất cứ hình thái kinh tế xã hội nào, thì vốn là
yếu tố đầu tiên giữ vai trò quan trọng và quyết định đối với một doanh nghiệp, nói rộng
hơn là nền kinh tế của một đất nước. Có thể nói rằng vốn là yếu tố có ảnh hưởng to lớn
đối với tăng trưởng của nền kinh tế. Quy mô vốn đầu tư có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với chiến lược phát triển kinh tế của một đất nước. Song song với việc phát huy
nguồn lực trong nước, việc tận dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI và đầu
tư gián tiếp nước ngoài – FPI được coi là một sự thông minh để rút ngắn thời gian tích
lũy vốn ban đầu, tạo nên tiền đề vững chắc cho phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các
quốc gia đang phát triển. Chính vì lẽ đó mà nguồn vốn đầu tư nước ngoài được coi như
“chiếc chìa khóa vàng” để mở ra cánh cửa thịnh vượng cho các quốc gia nói chung và
Việt Nam nói riêng. Để đáp ứng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong cơ
chế thị trường hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã và đang ban hành, sửa đổi cơ chế quản
lý các chính sách kinh tế - tài chính cho phù hợp với tình hình mới nhằm đáp ứng kịp thời
với những thay đổi để có thể tồn tại và phát triển. Nhìn lại chặng đường 20 năm qua, khu
vực kinh tế có vốn ĐTNN không ngừng mở rộng và phát triển, đã và đang trở thành bộ
phận quan trọng của nền kinh tế, góp phần tích cực vào thành công của công cuộc đổi
mới đất nước. Sự ra đời Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đã đánh dấu
bước khởi đầu quá trình mở cửa nền kinh tế, đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ
kinh tế đối ngoại, kết hợp chặt chẽ việc phát huy có hiệu quả các nguồn lực trong nước
với việc thu hút tối đa các nguồn lực bên ngoài cho chiến lược phát triển kinh tế. Nếu
nguồn vốn FDI có vai trò trực tiếp thúc đẩy sản xuất, thì nguồn vốn FPI lại có tác động
kích thích thị trường tài chính phát triển theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, mở
rộng quy mô và tăng tính minh bạch, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước dễ dàng
tiếp cận với nguồn vốn mới, đồng thời nâng cao vai trò quản lý nhà nước và chất lượng
quản trị doanh nghiệp, có tác động thúc đẩy mạnh mẽ các mối quan hệ kinh tế. Đối với
Việt Nam, thu hút nguồn vốn FPI mang một ý nghĩa rất quan trọng để xây dựng, từng
bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội trong sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước. Các doanh nghiệp Việt Nam đang trong quá trình cải cách và cổ phần hóa nhằm
gia tăng năng lực và hiệu quả cạnh tranh khi gia nhập WTO. Trong những năm gần đây,
cơ cấu của các dòng đầu tư vào Việt Nam mà cụ thể là dòng vốn đầu tư gián tiếp nước
4
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 3
ngoài - FPI ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Việc thành lập thị trường chứng khoán
và giữ vững nền kinh tế ổn định trong những năm qua giúp các nhà đầu tư nước ngoài tin
tưởng và đầu tư một lượng vốn khá lớn vào thị trường Việt Nam được thể hiện qua
những công ty quản lý quỹ nước ngoài với định hướng đầu tư dài hạn và rất ít khi "lướt
sóng" như Dragon Capital, VinaCapital, M ekong Capital. Bên cạnh đó còn có các tổ chức
tài chính, chứng khoán nước ngoài chưa mở văn phòng đầu tư tại Việt Nam nhưng đã mở
tài khoản giao dịch chứng khoán với nguồn vốn ngắn hạn hơn các quỹ. Uỷ thác đầu tư từ
các định chế tài chính toàn cầu với tỷ lệ vốn lớn nhất trong 4 kênh. Cuối cùng là FPI từ
nhà đầu tư chiến lược nước ngoài vào các doanh nghiệp Việt Nam.
Việc tham gia của các nhà đầu tư FPI sẽ có tác động mạnh mẽ đến thị trường tài
chính, giúp cho thị trường tài chính hoạt động hiệu quả hơn, xác lập giá trị thị trường của
các cổ phiếu niêm yết một cách chuyên nghiệp, giảm thiểu những dao động “phi thị
trường” và góp phần giải quyết một cách cơ bản các mối quan hệ kinh tế. Dòng vốn FPI
có thể giúp vốn cho doanh nghiệp trong nước, giúp doanh nghiệp tăng trưởng và nâng
cao năng lực cạnh tranh. Và nhất là đối với các doanh nghiệp trong nước đang thiếu vốn,
FPI đóng một vai trò quan trọng đáng kể. Tuy nhiên, dòng vốn FPI cũng tiềm ẩn những
rủi ro hơn so với các kênh huy động vốn từ nước ngoài khác. Chính vì lẽ đó, việc thúc
đẩy thu hút FPI ổn định, tương xứng với tiềm năng, góp phần tạo động lực phát triển thị
trường vốn, nâng cao năng lực quản trị của nhà doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam
thời kỳ hậu WTO là vấn đề cần được quan tâm. Xuất phát từ nhận thức tầm quan trọng
của vốn, chúng tôi xin chọn đề tài: “Nghiên cứu hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài
của Việt Nam” và thông qua đó đưa ra một số giải pháp nâng cao khả năng thu hút đầu tư
gián tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong thời gian tới.
2. Kết cấu đề tài:
Gồm 3 chương :
Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
NƯỚC NGOÀI
Chương 2: HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA
VIỆT NAM
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT
FPI CỦA VIỆT NAM
5
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 3
Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ
ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI
Vốn đầu tư nước ngoài được chia thành hai loại: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI -
Foreign Direct Investment), và Đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign Indirect Investment
hoặc thường dùng hơn là Foreign Portfolio Investment). Đầu tư gián tiếp nước ngoài là
hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên giới. Nó chỉ các hoạt động mua tài sản tài chính
nước ngoài nhằm kiếm lời. Hình thức đầu tư này không kèm theo việc tham gia vào các
hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp giống như trong hình thức Đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Theo Điều 3 Luật Đầu tư của Việt Nam được thông qua năm 2005 và có
hiệu lực từ tháng 7/2006 đã xác định: “Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua
việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác; thông qua quỹ đầu tư
chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không
trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. Theo cách hiểu này, đầu tư gián tiếp nước
ngoài là các khoản đầu tư gián tiếp do các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện. Để phân biệt
với đầu tư gián tiếp trong nước do các nhà đầu tư trong nước thực hiện được thông qua 2
hình thức chủ yếu sau:
- Nhà đầu tư trực tiếp mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác
của các doanh nghiệp, của chính phủ và của các tổ chức tự trị được phép phát hành trên
thị trường tài chính.
- Nhà đầu tư gián tiếp thực hiện đầu tư thông qua Quỹ đầu tư chứng khoán hoặc
định chế tài chính trung gian khác trên thị trường tài chính.
Cách hiểu này gần với định nghĩa của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): đầu tư gián tiếp
nước ngoài (FPI) là hoạt động mua chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) được phát
hành bởi một công ty hoặc cơ quan chính phủ của một nước khác trên thị trường tài chính
trong nước hoặc nước ngoài.
6
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 3
1.2. CÁC HÌNH THỨC VÀ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA FPI
1.2.1. Các hình thức của FPI
Theo Luật đầu tư năm 2005
Điều 26 quy định về các hình thức đầu tư gián tiếp vào Việt Nam
Nhà đầu tư thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo các hình thức sau
đây:
Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán;
Thông qua các định chế tài chính trung gian khác.
Đầu tư thông qua mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá
khác của tổ chức, cá nhân và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp theo quy
định của pháp luật về chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 76 quy định về các hình thức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của Việt Nam:
Việc đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư gián tiếp phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về ngân hàng, chứng khoán và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài:
Các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài bao gồm: M ua cổ phần, cổ phiếu, trái
phiếu và các loại giấy tờ có giá khác thông qua quỹ đầu tư chứng khoán hoặc thông qua
các định chế tài chính trung gian khác.
Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài đổ vào các nước tồn tại dưới các loại quỹ hoặc các
công ty tài chính dưới một số dạng như:
Quỹ tương hỗ: Là quỹ được điều hành bởi công ty đầu tư nhằm huy động
vốn cổ đông và đầu tư vào chứng khoán, trái phiếu, hợp đồng option, hàng hoá hay các
chứng khoán trên thị trường tiền tệ, thường phát hành chứng khoán quỹ để huy động vốn.
Đây là một loại chứng khoán tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nhỏ có khả năng tiếp cận với
một danh mục đầu tư đa dạng và có một sự quản lý chuyên môn. Mỗi cổ đông đều có cơ
hội được hưởng lãi từ hoạt động đầu tư của quỹ nhưng đồng thời cũng phải chịu lỗ nếu
như đầu tư không thành công.
7
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 3
Quỹ trợ cấp và hưu bổng: được thành lập để tạo nguồn thu nhập cho những
người về hưu và không còn khả năng làm việc. Các quỹ này nhận tiền đóng góp của công
nhân, chủ doanh nghiệp và sử dụng nguồn ngân quỹ có được đầu tư vào cá loại trái phiếu
chính phủ, trái phiếu kho bạc, trái phiếu đô thị, đầu vào cổ phiếu, trái phiếu của doanh
nghiệp. Các loại quỹ này thường có quy mô nhỏ do đó việc đầu tư bị hạn chế.
Công ty bảo hiểm (Insurance Firm): gồm bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi
nhân thọ (bảo hiểm trách nhiệm và tài sản). Các công ty bảo hiểm có ưu điểm nổi bật là
có tiềm lực tài chính mạnh nên khả năng đầu tư lớn nhưng lại có rủi ro cao, do đặc tính
của ngành.
Các tổ chức tài chính (Financial Corporation): các tổ chức hoặc các tập đoàn
kinh tế lớn khi muốn đầu tư vào thị trường nước ngoài thường thiết lập các quỹ đầu tư
trên thị trường đó. Đầu tư dưới hình thức hỗ trợ kỹ thuật, mua cổ phần hoặc huy động
vốn. Các quỹ này không trực tiếp tham gia vào việc điều hành và quản lý doanh nghiệp
mà chỉ thông qua việc hỗ trợ và tư vấn kỹ thuật. Việc cấp vốn được thực hiện thông qua
các trung gian tài chính là ngân hàng. Loại quỹ này có tiềm lực tài chính mạnh, quay
vòng vốn nhanh nên khả năng đầu tư vào thị trường cao. Tuy nhiên để tiếp cận được
nguồn vốn này thì các doanh nghiệp phải đáp ứng các nhu cầu khắt khe hơn từ phía nhà
đầu tư.
Quỹ đầu tư mạo hiểm (Venture Capital Funds): đầu tư mạo hiểm là việc các
chuyên gia đầu tư tiến hành bỏ vốn vào các công ty có tiềm năng mặc dù còn mới. Nhà
đầu tư không trực tiếp tham gia vào quá trình kinh doanh của công ty mà đóng vai trò cố
vẫn, hỗ trợ các giải pháp điều hành tiên tiến để thúc đầy sự phát triển kinh doanh. Những
lĩnh vực mà nhà đầu tư lựa chọn thường là những lĩnh vực có khả năng phát triển cao.
Nhà đầu tư mạo hiểm thường đầu tư vào những lĩnh vực mới, lĩnh vực công nghệ cao nên
quỹ đầu tư mạo hiểm trở thành người đỡ đầu cho các công ty mới hình thành, thiếu vốn
và uy tín. Các quỹ đầu tư mạo hiểm thường được thành lập tư các công ty hoặc tập đoàn
kinh tế lớn nên có tiềm lực kinh tế mạnh, đội ngủ chuyên gia đầu tư hung hậu, có khả
năng phân tích tình hình đầu tư. Các chiến lược đầu tư thường là dài hạn và đã có sự tính
toán tỉ mỉ. Các quỹ đầu tư mạo hiểm thường thu lợi rất lớn nếu dự án thành công, nhưng
rủi ro, nếu xảy ra, cũng có hậu quả nặng nề hơn các hình thức đầu tư khác.
8
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 3
1.2.2. Đặc trưng cơ bản của FPI
Thứ nhất, nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp phát
hành chứng khoán hoặc các hoạt động quản lý nói chung của cơ quan phát hành chứng
khoán.
Thứ hai, nhà đầu tư không kèm theo cam kết chuyển giao tài sản vật chất,
công nghệ, đào tạo lao động và kinh nghiệm quản lý như trong trực tiếp đầu tư (FDI). FPI
là đầu tư tài chính thuần túy trên thị trường tài chính.
Trên thực tế, mặc dù FPI dùng để chỉ các hình thức đầu tư không phải là đầu tư trực
tiếp nước ngoài truyền thống (tức đầu tư để lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, lập
liên doanh hoặc công ty cổ phần và kinh doanh theo hợp đồng hợp tác kinh doanh…),
song sự phân biệt này không phải lúc nào cũng rạch ròi và thống nhất. Chẳng hạn, khi
nhà đầu tư dùng vốn của mình để mua cổ phiếu của doanh nghiệp, nếu tỷ lệ cổ phiếu do
nhà đầu tư nắm giữ thấp hơn mức nhất định (10% theo tiêu chuẩn của IMF và 30% theo
tiêu chuẩn của Việt Nam hiện hành) là đầu tư gián tiếp, nhưng khi vượt ngưỡng này lại
được xếp vào đầu tư trực tiếp và khi đó, nhà đầu tư có thể dùng quyền bỏ phiếu của mình
để can thiệp trực tiếp vào thực tế quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp…
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DÒNG VỐN FPI
Nguồn vốn FPI chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Bối cảnh quốc tế (hòa bình, ổn định vĩ mô, các quan hệ ngoại giao và môi
trường pháp lý quốc tế thuận lợi).
Nhu cầu và khả năng đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
M ức độ tự do hóa và cạnh tranh (chủ yếu là ưu đãi tài chính và sự thân thiện,
sự thuận tiện của quản lý nhà nước đối với nhà đầu tư) của môi trường đầu tư trong nước.
Sự phát triển của hệ thống tiền tệ và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh nói riêng,
của các thể chế thị trường nói chung ở nước tiếp nhận đầu tư.
Sự phát triển và độ mở cửa của thị trường chứng khoán, chất lượng của các
cổ phiếu, trái phiếu do doanh nghiệp và Nhà nước phát hành, cũng như các chứng khoán
có giá khác lưu thông trên thị trường tài chính.
9
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 3
Sự đa dạng và vận hành có hiệu quả của các định chế tài chính trung gian
(trước hết là quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư tài chính các loại, các quỹ đầu tư đại
chúng, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ thành viên).
Sự phát triển và chất lượng của hệ thống thông tin và dịch vụ chứng khoán,
trong đó có các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vẫn và dịch vụ định mức hệ số tín nhiệm của
doanh nghiệp và chứng khoán do doanh nghiệp phát hành.
Dòng FPI tỷ lệ thuận theo cấp số nhân cũng với sự gia tăng quá trình cổ phần hóa
các doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang
hoạt động hiệu quả