Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường ở nước ta, hoạt động kinh doanh
thương mại ngày càng đa dạng, không ngừng phát triển trong tất cả mọi lĩnh vực
kinh doanh sản xuất, thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư.
Từ nhu cầu cấp thiết đó, Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp ra
đời. Mỗi DN cần có Người đại diện theo pháp luật để thực hiện các giao dịch của
DN.
Để bảo vệ lợi ích của các bên trong hoạt động kinh doanh thương mại, pháp
luật Việt Nam đã có những quy định về Người đại diện theo pháp luật của Doanh
nghiệp và đang trong quá trình hoàn thiện hơn
18 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5981 | Lượt tải: 8
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp 3
Tiểu luận
Người đại diện theo pháp luật của
Doanh nghiệp
Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp 4
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ 5
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 5
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ........................................................................... 5
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 5
PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................................................. 5
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 6
ĐÓNG GÓP ................................................................................................................... 6
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP THEO
LUẬT VIỆT NAM QUI ĐỊNH ..................................................................................... 7
1. Khái niệm về Người đại diện theo pháp luật ...................................................... 7
2. Yêu cầu của Người đại diện theo Pháp luật ....................................................... 7
2.1. Điều kiện để được là Người đại diện theo pháp luật ................................ 7
2.2 Những trường hợp không được làm Người đại điện theo pháp luật .......... 8
3. Người đại diện theo Pháp luật của các loại Doanh nghiệp Việt Nam ................. 8
II. THAY ĐỔI NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY ............. 10
1. Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty ............................. 10
1.1. Thông báo người thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty (
theo mẫu) có chữ ký của: ..................................................................................... 10
1.2. Quyết định về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của: ............. 11
1.3. Biên bản họp về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của: ......... 11
1.5. Xuất trình bản chính và nộp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp. .................................................................................... 11
2. Các lưu ý khi thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty .................... 11
III. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ..................................................................................... 11
1. Mâu thuẫn giữa "Chủ quyền" và "Pháp quyền"................................................ 11
2. Lòng vòng một thuật ngữ ................................................................................ 12
3. Mối quan hệ người đại diện và con dấu ........................................................... 13
4. Sự phân chia quyền hành trong công ty ........................................................... 13
IV. NHỮNG NHƯỢC ĐIỂM VỀ QUY ĐỊNH NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP
LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................................. 14
1. Rủi ro bên ngoài .............................................................................................. 15
2. Ôm đồm bên trong........................................................................................... 16
3. Cứng nhắc và máy móc ................................................................................... 16
V. GIẢI PHÁP ............................................................................................................. 17
1. Tìm một mô hình khác .................................................................................... 17
2. Giám sát thông tin ........................................................................................... 18
3. Điều hành của chính phủ ................................................................................. 18
4. Nắm quyền kiểm soát ...................................................................................... 18
5. Tăng lợi nhuận cho người đại diện .................................................................. 18
VI. KẾT LUẬN............................................................................................................ 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 20
Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NĐD : Người đại diện
ĐKKD : Đăng kí kinh doanh
BLDS : Bộ Luật Dân sự
DN : Doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
CTCP : Công ty cổ phần
CTHD : Công ty hợp danh
HTX : Hợp tác xã
HĐTV : Hội đồng thành viên
HĐQT : Hội đồng quản trị
CSH : Chủ sở hữu
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường ở nước ta, hoạt động kinh doanh
thương mại ngày càng đa dạng, không ngừng phát triển trong tất cả mọi lĩnh vực
kinh doanh sản xuất, thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư...
Từ nhu cầu cấp thiết đó, Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp ra
đời. Mỗi DN cần có Người đại diện theo pháp luật để thực hiện các giao dịch của
DN.
Để bảo vệ lợi ích của các bên trong hoạt động kinh doanh thương mại, pháp
luật Việt Nam đã có những quy định về Người đại diện theo pháp luật của Doanh
nghiệp và đang trong quá trình hoàn thiện hơn.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Tìm hiểu về Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp.
- Nắm bắt thực trạng về Người đại diện pháp luật của Doanh nghiệp.
- Thấy được điểm yếu của các quy định về Người đại diện theo pháp luật cùa
Doanh nghiệp.
- Tìm ra giải pháp cho vấn đề.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề kinh tế, tổ chức liên quan đến Người
đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp. Những vấn đề kinh tế, tổ chức được
nghiên cứu và phân tích dưới góc độ kinh tế chính trị học. Các loại hình doanh
nghiệp Việt Nam hoạt động dưới những quy định của pháp luật Việt Nam.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về không gian: Nghiên cứu ở các doanh nghiệp nhà nước trên phạm vi cả
nước. Do phạm vi nghiên cứu rộng, tiểu luận giới hạn nghiên cứu về Người đại
diện theo pháp luật của Doanh nghiệp.
- Về thời gian: Nghiên cứu quy định Người đại diện theo pháp luật của
Doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế Thế giới.
Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp 6
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp điều tra xã hội học.
- Phương pháp chuyên khảo.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp phân tích, so sánh.
- Phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức (SWOT).
ĐÓNG GÓP
- Hệ thống hoá và phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn
quy định Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp và những vấn đề đặt ra.
- Những hệ thống và phân tích đó là cơ sở khoa học cho các đánh giá thực tiễn
và đề xuất các phương hướng và giải pháp giải quyết các vấn đề tiểu luận nghiên
cứu.
Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp 7
NỘI DUNG TIỂU LUẬN
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP
THEO LUẬT VIỆT NAM QUI ĐỊNH
1. Khái niệm về Người đại diện theo pháp luật
Theo quy định tại Điều 141 của Bộ luật Dân sự ( Năm 2005), NĐD theo pháp
luật của DN là người đứng đầu pháp nhân của DN, được DN uỷ quyền, thay mặt
DN thực hiện các giao dịch vì lợi ích của DN, với đối tác, khác hàng và với cơ
quan Nhà nước.
NĐD theo pháp luật của DN phải được ghi nhận trong Điều lệ, đồng thời
phải được ghi nhận trên Giấy chứng nhận ĐKKD của DN.
Quyền, nghĩa vụ và chức danh của NĐD theo pháp luật của DN được quy
định trong điều lệ doanh nghiệp, các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó.
* Con dấu là tài sản của DN. NĐD theo pháp luật của DN phải chịu trách
nhiệm quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp
cần thiết, được sự đồng ý của cơ quan cấp dấu, DN có thể có con dấu thứ hai.
2. Yêu cầu của Người đại diện theo Pháp luật
2.1. Điều kiện để được là Người đại diện theo pháp luật
NĐD phải là người bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
- NĐD theo pháp luật của DN phải cư trú ở Việt Nam; trường hợp vắng mặt
ở Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác để thực
hiện quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của DN.
+ Người đại diện theo ủy quyền có số phiếu biểu quyết tương ứng với
phần vốn góp được ủy quyền.
* Trường hợp hết thời hạn ủy quyền mà NĐD theo pháp luật của DN chưa
trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:
+ Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của NĐD theo pháp luật của DN tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến
khi NĐD theo Pháp luật của DN trở lại làm việc tại DN.
+ Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của NĐD theo Pháp luật của công ty THHH, CTCP, CTHD trong phạm vi đã được
ủy quyền cho đến khi NĐD theo Pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty
hoặc cho đến khi HĐTV, CSH công ty, HĐQT, HĐTV CTHD quyết định cử
người khác làm NĐD theo pháp luật của DN.
* Trường hợp vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho
người khác thực hiện các quyền và nhiệm vụ của NĐD theo Pháp luật của DN thì
HĐTV, CSH công ty, HĐQT, HĐTV CTHD cử người khác làm đại diện theo
Pháp luật của công ty.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khoẻ đảm đương nhiệm vụ.
- Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp hành luật pháp.
Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp 8
- Có trình độ chuyên môn về tài chính, có năng lực kinh doanh và tổ chức
quản lý DN.
- Không là bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột với những người là
đại diện CSH, người trong HĐQT, Giám đốc DN có vốn góp vào DN mà người đó
được giao trực tiếp quản lý.
NĐD tham gia ứng cử vào HĐQT, Giám đốc của DN khác phải có đủ tiêu
chuẩn và điều kiện tương ứng như thành viên HĐQT, Giám đốc công ty nhà nước
theo quy định của pháp luật.
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Không thuộc đối tượng bị cấm quản lý DN.
2.2 Những trường hợp không được làm Người đại điện theo pháp luật
NĐD theo pháp luật của DN không thuộc diện quy định sau:
- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các DN 100% vốn sở hữu nhà
nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn
góp của Nhà nước tại DN khác.
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự.
- Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề
kinh doanh.
- Người giữ chức vụ Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch và các thành viên
HĐQT của công ty, tổng công ty 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không
được cử đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ DN nhà nước nào, kể từ ngày công
ty, tổng công ty nhà nước bị tuyên bố phá sản.
- Người được giao đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở DN khác mà DN
đó bị tuyên bố phá sản không được cử đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ
DN nào có vốn của Nhà nước.
- Chủ DN tư nhân, thành viên hợp danh của CTHD, Giám đốc (Tổng giám
đốc), Chủ tịch và các thành viên HĐQT, HĐTV của DN, Chủ nhiệm, các thành
viên Ban quản trị HTX bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập DN,
HTX, không được làm người quản lý DN, hợp tác xã trong thời hạn từ một đến ba
năm, kể từ ngày DN, HTX bị tuyên bố phá sản.
- Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con của những người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan (Nhà nước) không được góp vốn vào DN hoạt động trong phạm
vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
- Và những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Người đại diện theo Pháp luật của các loại Doanh nghiệp Việt Nam
( Các điều 46, 67, 95 và 116, Luật DN năm 2005), cụ thể với từng loại DN là
những người dưới đây:
- Đối với công ty TNHH một thành viên
Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp 9
* Đối với công ty TNHH một thành viên là tổ chức
Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền
với nhiệm kỳ không quá 5 năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo
quy định của pháp luật. Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện theo
uỷ quyền bất cứ lúc nào.
+ Trường hợp có ít nhất 2 người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ
quyền thì cơ cấu tổ chức của công ty gồm: Hội đồng thành viên; Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Hội đồng thành viên gồm tất cả những người
đại diện theo uỷ quyền.
+ Trường hợp một người được bổ nhiệm là đại diện theo uỷ quyền thì
cơ cấu tổ chức của công ty gồm: Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và Kiểm soát viên.
Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; nếu vắng
mặt quá ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác
làm người đại diện theo pháp luật của công ty theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Giám đốc (Tổng giám đốc) và Kiểm soát viên do Luật Doanh nghiệp và Điều lệ
công ty quy định (Điều 68 đến Điều 71 Luật Doanh nghiệp).
* Đối với công ty TNHH một thành viên là cá nhân
Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH một thành viên là cá nhân gồm: Chủ tịch
công ty; Giám đốc (Tổng giám đốc).
Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty hoặc
Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy
định tại Điều lệ công ty. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác
làm Giám đốc (Tổng giám đốc).
Quyền, nghĩa vụ cụ thể của Giám đốc (Tổng giám đốc) do Điều lệ công ty
quy định hoặc hợp đồng lao động mà Giám đốc (Tổng giám đốc) đã ký với Chủ
tịch công ty.
- Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, là Chủ tịch HĐTV hoặc Giám
đốc. Nếu Chủ tịch HĐTV là NĐD theo pháp luật, thì các giấy tờ giao dịch phải ghi
rõ điều đó (khoản 4, Điều 49, Luật DN).
Nếu NĐD theo pháp luật của công ty bị tạm giữ, tạm giam, trốn khỏi nơi cư
trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền
hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế,
lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật, thì thành viên còn
lại đương nhiên làm NĐD theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định
mới của HĐTV (khoản 2, Điều 12, Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05-9-
2007 của Chính phủ Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật DN).
- Đối với CTCP, Giám đốc (Tổng giám đốc) do HĐQT bổ nhiệm và có thể là
thành viên HĐQT hoặc không phải là thành viên HĐQT. Giám đốc (Tổng giám
Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp 10
đốc) là NĐD theo pháp luật của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định Chủ
tịch HĐQT của công ty có tư cách này. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc CTCP
không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của DN khác.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng
ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao
động ký với công ty và quyết định của HĐQT. Nếu điều hành trái với quy định
này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
Các quyền và nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc (Tổng giám đốc) được quy định
trong Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể
được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Riêng khoản 3, Điều 9, Quy định về tổ chức và hoạt động của HĐQT, Ban
kiếm soát, Tổng giám đốc ngân hàng TMCP, ban hành kèm theo Quyết định số
1087/2001/QĐ-NHNN ngày 27-8-2001 của Thống đốc NHNN lại chốt cứng khác
với luật là: “Chủ tịch HĐQT là NĐD theo pháp luật của Ngân hàng TMCP và
được ghi trong Điều lệ Ngân hàng TMCP”.
- Đối với CTHD, là Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc), đại diện công ty trong
quan hệ với cơ quan Nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc
nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp.
- Đối với công ty nhà nước, là Giám đốc (khoản 1, Điều 23 và khoản 1, Điều
38, Luật DNNN).
- Đối với DN tư nhân, là chủ DN. Không có sự phân biệt tư cách pháp lý của
chủ doanh nghiệp với chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp. Vì chủ doanh nghiệp
chịu trách nhiệm vô hạn nên tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của
chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh
nghiệp.
- Đối với HTX, là Trưởng Ban quản trị hoặc Chủ nhiệm HTX.
Như vậy, các chức danh khác như Phó chủ tịch, Phó tổng giám đốc, giám đốc
chi nhánh,… chỉ có thể là NĐD hợp pháp theo uỷ quyền, chứ không bao giờ là
NĐD theo pháp luật của DN. Chủ tịch hoặc Tổng giám đốc DN, nếu không phải là
NĐD theo pháp luật của DN thì không có quyền đương nhiên được ký kết văn bản
giao dịch với các đối tác.
II. THAY ĐỔI NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG
TY
(Theo Thông tư 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
1. Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty
1.1. Thông báo người thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty (
theo mẫu) có chữ ký của:
- Chủ tịch HĐTV (đối với công ty TNHH có hai thành viên trở lên), NĐD
theo pháp luật cũ và mới.
- Chủ tịch HĐQT (đối với CTCP), NĐD theo pháp luật cũ và mới.
Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp 11
- CSH hoặc Chủ tịch công ty (đối với công ty TNHH một thành viên do một
cá nhân làm CSH), NĐD theo pháp luật cũ và mới.
- CSH hoặc Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch HĐTV ( đối với công ty TNHH
một thành viên do một tổ chức làm CSH).
1.2. Quyết định về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của:
- HĐTV ( đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên).
- CSH công ty (đối với công ty TNHH một thành viên).
- Đại hội đồng cổ đông ( đối với CTCP).
- Các thành viên hợp danh ( đối với CTHD).
1.3. Biên bản họp về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của:
- HĐTV ( đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên).
- Đại hội đồng cổ đông ( đối với CTCP).
- Các thành viên hợp danh ( đối với CTHD).
1.4. Giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của người đại diện theo pháp
luật mới:
- Đối với công dân Việt Nam ở trong nước: Bản sao hợp lệ chứng minh nhân
dân (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực.
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Bản sao hợp lệ hộ chiếu, các
giấy tờ xác nhận nguồn gốc Việt Nam theo quy định.
- Đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam: Bản sao hợp lệ hộ
chiếu, Thẻ thường trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
1.5. Xuất trình bản chính và nộp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp.
Lưu ý: Quyết định và biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được thay đổi
trong điều lệ công ty.
- Số bộ hồ sơ phải nộp: 01 bộ (trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
quyết định thay đổi NĐD theo pháp luật của công ty).
- Thời hạn hẹn cấp Giấy Chứng Nhận ĐKKD là 07 ngày làm việc.
2. Các lưu ý khi thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty
NĐD theo pháp luật của DN mới không được thuộc danh sách những người
trong 2.2
III. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
1. Mâu thuẫn giữa "Chủ quyền" và "Pháp quyền"
Với những quy định của pháp luật như đã trình bày trên, đã có những mâu
thuẫn phát sinh giữa quyền của CSH với quyền của NĐD theo pháp luật của DN.
Trong các DN dân doanh, tùy theo hình thức tổ chức của DN, Chủ tịch công
ty ho