Môi trường vĩ mô: Chỉ số giá cả, tốc độ tăng trưởng kinh tế, chính s ách của Nhà 
Nước đối với các NHTM cũng gây nên những ảnh hưởng lớn đối với việc huy động 
vốn của NHTM.
- Khách hàng: Việc huy động vốn của ngân hàng phụ thuộc nhiều vào thu nhập của 
khách hàng, tập quán tiêu dùng và độ tin cậy của khách hàng vào ngân hàng.
- Bên trọng: Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có chất lượng tốt, phong phú, thuận tiện cho 
khách hàng và lãi suất, cơ sở hạ tầng của n gân hàn g cũng ảnh hưởng đến việc h uy 
động vốn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1967 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng thương mại. Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận 
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn 
của NHTM. Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động 
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn NHTM: 
- Môi trường vĩ mô: Chỉ số giá cả, tốc độ tăng trưởng kinh tế, chính sách của Nhà 
Nước đối với các NHTM cũng gây nên những ảnh hưởng lớn đối với việc huy động 
vốn của NHTM. 
- Khách hàng: Việc huy động vốn của ngân hàng phụ thuộc nhiều vào thu nhập của 
khách hàng, tập quán tiêu dùng và độ t in cậy của khách hàng vào ngân hàng. 
- Bên trọng: Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có chất lượng tốt, phong phú, thuận t iện cho 
khách hàng và lãi suất, cơ sở hạ tầng của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến việc huy 
động vốn. 
2. Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động: 
a. Đối với môi trường vĩ mô: 
- Một là, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho sự tăng trưởng của hoạt động 
NHTM , đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật NH phù hợp với 
các cam kết khi hội nhập. 
- Hai là, Nâng cao năng lực quản trị rủi ro và năng lực giám sát NHTM . Nâng cao chất 
lượng công t ác kiểm soát nội bộ, để phát hiện những tiềm ẩn rủi ro, có biện pháp 
ngăn chặn kịp thời. 
- Ba là, xây dựng hệ thống t hu thập dữ liệu đảm bảo các thông tin cung cấp là t in cậy. 
Trong hoạt động ngân hàng, càng minh bạch thông t in, đảm bảo tính cập nhật, độ 
chuẩn xác, sẽ càng củng cố được niềm tin của đông đảo dân chúng. Thực t ế do thiếu 
thông t in, hoặc thông t in không đầy đủ, đã có chỗ để tin đồn tồn tại, làm đảo lộn thị 
trường. Vì vậy, cần quy định cơ chế cung cấp thông tin đầy đủ, minh bạch, chính xác, 
kịp thời với hệ thống dữ liệu đầy đủ, cập nhật, điều này không chỉ phục vụ cho công 
tác phân tích và dự báo, mà còn phục vụ cho việc điều chỉnh cơ chế chính sách sát 
với yêu cầu thực tiễn. 
b. Đối với ngân hàng: 
- Mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch toàn quốc, bảo đảm thuận tiện cho 
huy động vốn. 
- Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán: Đáp ứng được các y êu 
cầu, chuẩn mực quốc tế, đòi hỏi công nghệ phải không ngừng được cải tiến, hiện đại 
và nâng cấp để thực sự trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhân viên ngân 
hàng. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán, phát triển các dịch 
vụ ngân hàng điện tử. 
- Đổi mới tác phong giao t iếp, đề cao văn hóa kinh doanh 
- Đẩy mạnh các hoạt động marketing, tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại trong huy động 
vốn, t ạo thông tin minh bạch, công bố thông tin rộng rãi cho người dân chủ động lựa 
chọn các hình thức gửi tiền với lãi suất, kỳ hạn khác nhau. 
- Phát triển bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho các khách hàng cảm giác được tôn 
trọng mỗi khi đến ngân hàng 
- Đa dạng hóa các sản phẩm gửi tiền tiết kiệm, các hình thức huy động vốn. 
- Nâng cao sức cạnh tranh, t hiết lập một chiến lược cạnh tranh năng động và hiệu quả: 
Nghiên cứu thường xuy ên, trên cơ sở so sánh sản phẩm, lãi suất, các hoạt động quảng 
cáo, mạng lưới ngân hàng... với các đối thủ gần gũi, các ngân hàng cùng địa bàn. 
Cách làm này có thể xác định được các lĩnh vực cạnh tranh thuận lợi và bất lợi. 
Câu 1. Trình bày các sản phẩm huy động vốn của NHTM VN hiện nay. Sản 
phẩm nào được xem là sản phẩm huy động vốn chủ l ực? 
Trả lời 
1. Các sản phẩm huy động vốn của NHTM: 
a. Nguồn vốn huy động: 
- Tiền gửi t hanh toán: 
Tiền gửi thanh t oán (TGTT) là loại hình tiền gửi được sử dụng với mục đích chủ y ếu 
là thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán 
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh nhất của khách hàng. Đối tượng khách hàng là 
doanh nghiệp và cá nhân. TGTT có 2 loại: TGTT không kỳ hạn và TGTT có kỳ hạn. 
Với TGTT không kỳ hạn chủ t ài khoản có thể rút tiền bất cứ lúc nào để t hanh toán. 
Lãi suất của TGTT không kỳ hạn thường rất thấp. Để sử dụng các dịch vụ thanh toán 
không dùng tiền mặt qua ngân hàng, các khách hàng phải mở tài khoản TGTT tại ngân 
hàng và có số dư nhất định để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chi t iêu của mình. Như vậy, xét 
về bản chất, khi mở và gửi tiền vào tài khoản này, mục tiêu của khách hàng không phải 
là tìm kiếm các khoản lãi từ số dư tài khoản. 
TGTT có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp gửi có kỳ 
hạn, về tính chất hoạt động thì giống t iền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhưng về mục đích và 
đối tượng gửi cũng khác nhau. TGTT có kỳ hạn có lãi suất cao hơn TGTT không kỳ hạn 
vì ngân hàng sẽ chủ động được nguồn vốn. TGTT có kỳ hạn khi chủ tài khoản dự tính 
được thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà trong tương lai sẽ phải thanh toán. Ví dụ một 
chủ doanh nghiệp có thể mở tài khoản thanh toán có kỳ hạn 3 tháng tại ngân hàng khi 
anh ta dự tính được rằng 3 tháng sau mình sẽ phải trả nợ một khoản tiền cho người bán. 
Ưu điểm của tài khoản này là vừa dùng để thanh toán, vừa có thể hưởng lãi suất, trong 
khi tài khoản thanh toán không kỳ hạn thì lãi suất rất thấp. 
- Tiền gửi t iết kiệm: 
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào t ài khoản tiền gửi tiết kiệm, 
được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi 
tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm t iền gửi. 
Hình thức phổ biến của loại tiền gửi này là thẻ t iết kiệm hoặc sổ tiết kiệm. Là loại t iết 
kiệm người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gửi tiền vào và rút tiền ra, 
đồng thời nó còn xác nhận số tiền đã gửi. 
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được sử dụng để phát hành séc và thực hiện các 
giao dịch thanh toán, trừ trường hợp chuyển khoản sang tài khoản tiền vay hoặc tài 
khoản khác của chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức nhận t iền gửi tiết kiệm đó. 
Nhìn chung, tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn tương đối ổn định, cho phép ngân hàng 
chủ động trong việc sử dụng vốn để cấp tín dụng, đầu tư. Tuy nhiên, lãi suất áp dụng cho 
các khoản tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn và quy mô số dư trung bình của của những 
khoản t iền gửi này thường có giá trị không lớn. Thông qua các hình thức tiền gửi t iết 
kiệm khác nhau, ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng 
Ở Việt Nam, hình thức gửi tiền tiết kiệm phổ biến là: 
+ Tiền gửi t iết kiệm không kỳ hạn: 
 Tiền gửi t iết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi t iết kiệm mà người gửi tiền có thể rút 
tiền theo y êu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày giờ làm việc nào của tổ 
chức nhận tiền gửi tiết kiệm. 
 Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp nguyên nhân giống như tiền gửi 
không kỳ hạn. Khi khách hàng có nhu cầu chi t iêu có thể rút một phần trên số tiền 
tiết kiệm, sau khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ. 
+ Tiền gửi t iết kiệm có kỳ hạn: 
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm, trong đó người gửi tiền thỏa 
thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm về kỳ hạn gửi nhất định. 
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể được phân thành nhiều loại theo kỳ hạn ngày, 
tuần, tháng. 
 Khách hàng được rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn nếu có thoả thuận với tổ chức 
nhận tiền gửi tiết kiệm khi gửi tiền và được hưởng lãi theo quy định của tổ chức 
nhận tiền gửi tiết kiệm. 
+ Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Thư ờng là hình thức t iết kiệm trung và dài hạn, 
người tham gia ngoài việc được trả lãi còn được ngân hàng cấp tín dụng nhằm mục 
đích bổ sung thêm vốn để mua sắm các phương tiện phục vụ nhu cầu t iêu dùng. 
- Phát hành chứng từ có giá: 
Giấy tờ có giá là chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động vốn trong đó xác 
nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và 
các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và khách hàng. 
Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá được chia thành hai loại: 
+ Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao gồm kỳ phiếu, 
chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. 
+ Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên, bao gồm trái 
phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác. 
Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTM được thực hiện tập trung theo 
từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn định hơn so với nguồn 
vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi. Tuy nhiên hình thức huy động vốn này 
thường có lãi suất và chi phí phát hành cao. Ngoài ra, việc phát hành giấy tờ có giá dài 
hạn phải được sự chấp thuận của Thống đốc N gân hàng Nhà nước căn cứ trên các điều 
kiện về thời gian hoạt động, lợi nhuận và phương án sử dụng vốn thu được từ phát hành 
giấy tờ có giá dài hạn. 
b. Nguồn vốn vay: 
Các ngân hàng thương mại có thể vay vốn từ ngân hàng trung ương, các ngân hàng 
thương mại hoặc các trung gian tài chính khác và vay từ công chúng, dưới các hình thức 
vay của các ngân hàng và các trung gian tài chính khác. Hoạt động vay mượn này nhằm 
mục đích điều hòa nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuy ển thông suốt 
liên tục trong hệ thống ngân hàng. 
- Vay ngân hàng nhà nước dưới hình thức chiết khấu các chứng từ có giá, cầm cố, tái 
cầm cố các thương phiếu. 
- Vay lại theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng mua lại. 
- Vay qua thị trường liên ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng 
trong thời gian ngắn, ngân hàng có thể khai thác các khoản vốn nhàn rỗi từ các ngân 
hàng, tổ chức t ài chính tín dụng khác. 
c. Nguồn vốn tiếp nhận và nguồn vốn khác: 
- Các khoản vốn mà ngân hàng có thể sử dụng như tiếp nhận vốn từ ngân sách Nhà 
Nước để thực hiện các chương trình, dự án theo kế hoạch t ập trung của Nhà Nước. 
- Vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình thanh toán không dùng tiền mặt (các 
khoản tiền khách hàng ký quỹ để chi séc, mở thư tín dụng, bảo lãnh ngân hàng, các 
lệnh chuy ển t iền liên ngân hàng quá giờ giao dịch trong ngày,…) 
2. Sản phẩm được xem là sản phẩm huy động vốn chủ lực của các NHTM: 
Sản phẩm huy động vốn dưới dạng tiền gửi là sản phẩm chủ lực để gia tăng nguồn 
vốn tại các NHTM, các sản phẩm còn lại chiếm tỷ lệ thấp. 
Hiện hoạt động huy động vốn của các tổ chức tín dụng tập trung ở các tổ chức và dân 
cư (thị trường 1) và thị trường liên ngân hàng (thị trường 2). Cơ cấu của hai nguồn này 
trong tổng huy động thay đổi theo từng thời điểm, gắn với năng lực huy động, thanh 
khoản và tốc độ tăng trưởng tín dụng của mỗi thành viên. 
Thông t hường, nguồn vốn huy động trên thị trường 2 chủ yếu để bù đắp khó khăn 
thanh khoản tạm thời và có tỷ trọng thấp hơn trong cơ cấu tổng huy động. Tuy nhiên, 
trong thời điểm khó khăn thanh khoản và huy động trên thị trường 1 khó khăn, tỷ trọng 
từ thị trường 2 có thể cao hơn. Và định hướng của N gân hàng Nhà nước là các ngân 
hàng không được tập trung khai thác vốn trên thị trường 2 để đẩy mạnh tăng trưởng t ín 
dụng. 
Trong năm 2006, báo cáo hoạt động của m ột số ngân hàng t hương mại cho thấy 
chênh lệch tỷ trọng vốn huy động giữa hai thị trường này khá lớn; từ thị trường 2 lớn 
hơn thị trường 1 trên 20%. Từ năm 2007 đến nay, chênh lệch này có xu hướng thu hẹp 
dần nhưng nguồn vốn huy động từ thị trường 2 tại một số ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng 
lớn. 
Câu 2. Phân tích những thuận lợi và khó khăn của hoạt động huy động vốn tại 
các NHTM hiện nay 
Trả lời 
A.Thuận lợi: 
Ngân hàng Nhà Nước đã có những chỉ đạo kịp thời hỗ trợ các NHTM trong công tác 
huy động vốn nói riêng và hoạt động NHTM nói chung. Ví dụng, sau khi có Chỉ thỉ 02 
năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN), với việc xử lý nghiêm các 
Ngân hàng vi phạm trần lãi suất huy động vốn, hầu hết các tổ chức tín dụng (TCTD) đã 
nghiêm túc chấp hành, thực hiện đúng mức trần lãi suất huy động, hiện tượng chạy đua 
lãi suất của các ngân hàng, khách hàng mặc cả lãi suất với ngân hàng trước đây, nhìn 
chung đã giảm đáng kể, thị trường tiền tệ lập lại kỷ cương. 
Mạng lưới hoạt động của các NHTM mở rộng khắp các tỉnh, thành phố đã tạo thuận 
lợi cho các cá nhân, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế và t ầng lớp dân cư tiếp cận với 
dịch vụ ngân hàng, t ạo điều kiện NHTM tiếp cận nguồn vốn huy động chủ lực. 
Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống thông tin truyền thông, cùng với nỗ lực của ngân 
hàng trong việc tiếp thị sản phẩm huy động, người dân và các t ổ chức kinh tế có hiểu 
biết đến ngân hàng nhiều hơn, niềm tin và sự y ên tâm của công chúng khi gửi tiền và 
giao dịch với ngân hàng gia tăng đáng kể. 
B.Khó khăn: 
1. Môi trường vĩ mô: 
- Chính sách nhà nước đối với các NHTM và các hoạt động kinh t ế 
- Yếu tố lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tính bất ổn của nền kinh tế trong thời 
gian vừa qua. 
2. Bên trong ngân hàng: 
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đầu tư khá cao, tuy nhiên tỷ trọng nguồn vốn trung và 
dài hạn lại thấp, mà chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. 
Về huy động vốn, với trên 90% tỷ trọng vốn của ngân hàng hiện nay là nguồn vốn 
ngắn hạn, gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại trong việc quản trị nguồn vốn, 
khó bảo đảm cân đối kỳ hạn. Kỳ hạn huy động vốn bình quân có xu hướng rút ngắn 
trong khi kỳ hạn cho vay bình quân dài, t ạo nguy cơ rủi ro kỳ hạn và lãi suất. 
Vốn huy động có t ăng lên nhưng chưa khai thác hết được t iềm năng vì nguồn tiền 
nhàn rỗi đổ vào t hị trường chứng khoán và đầu cơ bất động sản vẫn còn nhiều. 
- Mức độ cạnh tranh trên thị trường vốn ngày càng cao nhưng không lành mạnh: 
Việc huy động vốn của các NHTM phải cạnh tranh với các kênh thu hút vốn khác 
như tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm nhân thọ, hoạt động đầu tư bất động sản, đầu tư cổ 
phiếu, trái phiếu trên thị trường tài chính. 
- Nội lực của chính các ngân hàng, với quy mô vốn nhỏ, nguồn nhân lực hạn chế, trình 
độ công nghệ còn chậm tiến so với các nước trong khu vực. 
Đây là thách thức lớn nhất đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Công nghệ 
ngân hàng hiện đại và dịch vụ tuy đã có bước phát triển, nhưng vẫn chưa đáp ứng được 
yêu cầu. 
Hệ thống dịch vụ ngân hàng trong nước còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa 
định hướng theo nhu cầu khách hàng và nặng về dịch vụ ngân hàng truyền thống. Các 
ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới dạng t iền gửi chiếm 94% t ổng nguồn vốn huy 
động. 
Chưa có sự phân đoạn thị trường để có những sản phẩm huy động vốn, sản phẩm 
dịch vụ riêng cho từng nhóm khách hàng riêng biệt. M ột chính sách market ing tốt phải 
đưa ra chiến lược quản lý khách hàng, trong đó việc thực hiện phân đoạn thị trường theo 
các tiêu chí như vùng địa lý, các yếu tố nhân khẩu học, các yếu tố tâm lý, các yếu tố 
thuộc thói quen hành vi… Không phải mọi khách hàng đều có nhu cầu như nhau đối với 
các dịch vụ ngân hàng và mang lại lợi nhuận như nhau cho ngân hàng, nên cần có sự 
phân đoạn để có những chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp. Các sản phẩm hiện 
nay cung cấp ra thị trường mang tính chất đại trà cho t ất cả các khách hàng, không có sự 
phân biệt t ới từng nhóm đối tượng. 
- Phụ thuộc nhiều vào công cụ lãi suất và khuyến mãi để cạnh tranh thu hút khách 
hàng. 
Do không thể đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng đã khiến các ngân hàng 
thương mại Việt Nam chủ yếu dựa vào công cụ lãi suất để cạnh tranh thu hút khách hàng. 
Tuy nhiên, công cụ này cũng chỉ có tác dụng ở mức giới hạn nhất định. 
Sức ép cạnh tranh đã khiến các ngân hàng gần như đồng loạt công bố tăng lãi suất 
huy động vốn, thậm chí vượt trần lãi suất quy định. Đáng lo ngại trước tình trạng lãi suất 
đang chạm sát với giới hạn sinh lãi, khả năng an toàn các các ngân hàng và tác động tới 
tăng trưởng kinh tế. 
- Thị phần huy động vốn chủ yếu rơi vào các NHTM lớn 
Những ngân hàng thương mại trong nước hiện đang nắm giữ khoảng gần 90% thị 
phần tiền gửi, trong đó riêng các ngân hàng thương mại nhà nước chiếm 70%. Phần các 
ngân hàng nước ngoài chỉ chiếm khoảng dưới 10% thị phần. 
Nhưng đây không phải là lợi thế trước tiến trình hội nhập và mở cửa cho các ngân 
hàng nước ngoài vào hoạt động; mà chỉ là kết quả tất yếu của sự bảo hộ trong suốt thời 
gian qua đối với các ngân hàng thương mại trong nước, đặc biệt là các ngân hàng thương 
mại nhà nước so với các ngân hàng nước ngoài về đối tượng khách hàng, số lượng và 
loại hình tiền tệ được phép huy động và mạng lưới hoạt động. 
3. Phía khách hàng: 
- Thu nhập của người dân còn thấp, lượng t iền tích lũy chưa cao. 
Tốc độ tăng trưởng kinh tế dù được duy trì ở mức cao trong nhiều năm nhưng t hu 
nhập quốc dân bình quân đầu người vẫn còn thấp, tiết kiệm và tích lũy trong dân cư t uy 
đã tăng nhưng còn ở mức khiêm tốn và dân cư vẫn chưa thực sự t in tưởng khi gửi t iết 
kiệm. 
- Dân cư vẫn chưa thực sự tin tưởng khi gửi tiết kiệm. 
Người dân e ngại gửi tiền đồng dài hạn vào hệ thống ngân hàng do sợ ảnh hưởng của 
biến động lãi suất và lạm phát, dẫn đến việc người dân chuyển sang kênh đầu tư khác an 
toàn hơn như đầu tư vào bất động sản, hoặc tích trữ dưới dạng USD và vàng.