Từ thời xa xưa người cổ đại đã biết sử dụng các loại năng lượng tái tạo có sẵn trên
mặt đất như sức gió,sức nước .với trình độ thô sơ và còn nhiều hạn chế để phục
vụ cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày.
Hiện nay với trình độ khoa học công nghệ tiến tiến hiện đại con người ngày càng
làm chủ được thiên nhiên , nhận thức rõ ràng hơn về nó.Việc các nguồn năng
lượng hóa thạch đang ngày cạn kiệt(năng lượng hữu hạn)ko những thế việc sử
dụng nguồn năng lượng hữu hạn này cũng để lại hậu quả tác động vào môi trường
vô cùng lớn càng ngày càng phá hủy môi trường dẫn đến các tác động xấu tới con
người . Chính vì vậy chúng ta cần những nguồn năng lượng mới có thể sử dụng lâu
dài an toàn hơn để thay thế(năng lượng vô hạn).
Trước thực trạng này con người đã và đang nghiên cứu và sử dụng các nguồn năng
lượng sạch năng lượng tái tạo như năng lượng gió năng lượng mặt trời năng lượng
nước năng lượng thủy triều , năng lượng địa nhiệt đó đều là những nguồn
năng lượng sạch vô tận.
Bên cạnh đó có thể nói tới nguồn nhiệt mặt trời ở nhiệt độ thấp đang được đưa vào
sử dụng rộng rãi trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
31 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2369 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nhiệt mặt trời, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
Nhiệt mặt trời
MỤC LỤC:
LỜI MỞ ĐẦU.
PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ NHIỆT MẶT TRỜI.
PHẦN 2 : CÁC ỨNG DỤNG THỰC TIỄN CỦA NHIỆT MẶT TRỜI.
1. ỨNG DỤNG TRONG ĐUN NƯỚC NÓNG.
2. ỨNG DỤNG TRONG ĐUN NẤU.
3. ỨNG DỤNG TRONG SẤY, SƯỞI.
4. ỨNG DỤNG TRONG CHƯNG CẤT NƯỚC.
PHẦN 3 : KẾT LUẬN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
LỜI MỞ ĐẦU
Từ thời xa xưa người cổ đại đã biết sử dụng các loại năng lượng tái tạo có sẵn trên
mặt đất như sức gió,sức nước….với trình độ thô sơ và còn nhiều hạn chế để phục
vụ cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày.
Hiện nay với trình độ khoa học công nghệ tiến tiến hiện đại con người ngày càng
làm chủ được thiên nhiên , nhận thức rõ ràng hơn về nó.Việc các nguồn năng
lượng hóa thạch đang ngày cạn kiệt(năng lượng hữu hạn)ko những thế việc sử
dụng nguồn năng lượng hữu hạn này cũng để lại hậu quả tác động vào môi trường
vô cùng lớn càng ngày càng phá hủy môi trường dẫn đến các tác động xấu tới con
người . Chính vì vậy chúng ta cần những nguồn năng lượng mới có thể sử dụng lâu
dài an toàn hơn để thay thế(năng lượng vô hạn).
Trước thực trạng này con người đã và đang nghiên cứu và sử dụng các nguồn năng
lượng sạch năng lượng tái tạo như năng lượng gió năng lượng mặt trời năng lượng
nước năng lượng thủy triều , năng lượng địa nhiệt…… đó đều là những nguồn
năng lượng sạch vô tận.
Bên cạnh đó có thể nói tới nguồn nhiệt mặt trời ở nhiệt độ thấp đang được đưa vào
sử dụng rộng rãi trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ NHIỆT MẶT TRỜI :
Năng lượng Mặt Trời là năng lượng của dòng bức xạ điện từ xuất phát từ Mặt
Trời, cộng với một phần nhỏ năng lượng của các hạt hạ nguyên tử khác phóng ra từ
ngôi sao này.
Như chúng ta đã biết thì mặt trời chính là một lò phản ứng nhiệt hạch biến hidro
thành heli và giải phóng ra năng lượng rất lớn.sau đó nguồn năng lượng này sẽ đc
phát xạ dưới dạng song điện từ lan truyền vào vũ trụ .(truyền tới trái đất của chúng
ta).Khoảng một nửa số năng lượng mặt trời đến được bề mặt trái đất.
Trái đất nhận được 174 petawatts (PW = 1015W) của bức xạ mặt trời (sự tiếp
nắng) tại tầng cao khí quyển. Khoảng 30% phản xạ trở lại vào không gian, trong
khí phần còn lại được hấp thụ bởi đám mây, đại dương và các vùng đất. Quang phổ
của ánh sáng mặt trời ở bề mặt của Trái đất chủ yếu truyền qua các tia có thể nhìn
thấy, sóng ngắn hồng ngoại va một phần nhỏ các sóng ngắn tia cực tím.
Trong đó chúng ta không thể không nhắc tới hiệu ứng nhà kính :
Định nghĩa hiệu ứng nhà kính :
Hiệu ứng nhà kính do nhà vật lý người Pháp Jean Baptiste Joseph Fourier đặt tên
Effet De Serre lần đầu tiên vào năm 1824 dùng để chỉ hiệu ứng xảy ra khi năng
lượng bức xạ của tia sáng mặt trời,xuyên qua các cửa sổ hoặc mái nhà bằng cửa
kính và làm cho toàn bộ không gian bên trong nóng dần lên.
Và đã được định nghĩa cụ thể hơn : “ Hiện tượng bức xạ sóng ngắn của Mặt Trời
xuyên qua bầu khí quyển đến mặt đất và được phản xạ trở lại thành các bức xạ
nhiệt sóng dài rồi được một số khí trong bầu khí quyển hấp thụ để thông qua đó
làm cho khí quyển nóng lên,được gọi là hiệu ứng nhà kính “
Nguyên lý hoạt động của hiệu ứng nhà kính :
Phần lớn các bức xạ mặt trời có bước sóng nhỏ hơn 0.7µm có khả năng
xuyên qua lớp kính phủ trong suốt ,còn bước sóng lớn hơn 0.7 µm đều bị
kính ngăn lại.
Tùy theo tính chất vật liệu và bề dày của lớp phủ trong suốt mà bức xạ mặt
trời truyền qua được nhiều hay ít .
Ta khảo sát một buồng kính mô tả như hình dưới đây : mặt trên được đậy
bằng một tấm kính ,thành chung quanh được làm bằng vật liệu cách nhiệt tốt
,mặt trên của đáy được phủ 1 tấm kim loại sơn đen,dẫn nhiệt tốt gọi là tấm
hấp thụ.
Tia bức xạ mặt trời sau khi xuyên qua tấm kính phủ đập lên bề mặt tấm hấp
thụ ,tấm này hấp thụ năng lượng bức xạ mặt trời và chuyển hóa thành nhiệt
nung nóng tấm hấp thụ, khi đó nó trở thành nguồn nhiệt thứ cấp phát ra các tia
bức xạ nhiệt ,hướng về mọi phía .Nhờ nhận được liên tục các bức xạ mặt trời
nên nó được nung nóng liên tục và bức xạ nhiệt cũng phát ra liên tục.
Những bức xạ nhiệt hướng lên phía trên bị kính ngăn lại.Các tia bức xạ nhiệt
bị phản xạ trở về tấm hấp thụ làm cho tấm hấp thụ ngày càng nóng hơn,các
mặt đáy và thành bên được cách nhiệt tốt nên giảm được lượng nhiệt bị
truyền dẫn ra ngoài do đó năng lượng nhiệt mặt trời hầu như bị giam trong
hộp . Nhiệt của tấm càng cao phát xạ nhiệt từ mặt tấm hấp thụ càng lớn.
Trong khi đó năng lượng bên trong hộp trao đổi với môi trường chung quanh
qua các quá trình truyền nhiệt do : dẫn nhiệt,bức xạ ,đối lưu cũng tăng lên
khi hộp liên tục nhận bức xạ năng lượng mặt trời thì nhiệt độ trong hộp ngày
càng cao đồng thời nhiệt mất mát cho mội trường chung quanh càng nhiều.
Cho tới khi năng lượng mà tầm hấp thụ nhận được cân bằng với năng lượng
mất mát cho môi trường chung quanh thì trạng thái cân bằng năng lượng
được thiết lập .Khi đó nhiệt độ trong hộp và tấm hấp thụ có thể đạt tới 130
đến 150 độ C.
Bên cạnh đó chúng ta có 1 số các tương tác bức xạ mặt trời với chất:
Khi tới bề mặt phân cách phía trên vật và môi trường,tia sáng sẽ bị phân tách ra
nhiều thành phần ta có: ER+ET+Ea=E0
Trong đó : E0 – năng lượng bức xạ mặt trời.
ER – phần năng lượng bị phản xạ trên bề mặt phân cách.
ET – phần năng lượng truyền qua bản vật chất.
Ea – phần năng lượng bị hấp thụ.
Tia phản xạ:
hệ số phản xạ: ૉ = ۳܀
۳
Hệ số phản xạ: ࣋ = ࡱࡾࡱ = ቂ࢙(ࣂିࣂ)࢙(ࣂାࣂ) + ࢚ࢍ(ࣂିࣂ)࢚ࢍ(ࣂାࣂ)ቃ
→ Hệ số phản xạ là trung bình cộng của các thành phần phân cực vuông
góc và phân cực song song.
࣋ = ࢙(ࣂ − ࣂ)࢙(ࣂ + ࣂ)
࣋// = ࢚ࢍ(ࣂ − ࣂ)࢚ࢍ(ࣂ + ࣂ)
Tia truyền qua:
hệ số truyền qua: ૌ = ۳ૌ
۳
Hệ số truyền qua tính đến phản xạ: ૌܚ, = ( − ૉ)∑ ૉܖ =ஶܖୀ ିૉାૉ
Trong đó :(r,1) muốn nói đến hệ số truyền qua có tính đến phản xạ và trên 1 bản
vật chất.
Trường hợp tia sáng E0=1 đi qua N bản mặt song song:
ૌܚ,ۼ = ( − ૉ) + (ۼ − )ૉ
Chú ý:khi tính toán với ánh sáng tự nhiên thì phải lấy giá trị trung bình của
2 thành phần phân cực vuông góc và song song:
Hệ số truyền qua kể đến hấp thụ.
Cường độ sáng tại 1 điểm sâu trong lòng bản vật chất: E=E0e-kx
Độ dày khối chất là l thì có cường độ sáng truyền qua là : Eτ=E0e-kl
Trong đó k:hệ số suy giảm – phụ thuộc vào bản chất vật chất và bước sóng
tia bức xạ:
ૌહ = ۳ૌ۳ = ܍ିܓܔ
Hệ số truyền qua môi trường vật chất: ૌ = ૌܚ. ૌહ = (ିૉ)(ାૉ) ܍ିܓܔ
Trường hợp truyền qua N tấm kính: ૌ = (ିૉ)
ା(ۼି)ૉ ܍ିۼܓܔ
Một phần bức xạ bị hấp thụ. Hệ số hấp thụ : α =Ea/ E0
Các công thức trên áp dụng cho tia trực xạ.đối với tia nhiễu xạ cũng dùng công
thức trên với góc θ1= 60o.(vì tia nhiễu xạ tới điểm quan sát từ mọi hướng,góc θ1 đo
được là do thực nghiệm)
Hệ số truyền qua tính đến hấp thụ và phản xạ:
Là phần năng lượng mà một tấm thu có thể nhận được sau khi tia bức xạ
truyền qua N lớp kính phía trên tấm hấp thụ.
Năng lượng tấm thu nhận được: (ૌહ) = ૌહ( − હ)ܖஶ
ܖୀ
ૉ܌ ܖ = ૌહ − ( − હ)ૉ܌
Trong đó: (τα) – tổng năng lượng tấm hấp thu nhận được.
(α) – hệ số hấp thụ.
(ρd) – hệ số phản xạ với thành phần nhiễu xạ.
PHẦN 2 : CÁC ỨNG DỤNG THỰC TIỄN CỦA
NHIỆT MẶT TRỜI
Trong tất cả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mặt trời là phong phú và ít
biến đổi nhất trong thời kỳ biến đổi khí hậu hiện nay.
Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ứng dụng của nhiệt mặt trời đã và
đang được áp dụng khá rộng rãi trong mọi lĩnh vực.Và ở nhiệt độ thấp của nhiệt
mặt trời với cách sử dụng hiệu ứng nhà kính và dựa vào đó chúng ta có một số ứng
dụng khá hiệu quả như sau :
1-NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI TRONG ĐUN NƯỚC NÓNG:
Từ xưa đến ngày nay, nước nóng mặt trời sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt là một
trong những ứng dụng rộng rãi và thành công nhất của năng lượng tái tạo nói
chung và năng lượng mặt trời nói riêng. Đã có rất nhiều nghiên cứu, cả lý thuyết
lẫn thực nghiệm, cho các hệ thống nước nóng mặt trời cho cả 2 loại: loại đối lưu tự
nhiên và loại đối lưu cưỡng bức.Với điều kiện khí hậu như nước ta việc sử dụng
nước nóng để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày như tắm giặt… là thiết
yếu.
Việc sử dụng nước nóng để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày như tắm
giặt… là thiết yếu. Khi mức sống của người dân càng cao, nhu cầu này càng lớn.
Nếu không có giải pháp thích hợp ngay từ bây giờ, lưới điện quốc gia sẽ phải gánh
chịu sự gia tăng tải để phục vụ cho nhu cầu đun nước nóng do người dân gia tăng
việc sử dụng các bình nước nóng dùng điện.
Việc gia tăng sử dụng các bình đun nước nóng bằng điện đã, đang và sẽ gây nên
những vấn đề đáng quan tâm. Nhu cầu điện gia tăng cũng đồng nghĩa với việc gia
tăng đốt cháy các nguồn nhiên liệu hóa thạch đang cạn kiệt dần như: than, dầu, khí
đốt… Hơn nữa, việc đốt cháy các nguồn năng lượng nói trên còn làm gia tăng các
vấn đề về môi trường như: khí thải nhà kính và sự gia tăng nhiệt độ bầu khí quyển,
mưa, ô nhiễm không khí, nguồn nước…Việc sử dụng các bình nước nóng bằng
điện làm gia tăng cac quan ngại về an toàn điện
a.Mục tiêu:
Phát triển hệ thống thiết bị thu nhiệt mặt trời dùng đun nước nóng thích hợp
với điều kiện nước ta nhằm tiết kiệm năng lượng.
Việc sử dụng thiết bị đun nước nóng dùng năng lượng mặt trời còn mang lại
sự an toàn cho người sử dụng (do không sợ bị điện giựt như khi sử dụng bình
nước nóng bằng điện) và an toàn cho môi trường do giảm khí thải nhà kính sinh
ra khi đốt các dạng nhiên liệu hóa thạch để sản xuất điện.
b.Các loại công nghệ được lắp đặt:
Máy đun nước nóng có bộ thu dạng tấm phẳng, panel hấp thụ bằng composit
đúc sẵn.
Máy đun nước nóng có bộ thu dạng ống thủy hút chân không.
Máy đun nước nóng có bộ thu dạng tấm phẳng dập.
c. Khảo sát máy đun nước nóng có bộ thu dạng ống thủy tinh hút chân không:
Nguyên lý:
Hệ thống hoạt động theo nguyên lí đối lưu tự nhiên và hiện tượng hiệu ứng
lồng kính giúp biến đổi quang năng thành nhiệt năng và bẫy nhiệt .
Năng lượng mặt trời được hấp thụ tại bề mặt thiết bị sẽ đun nóng nước ,do
quá trình đối lưu nhiệt ,nước trong bình bảo ôn sẽ tăng lên quá trình này
diên ra liên tục cho đến khi nhiệt đọ trong bình bằng nhiệt độ của nước tại
thiết bị hấp thụ.
Cấu tạo:
Bình bảo ôn .
ống hập thụ nhiệt.
Mô hình thực tế.
Từ mô hình thực tế cho thấy vào buổi sáng sớm, khi nhiệt độ môi trường
khoảng 17-180C, máy nước nóng NLMT vẫn cung cấp nước ở nhiệt độ 30 độ
C, là nhiệt độ dễ chịu phục vụ cho nhu cầu tắm rửa.
Kết quả nghiên cứu :
Theo như quá trình nghiên cứu ta thấy, vào buổi sáng sớm, khi nhiệt độ môi trường
khoảng 17-18 độ C, máy nước nóng NLMT vẫn cung cấp nước ở nhiệt độ
30độ C, là nhiệt độ dễ chịu phục vụ cho nhu cầu tắm rửa. Vào buổi trưa, nguồn
nước nóng được cung cấp ở 35-50độ C, hoàn toàn có thể phục vụ cho nhu cầu
tắm giặt của hộ gia đình mà không sợ thiếu.
Như vậy, máy nước nóng dùng NLMT hoàn toàn có thể đáp ứng cho nhu cầu
cung cấp nước nóng sinh hoạt vào những tháng mùa khô mà không cần phải sử
dụng các nguồn bổ sung.
2. NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI TRONG ĐUN NẤU:
Bếp năng lượng mặt trời hiện rất phổ biến trên thế giới. Bếp năng lượng mặt trời là
dùng các thiết bị hấp thụ các tia nắng mặt trời và dùng năng lượng đó để đun nấu
các loại thực phẩm hoặc đun nước,…..còn có thể giúp bảo vệ sức khoẻ, tiết kiệm
chi phí nhiên liệu, và bảo vệ môi trường sinh thái.
a. Nguyên tắc của bếp năng lượng mặt trời : hầu hết các bếp dùng năng lượng
mặt trời đều phải tuân theo các nguyên tắc sau:
Các thiết kế dùng gương hoặc kim loại có độ phản chiếu cao (như giấy
nhôm) để đưa ánh sáng và sức nóng mặt trời tập trung vào một vùng nhỏ
Chuyển ánh sáng thành sức nóng: Màu đen có tính chất hút nóng, nên
người ta hay dùng màu đen bên trong các thiết kế.
Chất liệu Hội tụ ánh nắng dẫn nhiệt tốt: Dùng các kim loại có đặc tính
dẫn nhiệt nhanh thì bếp mau nóng, thức ăn mau chín hơn.
Giữ nóng: Một tấm thủy tinh, một bao nylon trong suốt, hoặc một lớp chất
dẻo trong suốt nào khác cũng đủ để cho ánh sáng vào trong. Một khi ánh
sáng đã biến thành sức nóng rồi thì lớp thủy tinh hoặc chất dẻo không cho
sức nóng thoát ra. Đó chính là hiệu ứng nhà kính nhằm giữ lại sức nóng
trong bếp. Không khí bên trong càng được cách ly kỹ với không khí bên
ngoài thì hiệu năng càng cao. Điều này khiến bếp có được nhiệt độ cao
trong các ngày trời lạnh hoặc trời gió không kém các ngày trời trong, nắng
nóng. Và cũng khiến cho bếp tiếp tục đun bình thường, đồ ăn vẫn chín nếu
bếp đã nóng mà có mây kéo đến che trong hai ba mươi phút. Nhiều thiết kế
với giá thành rẻ dùng tấm cac-tông bọc kim loại chẳng hạn để phản chiếu
trở lại ánh sáng thoát ra từ bếp.
b. Một số loại bếp dùng năng lượng mặt trời :
Trên Thế Giới có rất nhiều loại bếp dùng năng lượng mặt trời khác nhau nhưng
trong quá trình nghiên cứu và thử nghiêm các nhà khoa học nhận thấy có 2 loại bếp
rất phù hợp với điều kiện ở Việt Nam đó là : bếp hình hộp ( nấu cơm, nấu nước và
thức ăn cần nhiệt dưới 120oC như luộc rau, nấu canh,..), bếp parabol ( nấu thức ăn
khi nhiệt độ cao).
Bếp hình hộp:
Bếp hình hộphướng các tia mặt trời vào trung tâm
của bếp, đặt nồi thực phẩm vào xong đậy 1
tấm kính lên mặt bếp, có gắn tấm chiếu ở mặt
sau.Và nhiệt độ sẽ tăng từ 120-1400C và sau 1-2
giờ thức ăn sẽ chín, có gía từ 200- 300 nghìn
đồng/1chiếc.
Cấu tạo bếp bao gồm:
1. Hộp bảo vệ bên ngoài( bằng gỗ hoặc bằng
tôn), Có thể hình vuông hoặc hình tròn.
2. Mặt phản xạ bên trong( làm bằng kim loại như: Nhôm, thép trắng hoặc Inox)
đánh bong nhẵnđể đạt độ phản xạ cao.
3. Nồi chứ thức ăn (bên ngoài sơn màu đen, Dung tích nồi phù hợp với kích
thước của bếp)
4. Tấm kính trong( có độ trong suốt cao).
5. Gương phản xạ( tấm gương có độ phản xạ cao,có thể xoay quanh trục xoay)
6. Trục xoay.
7. Vật liệu cách nhiệt( như rơm ,rạ,…)để giảm mất mát nhiệt khi nấu.
8. Đế đặt nồi:nhằm ngăn cách nồi với các bộ phận khác của bếp( cách nhiệt và
phải chịu được nhiệt độ đến 400OC.
Ưu điểm:
Có thể làm bằng vật liệu rẻ tiền.
Không thể cháy khét.
Người dùng có nhiều thời gian hơn.
Nhược điểm:
Nhiệt độ 150 °C thấp hơn nhiệt độ của các bếp thường, nên phải đun lâu
hơn(Một lít nước phải đun trong 1 giờ mới sôi).
Tuy nhiên, vì độ sôi của nước là 100 °, nên cần lưu ý với các thức ăn có hơi
ẩm, không nên để lâu quá.
Không được mở trong khi đun nấu, vì hơi nóng sẽ thoát ra ngoài. Do đó
không thể xào, trở, xâm khi dùng bếp này.
Khi mở nắp phải cẩn thận vì có thể bị phỏng tay.
Cứ mỗi nửa giờ (không cần chính xác 30 phút) phải xoay hướng.
Nặng khoảng 15 kg, và không chịu được mưa. Nếu để ngoài trời khi có mưa
phải bưng gấ vào nhà.
Cách Sử dụng bếp:
Chuẩn bị thức ăn đầy đủ trước khi nấu.
Cho thức ăn vào nồi và đậy lắp lại và đặt nồi lên trên đế bên trong của bếp.
Đậy hệ thống tấm kính trong và gương phản xạ lên trên.
Dịch chuyển bếp và điều chỉnh góc nghiêng của gương phản xạ sao cho nồi
ở hướng có thể hấp thụ nhiều ánh sáng nhất
Bếp Parabol:
Bếp Parabol được nghiên cứu và cho vào
sử dụng năm 2005. Gồm 1 chảo parabol nhằm
tập trung tia nắng mặt trời tại 1 điểm để đun nấu.
Bếp nấu rất nhanh và có thể đạt được nhiệt độ
cao như đun nấu bằng nhiên liệu bình thường.
Có thể dùng để xào, gián, nướng,…Bếp có giá
Thành hơi cao từ 950.000 nghìn đồng trở lên/1c.
Cấu tạo:
1. Đế đặt nồi: làm bằng khung kim loại dẫn nhiệt
tốt, đế được gắn với hệ thống chân đỡ( cách
nhiệt với chân đỡ)và đế đặt nồi có thể di chuyển được.
2. Nồi chứa thức ăn.
3. Mặt phản xạ:làm bằng kim lại như nhôm,thép trắng, Inox,..đánh bóng nhẵn để
đạt đượcphản xạ cao.
4. Khung đỡ:làm bằng kim loại, nhôm, hoặc gỗ có dạng hình tròn và có thể tháo
nắp dễ dàng.
5. Thanh chóng điều chỉnh:Có thể làm bằng kim loại hoặc gỗ cứng…để điều chỉnh
chảo Parabol xoay quanh trục nằm ngang.
6. Hệ thống chân đỡ: làm bằng kim loại, nhựa hoặc gỗ có thể dễ dàng tháo gỡ
hoặc xếp gọn,và hệ thống chân đỡ có 4 bánh xe để dễ dàng đi chuyển và xoay
theo hướng mặt trời.
Ưu điểm:
Nóng nhanh. Một lít nước có thể sôi sau nửa giờ. Có thể dùng để chiên, xào
thịt.
Dùng được quanh năm.
Chịu được mưa.
Chỉ nặng khoảng 9 kg.
Nhược điểm:
Khó làm tại nhà, vì cần vật liệu đặc biệt và mức chính xác cao.
Gía thành cao.
Thức ăn có thể dễ cháy khét.
Dễ gây phỏng.
Dể chóa mắt và hại mắt, cần có kính bảo vệ mắt.
Người xử dụng bếp phải đứng ngoài nắng.
Mỗi 15 phút phải chỉnh lại hướng.
Cách sử dụng bếp:
Các thao tác giống như với bếp hình hộp. Tuy nhiên, loại bếp này còn có thể
dùng để chiên, xào, rán… do nhiệt độ tại tiêu điểm có thể đạt 300 - 400 độ C.
Nên trong trường hợp nướng (thịt, cá…), phải thay nồi bằng các loại lưới
inox.
Dịch chuyển hệ thống bếp và điều chỉnh góc nghiêng của chảo parabol (bằng
thanh chống điều chỉnh) sao cho nồi có thể nhận được nhiều ánh sáng nhất.
c. Bếp năng lượng mặt trời mang lại những lợi ích về môi trường , kinh tế , sức
khỏe….
Dùng ánh nắng đun nấu thay củi, trấu, than, dầu lửa, hơi đốt, ... giúp giữ
được ôxy và tránh thải ra thêm điôxít cacbon vào khí quyển.
Nhiệt mặt trời là nguồn sức nóng miễn phí. Có được một hay vài cái bếp
năng lượng mặt trời trong nhà thì nhẹ được khoản chi tiêu dành để mua
nhiên liệu, tiền điện,..
Bếp năng lượng mặt trời không thải ra khói,bụi nên đỡ cay mắt và hại phổi.
Tổ chức Y tế Thế giới cho biết đun bếp bằng củi cho hai bữa ăn hàng ngày
gây thiệt hại cho phổi tương đương như hút hai gói thuốc lá.
Các kiểu bếp bằng thùng, hộp cac-tông không gây phỏng cho trẻ em sờ mó
trong lúc đang đun. Các kiểu này, vì không có lửa ngọn, cũng khó phát cháy
nếu bị quên trông chừng.
d.Điều kiện sử dụng bếp:
Diện tích: có 2 hệ thống:
Dùng trong Kinh Doanh kích cỡ bếp từ 10-16m2 ,cần diện tích rộng
nhất định. Và thường dùng cho Nhà Hàng, Trường Học, Khách
Sạn,…
Dùng cho gia đình kích cỡ bếp từ 1-3m2 và diện thích nhỏ.
Không gian đặt bếp: Thường đặt ngoài trời hoặc trên sân thượng, nơi có ánh
nắng mặt trời chiếu tới được
Ngoài 2 loại bếp hiện nay được sử dụng rộng rãi , chúng ta còn có các loại bếp
khác như:
• Bếp làm bằng hộp Pizza.
• Bếp Pano.
• Bếp dùng 2 lớp nồi.
• Bếp hỗ hợp.
3. ỨNG DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI TRONG SẤY SƯỞI:
Sấy là quá trình tách ẩm từ vật liệu. Điều kiện cần thiết để sấy khô là phải cấp
nhiệt làm bay hơi nước trong vật sấy, đồng thời dùng không khí thổi vào để mang
hơi nước đi. Bẫy nhiệt từ năng lượng mặt trời (NLMT) sử dụng nguyên lý hiệu ứng
nhà kính. Hơi nước sinh ra được mang đi bởi không khí đi ngang qua vật sấy.
Không khí chuyển động nhờ quá trình đối lưu tự nhiên hoặc do cưỡng bức (sử
dụng quạt).
Thực trạng :Nước ta là nước nông nghiệp, nhu cầu phơi sấy để bảo quản nông
sản và nguyên liệu là rất lớn. Một số ngành công nghiệp khác nhu cầu phơi sấy
hàng cũng đang tiêu thụ nhiều nhiên liệu như ngành chè, gốm, gỗ, thủ công mỹ
nghệ..và các nhu cầu dân sinh khác.
Và cũng từ rất lâu nhiệt năng từ bức xạ mặt trời đã được dùng để phơi sấy, sưởi
ấm,... một cách tự nhiên. Hiện nay nhờ các thiết bị mới nên nhiệt mặt trời được sử
dụng hiệu quả hơn. Một số ứng dụng khá phổ biến trong thực tiễn :
a.Tủ sấy dùng năng lượng mặt trời :
Thiết bị này có hình dạng một cái tủ,một mặt của tủ là để thu bức xạ mặt trời
chuyển thành năng lượng nhiệt làm tăng nhiệt độ của không khí,buồng sấy và sản
phẩm sấy,còn các mặt khác được bọc cách nhiệt.Thường thì ánh sáng mặt trời
chiếu trực tiếp đến vật sấy và ẩm thoát ra được không khí lưu thông cuốn đi.Vật
sấy được nằm trên các khay với từng lớp mỏng được đặt trong tủ sấy..Thiết bị
dùng để sấy các loại trái cây,ngũ cốc như nho,lúa thóc………
b. Máy sấy theo kiểu nhà kính dùng năng lượng mặt trời :
Thiết bị sấy nhà kính sự đặc trưng là có các mặt hướng về phía mặt trời được
làm bằng kính.Còn các mặt khác