Tiểu luận Ngoại tác tiêu cực: Vấn đề gây ô nhiễm môi trường của công ty Vedan Việt Nam

1. Khái niệm: Khi hoạt động của một thực thể (cá nhân hoặc doanh nghiệp) trực tiếp tác động đến lợi ích của thực thể khác theo cách không thông qua giá th ị trường, các nhà kinh tế gọi sự tác động đó l à ngoại tác (externality). Khác với các tác động thông qua giá cả thị trường, ngoại tác ảnh h ưởng ngược chiều với hiệu quả kinh tế. Ng ười ta có khái niệm ngoại tác: Một ngoại tác xảy ra bất cứ lúc nào khi hành đ ộng của một đối tác l àm cho đối tác khác tốt hơn hay xấu đi, mà đối tác ban đầu không phải gánh chịu chi phí, vừa không nhận lợi ích từ h ành động đó. Ngoại tác là những lợi ích hay chi phí ảnh h ưởng ra bên ngoài không đư ợc phản ánh qua giá c ả. Ngoại tác có thể phát sinh giữa những ng ười sản xuất với nhau, giữa những ng ười tiêu dùng v ới nhau, hoặc giữa những ng ười sản xuất v à tiêu dùng. 2. Phân loại ngoại tác: Có 2 loại ngoại tác:  Ngoại tác tích cực: lợi ích ảnh h ưởng ra bên ngoài, có tác d ụng theo chiều hướng tích cực l ên đối tác. Ví dụ: công tác ph òng cháy, giáo d ục, nâng cấp nh à ở, xây dựng công vi ên,  Ngoại tác tiêu cực: chi phí ảnh h ưởng ra bên ngoài, có tác d ụng theo chiều hướng tiêu cực lên đối tác, bao gồm ngoại tác sản xuấ t tiêu cực và ngoại tác tiêu dùng tiêu cực. Ví dụ: kẹt xe, chất thải công nghiệp, khói thuốc lá, thái độ vô trách nhiệm,

pdf23 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4510 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Ngoại tác tiêu cực: Vấn đề gây ô nhiễm môi trường của công ty Vedan Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HCM TIỂU LUẬN MÔN TÀI CHÍNH CÔNG ÑEÀ TAØI : NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM  GVHD : PGS. TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG  Lớp : Ngân hàng Đêm 6 – CH K19  Thực hiện : 1. Đoàn Thị Hồng Nguyên 2. Phan Hữu Phúc 3. Nguyễn Lê Hồng Thanh 4. Phạm Thị Minh Vân 5. Khưu Anh Bảo TPHCM, tháng 12 năm 2010 MỤC LỤC PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................ ................................ ............................ 1 I.Khái niệm và phân loại ngoại tác: ................................ ................................ ................1 1.Khái niệm: ................................ ................................ ................................ ............................ 1 2.Phân loại ngoại tác:................................ ................................ ................................ ............... 1 II.Hậu quả của ngoại tác tiêu cực: ................................ ................................ ..................1 III.Các giải pháp khắc phục ngoại tác ti êu cực:................................ ............................. 2 1.Khu vực tư:................................ ................................ ................................ ........................... 2 2.Can thiệp của chính phủ: ................................ ................................ ................................ ....... 2 PHẦN 2: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TR ƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM................................ ................................ ................................ ................................ .4 I.Sơ lược về công ty Vedan Việt Nam: ................................ ................................ ..........4 1.Quá trình thành lập công ty: ................................ ................................ ................................ .. 4 2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty: ................................ ................................ ........... 4 II.Thực trạng gây ô nhiệm môi trường tại Công ty Vedan Việt Nam: ..........................6 1.Quá trình xả chất thải ra sông Thị Vải: ................................ ................................ .................. 6 2.Hậu quả của việc xả chất thải: ................................ ................................ ............................... 9 III.Nguyên nhân Công ty Vedan gây ô nhi ễm sông Thị Vải:................................ .......12 1.Lợi nhuận “kết xù” hàng năm: ................................ ................................ ............................ 12 2.Sự thiếu trách nhiệm của các cơ quan chức năng:................................ ................................ 13 3.Chính sách pháp luật không chặt chẽ: ................................ ................................ ................. 13 IV.Biện pháp xử lý: ................................ ................................ ................................ ......14 V.Đề xuất giải pháp khắc phục t ình trạng ô nhiễm trên sông Thị Vải: ...................... 15 1.Đối với Công ty Vedan: ................................ ................................ ................................ ...... 15 2.Đối với chính quyền địa phương: ................................ ................................ ........................ 15 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHUNG ................................ ............................ 17 I.Kết luận: ................................ ................................ ................................ ...................... 17 II.Đề xuất chung: ................................ ................................ ................................ ...........17 1.Đối với luật bảo vệ môi trường: ................................ ................................ .......................... 17 2.Đối với các cơ quan chức năng: ................................ ................................ .......................... 18 3.Đối với các doanh nghiệp nói chung: ................................ ................................ .................. 19 4.Đối với người dân: ................................ ................................ ................................ .............. 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ ................................ ............................. 21 NGOAÏI TAÙC TIEÂU CÖÏC: VAÁN ÑEÀ GAÂY OÂ NHIEÃM MOÂI TRÖÔØNG CUÛA COÂNG TY VEDAN VIEÄT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyeãn Ngoïc Huøng Trang -1 - Thöïc hieän : Lôùp NH Ñ6 - CH K19 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN I. Khái niệm và phân loại ngoại tác: 1. Khái niệm: Khi hoạt động của một thực thể (cá nhân hoặc doanh nghiệp) trực tiếp tác động đến lợi ích của thực thể khác theo cách không thông qua giá th ị trường, các nhà kinh tế gọi sự tác động đó là ngoại tác (externality). Khác với các tác động thông qua giá cả thị trường, ngoại tác ảnh hưởng ngược chiều với hiệu quả kinh tế. Ng ười ta có khái niệm ngoại tác: Một ngoại tác xảy ra bất cứ lúc nào khi hành động của một đối tác làm cho đối tác khác tốt hơn hay xấu đi, mà đối tác ban đầu không phải gánh chịu chi phí, vừa không nhận lợi ích từ hành động đó. Ngoại tác là những lợi ích hay chi phí ảnh h ưởng ra bên ngoài không được phản ánh qua giá cả. Ngoại tác có thể phát sinh giữa những ng ười sản xuất với nhau, giữa những ng ười tiêu dùng với nhau, hoặc giữa những người sản xuất và tiêu dùng. 2. Phân loại ngoại tác: Có 2 loại ngoại tác:  Ngoại tác tích cực: lợi ích ảnh h ưởng ra bên ngoài, có tác dụng theo chiều hướng tích cực lên đối tác. Ví dụ: công tác phòng cháy, giáo dục, nâng cấp nhà ở, xây dựng công viên, …  Ngoại tác tiêu cực: chi phí ảnh hưởng ra bên ngoài, có tác dụng theo chiều hướng tiêu cực lên đối tác, bao gồm ngoại tác sản xuấ t tiêu cực và ngoại tác tiêu dùng tiêu cực. Ví dụ: kẹt xe, chất thải công nghiệp, khói thuốc lá, thái độ vô trách nhiệm,… II. Hậu quả của ngoại tác tiêu cực:  Việc phân bổ nguồn lực sẽ không hữu hiệu.  Mức sản xuất và chi tiêu cho việc kiểm soát ngoại tác khó thực hiện đúng.  Khi có ngoại tác tiêu cực thì chi phí xã hội biên lớn hơn chi phí cá nhân cận biên và cân bằng thị trường sẽ làm gia tăng quá mức hàng hóa. NGOAÏI TAÙC TIEÂU CÖÏC: VAÁN ÑEÀ GAÂY OÂ NHIEÃM MOÂI TRÖÔØNG CUÛA COÂNG TY VEDAN VIEÄT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyeãn Ngoïc Huøng Trang -2 - Thöïc hieän : Lôùp NH Ñ6 - CH K19 III.Các giải pháp khắc phục ngoại tác tiêu cực: 1. Khu vực tư:  Nội bộ hóa ngoại tác: Đây là giải pháp không cần có sự can thiệp của Chính phủ. Có nghĩa l à hình thành các đơn vị kinh tế có quy mô thích hợp để phần lớn hậu quả của h ành vi ngoại tác diễn ra trong khuôn khổ đơn vị đó. Ví dụ: Chủ vườn táo trở thành người nuôi ong. Điều này chỉ có thể làm được khi vườn táo đủ lớn để ong chỉ ở trong vườn táo.  Tổ chức hoạt động hợp tác của các cá nhân với nhau: Trong một số trường hợp, mọi người có thể tự giải quyết được vấn đề ảnh hưởng ngoại tác. Tuy nhiên, đôi khi họ không thể đạt được kết cục có hiệu quả do có quá nhiều bên liên quan và điều đó làm cho quá trình thương lượng trở nên khó khăn. Ví dụ: Việc bồi thường hay đền bù; sự trừng phạt của xã hội,.. 2. Can thiệp của chính phủ: Khi mọi người không tự giải quyết được vấn đề ảnh hưởng ngoại tác và khi một ảnh hưởng ngoại tác khiến cho thị trường không đạt được sự phân bổ có hiệu quả, thì chính phủ xuất hiện. Chính phủ có thể phản ứng theo một trong hai cách:  Một là, thực hiện các chính sách có tính chất chỉ huy v à kiểm soát để điều chỉnh hành vi một cách trực tiếp.  Hai là, thực hiện các chính sách dựa tr ên thị trường để tạo ra những kích thích sao cho các nhà ra quyết định tư nhân tự chọn cách giải quyết vấn đề.  Đánh Thuế Chính phủ có thể khắc phục ngọai tác ti êu cực bằng cách đánh thuế. Thuế đóng vai trò là công cụ sửa chữa các ngọai tác tiêu cực gọi là thuế Pigou. Các nhà kinh tế thường thích sử dụng thuế Pigou h ơn so với việc sử dụng các quy định khi giải quyết các vấn đề ô nhiễm, bởi v ì nó có thể làm giảm ô nhiễm với chi phí thấp nhất cho xã hội. Ưu điểm việc đánh thuế:  Việc đánh thuế ô nhiễm làm cho giá tăng và buộc người sản xuất phải giảm sản lương đến mức hiệu quả.  Lợi về hiệu quả xã hội với gỉa định rằng mức thuế đ ược định đúng.  Lợi về công bằng cho những người bị ảnh hưởng. NGOAÏI TAÙC TIEÂU CÖÏC: VAÁN ÑEÀ GAÂY OÂ NHIEÃM MOÂI TRÖÔØNG CUÛA COÂNG TY VEDAN VIEÄT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyeãn Ngoïc Huøng Trang -3 - Thöïc hieän : Lôùp NH Ñ6 - CH K19  Làm tăng nguồn thu cho chính phủ. Nhược điểm việc đánh thuế:  Chúng không phổ biến.  Chúng đòi hỏi nhiều thông tin để định đúng mức thuế.  Việc đánh thuế làm giảm ô nhiễm nhưng không thể xóa bỏ ô nhiễm do sản xuất gây ra.  Chúng đôi khi gây ra gánh nặng không cân xứng lên các hộ thu nhập thấp.  Gây ra tổn thất xã hội.  Điều tiết sản xuất: Bên cạnh việc đánh thuế, Chính phủ có thể sữa chữa ảnh h ưởng ngoại tác bằng cách quy định rằng một số hành vi mang tính bắt buộc hoặc bị cấm như là điều tiết sản xuất bằng cách giới hạn lượng sản xuất.  Giấy phép xã thải chuyển nhượng được: Đây cũng là một ứng dụng của định lý Coase v ào chính sách công, là sự thiết lập các giấy phép gây ra ô nhiễm có thể chuyển nh ượng. Đôi khi được gọi là quyền gây ô nhiễm. Ví dụ: Có 2 nhà máy sản xuất thép và sản xuất giấy. Cục Bảo vệ môi trường quy định mức thải là 5 tấn cho mỗi nhà máy. Nhà máy thép muốn tăng chất thải lên 1 tấn, nhà máy giấy đồng ý giảm chất thải xuống 1 tấn với điều kiện nh à máy thép sẵn sàng trả cho nhà máy giấy 1 triệu USD. Tóm lại, giấy phép xả thải có đặc điểm:  Ấn định mức ô nhiễm được cho phép.  Tạo ra quyền gây ô nhiễm có thể đ àm phán trên thị trường.  Cho phép thị trường về quyền gây ô nhiễm t ìm giải pháp hiệu quả nhất.  Doanh nghiệp có thể cắt giảm xả thải gây ô nhiễm dễ d àng nhất sẵn sàng bán bất kỳ giấy phép nào họ có.  Doanh nghiệp phải cắt giảm ô nhiễm với chi phí cao sẵn s àng mua bất kỳ giấy phép nào khi họ cần. Sự phân bổ cuối cùng sẽ có hiệu quả.  Các biện pháp khác: Chính phủ có thể khắc phục ngoại tác ti êu cực bằng cách chế tài bằng phạt tiền và hình sự, tăng chi phí sản xuất và ngưỡng giá để gia nhập ngành, phí thải đánh trên mỗi đơn vị thải. NGOAÏI TAÙC TIEÂU CÖÏC: VAÁN ÑEÀ GAÂY OÂ NHIEÃM MOÂI TRÖÔØNG CUÛA COÂNG TY VEDAN VIEÄT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyeãn Ngoïc Huøng Trang -4 – Thöïc hieän : Lôùp NH Ñ6 - CH K19 PHẦN 2: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TR ƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM I. Sơ lược về công ty Vedan Việt Nam: 1. Quá trình thành lập công ty: Xí nghiệp Vedan được sáng lập từ năm 1954 ở thị trấn Sa Lộc, huyện Ðài Trung, Ðài Loan.Dưới sự dẫn dắt của Ngài hội trưởng Dương Thâm Ba cùng các Ngài h ội phó Dương Kỳ Nam, Dương Thanh Khâm và Ngài ch ủ tịch hội đồng quản trị Dương Ðầu Hùng, xí nghiệp với tinh thần sáng tạo, sản phẩm làm ra phải là tuyệt hảo, đã không ngừng tìm tòi, nâng cao, đó cũng là đóng góp qúi giá của xí nghiệp cho xã hội. Công ty Vedan Việt Nam xây dựng nhà máy vào năm 1991 tại xã Phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, nằm ở phía Đông Nam th ành phố Hồ Chí Minh, tổng diện tích 120 hecta. Đến nay đ ã đưa vào sản xuất gồm có: Nhà máy Xút – Clo, Nhà máy bột ngọt, nhà máy tinh bột, nhà máy tinh bột biến đổi, nhà máy lysine, nhà máy phát điện và hơi,các hệ thống xử lý nước thải, cảng Phước Thái Vedan, đường giao thông chuyên dụng và các khu làm việc, sinh hoạt, vui chơi. Với các sản phẩm: Bột ngọt, thức ăn chăn nuôi, phân bón hữu c ơ, tinh bột khoai mì, Axít Clohydric/Xút, Axít glutamat, Axít amin, Axít Hypochlorite. 2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty: Sách lược tầm xa, cắm rễ tại Việt Nam, xây dựng th ành cơ sở sản xuất quan trọng của Ðông Nam Á. Kỹ thuật tiên tiến, chú trọng nghiên cứu ứng dụng tạo nên nền NGOAÏI TAÙC TIEÂU CÖÏC: VAÁN ÑEÀ GAÂY OÂ NHIEÃM MOÂI TRÖÔØNG CUÛA COÂNG TY VEDAN VIEÄT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyeãn Ngoïc Huøng Trang -5 – Thöïc hieän : Lôùp NH Ñ6 - CH K19 tảng cho việc kết hợp giữa gia công nông sản v à công nghệ sinh học. Chất lượng trên hết, không ngừng vươn tới, đạt mức vượt trội. Coi trọng trách nhiệm xã hội của xí nghiệp, xác định ph ương hướng kết hợp chặt chẽ giữa sự phát triển công ty với nhịp đập của x ã hội, tạo ra cục diện 3 được: nhà nước được, nhân dân được, công ty được vươn tới tương lai, trở thành một khâu trọng yếu trong sự phát triển to àn cầu hóa. Văn hóa kinh doanh:  Sáng tạo, chuyên nghiệp, tuyệt vời, khiêm tốn.  Sách lược tầm xa, đầu tư lâu dài  Chăm lo phúc lợi công nhân viên, quan tâm và đáp ứng các nhu cầu thực tế về đời sống và phúc lợi của công nhân viên  Làm tốt an toàn vệ sinh, chú trọng môi trường  Áp dụng những tinh túy của tác nghiệp ti êu chuẩn hóa, quản lý chặt chẽ và thực hiện các mục tiêu đề ra. Mục tiêu kinh doanh: Mục tiêu của công ty là xây dựng công ty Vedan Việt Nam thành cơ sở sản xuất quan trọng của Ðông Nam Á. Với các phương châm sau: Ðồng tâm hiệp lực phát triển lâu d ài  Xây dựng cơ sở hoàn chỉnh  Phát triển kỹ thuật dựa vào kết hợp với ngành nghề, nhà nước, nhà trường, viện nghiên cứu.  Kiên trì giáo dục đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn.  Phát triển công nghệ sinh học, công nghiệp hóa chất v à thực phẩm.  Tham gia hoạt động công ích từ thiện, làm tròn trách nhiệm công dân của xí nghiệp. Nhắm toàn cầu làm tại chỗ  Tăng cường công nghệ sản xuất, hạ giá th ành  Làm marketing toàn cầu, vươn tầm kinh doanh  Coi trọng công nghệ sinh học, không ngừng nghi ên cứu sáng tạo  Nhấn mạnh hiệu qủa chuyên moan, tranh thủ đi trước một bước  Bồi dưỡng năng lực chuyên moan, sản xuất kinh doanh dài lâu Lớn mạnh, lớn mạnh nữa NGOAÏI TAÙC TIEÂU CÖÏC: VAÁN ÑEÀ GAÂY OÂ NHIEÃM MOÂI TRÖÔØNG CUÛA COÂNG TY VEDAN VIEÄT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyeãn Ngoïc Huøng Trang -6 – Thöïc hieän : Lôùp NH Ñ6 - CH K19  Sáng tạo, chuyên nghiệp, tuyệt vời, khiêm tốn.  Nghiêm túc, trội vuợt, phục vụ  Chuyên tâm kinh doanh, quán tri ệt chấp hành II. Thực trạng gây ô nhiệm môi trường tại Công ty Vedan Việt Nam: 1. Quá trình xả chất thải ra sông Thị Vải: Từ năm 1994, Cty bột ngọt Vedan đ ã thiết kế - xây dựng một hệ thống điều khiển hết sức tinh vi để chất thải đ ược xả đi theo ý người vận hành, không qua xử lý. “Công nghệ” bí mật được thực hiện bằng cách chôn nhiều đ ường ống sâu 7 – 8m dưới đất để chất thải được xả thẳng ra sông Thị Vải. Mỗi tháng, Công ty Vedan x ả ra sông Thị Vải khoảng trên 44.800m3 chất thải tinh bột sắn, mật rỉ đường có nhiều chất độc hại... Đáng lưu ý, hệ thống bơm xả trực tiếp nước thải ra sông Thị Vải được Vedan thiết kế tinh vi từ năm 1994, song song đó công ty n ày vẫn thiết kế và xây dựng một hệ thống xử lý nước thải khác theo quy định, nh ưng thực chất hoạt động cầm chừng. Hệ thống dẫn nước thải ra sông Thị Vải của Vedan nằm trong nh à máy NGOAÏI TAÙC TIEÂU CÖÏC: VAÁN ÑEÀ GAÂY OÂ NHIEÃM MOÂI TRÖÔØNG CUÛA COÂNG TY VEDAN VIEÄT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyeãn Ngoïc Huøng Trang -7 – Thöïc hieän : Lôùp NH Ñ6 - CH K19 Sau bị phát hiện, cơ quan chức năng đã ghi nhận phương thức thực hiện thực tế tại công ty Vedan như sau: Công ty thi ết kế và lắp đặt hệ thống bơm, đường ống kỹ thuật để bơm dịch thải chất lỏng của nhà máy sản xuất PGA từ bể chứa bán âm dung tích 6.000 -7.000m3 và bồn chứa 15.000m3 theo hệ thống van v à đường ống kỹ thuật rất tinh vi. (có đoạn chôn ngầm, có đoạn đi trên mặt đất) ra cầu cảng số 2, chảy vào 2 trụ bơm được cắm sâu xuống sông Thị Vải 7 -8m; đồng thời trên bề mặt cầu cảng có một miệng xả hở bằng thép đ ường kính 20 cm trực tiếp xả ra sông Thị Vải. Thời gian vận hành các hệ thống bơm nêu trên khoảng 2 giờ/ngày vào ban đêm, bắt đầu từ 18 giờ tối hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau, các máy b ơm của hệ thống này bơm nước thải trực tiếp vào hệ thống mương thoát nước giải nhiệt, chảy trực tiếp ra sông Thị Vải mà không qua xử lý. Một trong những hệ thống ống ngầm xả nước thải của Vedan Tại khu vực bể bán âm chứa dịch thải sau sản xuất Lysin (6.000 -7.000 m3) Cty đã dày công thiết máy bơm công suất khoảng 350m3/h. Đầu hút máy b ơm đặt trong bể chứa chất thải. Đầu ra máy bơm chia thành 3 đường ống, 1 vào khu vực để sản xuất, 1 vào hồ chứa và 1 thì nối với trụ bơm ở cầu cảng số 2 để thải ra ngo ài sông. Khi khóa tất cả các van lại, chỉ để van đ ường ống nối với trụ bơm dẫn ra cầu cảng này mở và vận hành máy bơm thì chất thải từ bể chứa theo đường ống này xả thẳng ra miệng cống và hòa vào sông Thị Vải mà không cần qua khu vực xử lý. NGOAÏI TAÙC TIEÂU CÖÏC: VAÁN ÑEÀ GAÂY OÂ NHIEÃM MOÂI TRÖÔØNG CUÛA COÂNG TY VEDAN VIEÄT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyeãn Ngoïc Huøng Trang -8 – Thöïc hieän : Lôùp NH Ñ6 - CH K19 Miệng ống xả thải chưa qua xử lý tại cầu cảng của công ty Vedan đang xả thải Tại khu vực bể chứa rỉ mật đường (15.000m3) có một hệ thống van đóng mở có thể điểu khiển dòng chất lỏng theo ý người vận hành. Điều đặc biệt, hệ thống ống dẫn này rất “tinh vi” tới mức chỉ cần một cái lắc tay, hai hệ thống n ày nhập thành một. Kết quả kiềm tra ước tính được tổng lượng nước thải từ Vedan ra sông Thị Vải khoảng 5.000m3/ngày. Theo kết quả xét nghiệm mẫu nước thải tại khu vực bể bán âm v à bồn chứa của Vedan cho thấy các thông số về độ màu, COD, BOD5... vượt tiêu chuẩn cho phép từ 10- 2.000 lần, cá biệt có mẫu lên tới 3.675 lần. Đã vậy, Vedan còn tự ý nâng công suất và đưa công trình vào hoạt động nhưng không đả động đến chuyện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định với hàng loạt dự án như: nâng công suất phân xưởng sản xuất xút- axít từ 3.116 tấn/tháng lên 6.600 tấn/tháng, dự án đầu tư nâng công suất nhà máy bột ngọt từ 5.000 tấn/tháng lên 15.000 tấn/tháng, tinh bột biến tính từ 2.000 tấn/tháng l ên 4.000 tấn/tháng, lysine từ 1.200 tấn/tháng lên 1.400 tấn/tháng, bột gia vi cao cấp 20 tấn/tháng, PGA 700 tấn/năm, phân Vedagro 70.000 tấn/ năm (rắn), 280.000 tấn/năm (lỏng)... NGOAÏI TAÙC TIEÂU CÖÏC: VAÁN ÑEÀ GAÂY OÂ NHIEÃM MOÂI TRÖÔØNG CUÛA COÂNG TY VEDAN VIEÄT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyeãn Ngoïc Huøng Trang -9 – Thöïc hieän : Lôùp NH Ñ6 - CH K19 Một góc khu nước thải nhà máy VEDAN Ngoài ra, nhằm che mắt người dân và cơ quan chức năng, phía Vedan không chỉ dùng hệ thống ngầm, mà Vedan còn bố trí cho neo đậu trong nhiều năm 1 chiếc t àu lớn. Nhiệm vụ của chiếc tàu này là che khuất tầm nhìn của người dân cũng như cơ quan chức năng trong mỗi lần nước thải được xả ra sông Thị Vải. Không chỉ vậy, ngay tại cửa xả, công ty này tạo 1 hàm ếch để đầu xả nước nằm khuất bên trong và cắm sâu đầu ống xả nước xuống dưới dòng nước. Chính vì vậy khi nước thải ra đến sông, bọt nước đã tan bớt, khiến người dân cũng như cơ quan chức năng khó có thể nhận biết nước thải được xả ra từ đâu. Sau khi quyết định số 1999/QĐ-BTNMT ngày 6/10/2008 của Bộ TN-MT về việc đình chỉ hiệu lực giấy phép xả nước thải vào nguồn nước của Vedan VN trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày ký quyết định, Vedan đã tạm ngừng hoạt động 3 nhà máy gồm tinh bột, lysin, phát điện. Các nh à máy còn lại đều giảm từ 30-40% công suất. Tuy nhiên, Vedan vẫn tiếp tục xả nước thải xuống sông Thị Vải, chưa thực hiện nghiêm túc theo quyết định đình chỉ hiệu lực giấy phép xả nước thải vào nguồn nước. 2. Hậu quả của việc xả chất thải: Trong quá trình sản xuất, Vedan sử dụng nhiều loại hóa chất độc hại để tạo ra sản phẩm. Các loại hóa chất này cùng với những sản phẩm có tính chất trung gian không sử dụng được thải trực tiếp ra môi trường thì cực kỳ nguy hiểm, bởi có nhiều loại độc tố gây ô nhiễm trầm trọng cho sông Thị Vải. Hậu quả của h ành động thiếu trách nhiệm này của Vedan đã gây thiệt hại nghiêm trọng đối với môi trường sống tự nhiên, thiệt hại về kinh tế và xã hội đối với những người dân sống gần khu NGOAÏI TAÙC TIEÂU CÖÏC: VAÁN ÑEÀ GAÂY OÂ NHIEÃM MOÂI TRÖÔØNG CUÛA COÂNG TY VEDAN VIEÄT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyeãn Ngoïc Huøng Trang -10 – Thöïc hieän : Lôùp NH Ñ6 - CH K19 vực sông Thị Vải bao gồm các tỉnh Đồng Nai, B à Rịa Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh. Thiệt hại về môi trường sống tự nhiên Về hệ sinh thái dưới lòng sông: Trước đây sông Thị Vải cá tôm nhiều vô kể mỗi lần kéo đ