Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK) tiền thân là Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam được thành lập từ năm 1963. Trải qua hơn 45 năm xây dựng và trưởng thành,
VCB đã phát triển và lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng. Bên cạnh lĩnh vực tài chính ngân
hàng, VCB còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều
lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư. với quy mô và
phạm vi hoạt động cả trong nước và nước ngoài, cụ thể bao gồm: 1 Hội sở chính, 1 Sở Giao dịch, 60
Chi nhánh, 1 Trung tâm đào tạo, 4 Công ty con bao gồm 3 Công ty trong nước, 1 Công ty tài chính ở
Hồng Kông, 1 Văn phòng đại diện, 209 Phòng giao dịch và 4 công ty liên doanh, 3 công ty liên kết.
VIETCOMBANK cũng là ngân hàng quốc doanh đầu tiên được cổ phần hóa tại Việt Nam thông qua
đợt IPO được tổ chức vào tháng 12/2007. Hiện nay VCB hoạt động theo mô hình công ty cổ phần
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103024468 do Sở Kế hoạch Đầu tư Tp. Hà Nội cấp
ngày 02/06/2008 với vốn điều lệ 12.100.860.260.000 đồng; trong đó cổ đông nhà nước chiếm
90,72%, cổ đông trong nước chiếm 6,87% và cổ đông nước ngoài chiếm 2,4%. Số lượng cổ phiếu
VCB niêm yết trên SGDCK Tp.HCM là 112.285.426 cổ phiếu (chiếm 9,28% vốn điều lệ).
15 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3495 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Phân tích Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (VCB), và Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (CTG), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
Phân tích Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (VCB),
và Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (CTG)
1
Phần I: Giới thiệu chung về hai Ngân hàng
1. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK) tiền thân là Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam được thành lập từ năm 1963. Trải qua hơn 45 năm xây dựng và trưởng thành,
VCB đã phát triển và lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng. Bên cạnh lĩnh vực tài chính ngân
hàng, VCB còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều
lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... với quy mô và
phạm vi hoạt động cả trong nước và nước ngoài, cụ thể bao gồm: 1 Hội sở chính, 1 Sở Giao dịch, 60
Chi nhánh, 1 Trung tâm đào tạo, 4 Công ty con bao gồm 3 Công ty trong nước, 1 Công ty tài chính ở
Hồng Kông, 1 Văn phòng đại diện, 209 Phòng giao dịch và 4 công ty liên doanh, 3 công ty liên kết.
VIETCOMBANK cũng là ngân hàng quốc doanh đầu tiên được cổ phần hóa tại Việt Nam thông qua
đợt IPO được tổ chức vào tháng 12/2007. Hiện nay VCB hoạt động theo mô hình công ty cổ phần
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103024468 do Sở Kế hoạch Đầu tư Tp. Hà Nội cấp
ngày 02/06/2008 với vốn điều lệ 12.100.860.260.000 đồng; trong đó cổ đông nhà nước chiếm
90,72%, cổ đông trong nước chiếm 6,87% và cổ đông nước ngoài chiếm 2,4%. Số lượng cổ phiếu
VCB niêm yết trên SGDCK Tp.HCM là 112.285.426 cổ phiếu (chiếm 9,28% vốn điều lệ).
2. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VIETINBANK) tiền thân là Ngân hàng Công thương
Việt Nam được thành lập từ năm 1988 dưới tên gọi Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt
Nam. Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, VIETINBANK đã phát triển theo mô hình ngân
hàng đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên 56 tỉnh, thành phố trong cả
nước. Hiện tại, VIETINBANK có quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng, định chế tài chính trên 90
quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Bên cạnh các hoạt động chính của một ngân hàng
thương mại, VIETINBANK còn thực hiện các hoạt động khác như đầu tư vào các công ty con và
công ty liên doanh, liên kết. Đến 31/12/2008, VIETINBANK đã góp vốn vào 4 công ty con với tỷ lệ
sở hữu là 100% vốn điều lệ và 1 Ngân hàng liên doanh với tỷ lệ 50%.
VIETINBANK là ngân hàng quốc doanh thứ 2 được cổ phần hoán tại Việt Nam thông qua đợt IPO
được tổ chức vào tháng 12/2008. Hiện nay VIETINBANK hoạt động theo mô hình công ty cổ phần
với vốn điều lệ 11.252.972.800.000 đồng trong đó cổ đông nhà nước chiếm 89,23%. Số lượng cổ
2
phiếu VIETINBANK niêm yết trên SGDCK Tp.HCM là 121.211.780 cổ phiếu (chiếm 10,77% vốn
điều lệ).
Phân II: Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán
A/. Kết Cấu Tài Sản:
1. Tiền mặt, vàng bạc, đá quý: Tiền mặt là khoản mục tài sản vô cùng quan trọng trong kết cấu tài
sản tại bất kỳ một Ngân hàng nào để đảm bảo tính thanh khoản trong chi trả. Một Ngân hàng giữ tỷ lệ tiền
mặt càng cao thì khả năng chi trả càng tốt. Xong đây cũng là khoản tiền không sinh lợi cho Ngân hàng. Vì
thế Ngân hàng luôn phải giữ tỷ lệ này ở mức thấp nhất nhắm để không lãng phí, nhưng cũng phải đảm bảo
an toàn cho khả năng thanh toán của mình. Tại các Ngân hàng Việt Nam khoản mục này chiếm đa số bằng
tiền mặt, vàng bạc, đá quý chiếm phần không đáng kể.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán (CĐKT) các năm từ 2008 đến 2010 của CTG ta có thể thấy xu hướng nắm
giữa tiền mặt tăng qua các năm. Tuy nhiên nếu so tỷ trọng trong kết cấu tổng tài sản thì tỷ lệ này có xu
hướng giảm đi, năm 2010 tỷ lệ này chỉ ở mức 0.77%. Trên thực tế hoạt động các năm qua CTG không phải
đối mặt với tình trạng thiếu thanh khoản cho các khoản rút tiền của khách hàng. Chỉ số này bên CTG quả lý
khá tốt.
Chỉ số này bên VCB có giảm qua các năm nhưng vẫn luôn giữ ở mức khác cao, năm 2009 chiếm tỷ lệ
1,76%, năm 2010 chiếm 1.7%. do đặc thù bên VCB khách hàng chủ yếu là những doanh nghệp lớn, những
ca nhân, tổ chức gửi tiền với số lượng nhiều, nên lượng tiền một khi khách hàng rút ra khỏi ngân hàng cũng
không nhỏ, chính vì vậy nên VCB luôn phải giữ lượng tiền mặt tương đối lớn để trách nguy cơ đối mặt với
rủi ro về thanh toán.
2. Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước: khoản mục này bao gồm tiền gửi thanh toán và dự trữ bắt buộc.
Trung bình khoản dự trữ bắt buộc tháng 12/2010 của CTG là khoảng 5.220.532 đồng. CTG không giữ quá
nhiều tiền vào tài khoản tiền gửi tại NHNN, chỉ đáp ứng đủ nhu cầu về dự trữ bắt buộc. bởi lãi suất các
khoản tiền gửi này là không đáng kể, bởi thế CTG có xu hướng giảm khoản mục này qua các năm trong tỷ
trọng tổng tài sản của NH. Ta cũng có thể thấy tỷ lệ tăng trưởng âm qua các năm.
3
Chung xu hướng với CTG, bên VCB tỷ lệ tiền gửi tại NHNN cũng giảm đáng kể qua các năm với tấc độ
giảm còn mạnh hơn bên CTG. Con số này là năm 2009 giảm 17,63% so với năm 2008, và năm 2010 giảm
67,27% so với năm 2009. Tỷ trọng tiền gửi tại NHNN qua các năm tương ứng chiến 13,77% - 2008, 9,85%
- 2009 sang năm 2010 chỉ còn chiếm 2,68%. Trong đó chủ yếu là tiền gửi bằng VND. Nguyên nhân do
?????????????
3. Tiền gửi tại và cho vay các tổ chức tín dụng khác: nhằm mục đích bù trừ thanh toán giữa các ngân
hàng với nhau. Xu hướng ngày nay các NH ngày càng thiết lập mối quan hệ mật thiết, nhằm cùng nhau phát
triển, tương trợ mở rộng hoạt động của mình cũng như của đối tác.
Khoản tiền gửi tại và cho vay các tổ chức tín dụng khác ở cả hai NH VCB và CTG tăng mạnh trong những
năm qua. Tại CTG riêng tỷ lệ gia tăng năm 2010 gấp đôi so với năm 2009, cùng với đó là tỷ trọng khoản
mục này trong tổng tài sản cũng tăng lên 13.86%. Đối với VCB luôn được coi là ngân hàng lớn hàng đầu
Việt Nam, nhu cầu thanh toán bù trừ với các NH khác cao, chính vì thế VCB luôn giữ khoản mục này cao
hơn cac NH khác, và tỷ lệ cũng gia tăng nhanh theo năm. Năm 2010 tăng 66% so với năm 2009 và kết thúc
năm 2010 đạt tỷ trọng 25.6% tổng tài sản. Chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục này chủ yếu là tiền gửi tại
các NH khác, ở VCB loại tiền gửi này chiếm gần như tuyệt đối. Tại CTG tiền gửi này mấy năm về trước có
phần thấp, tuy nhiên hai năm trở lại đây con số này cũng tăng trưởng mạnh và chiếm tỷ trọng cũng rất lớn.
Qua đây ta có thể thấy xu hướng hợp tác giao dịch giữa các NH ngày cang cao.
4. Chứng khoán kinh doanh sẵn sàng bán: đây có thể được coi như loại tài sản dự trữ thứ cấp đảm
bảo cho nhu cầu thanh khoản của NH sau lượng tiền mặt.
Lượng chứng khoán kinh doanh qua các năm của ca hai NH đều giảm qua các năm, đến cuối năm 2010
lượng tài sản này còn trong kết cấu tài sản của hai NH là không đáng kể. Lượng chứng khoán mà VCB luôn
nắm giữa thấp hơn so với bên CTG, và cũng có xu hướng giảm từ việc chiếm tỷ trọng 0.12% trên tổng tài
sản năm 2008, đến năm 2010 tỷ lệ này chỉ còn chiếm 0.002%. Trong khi đó tại CTG chỉ còn chiếm một
khoản khá cao, tuy có giảm qua cá năm nhưng kết thúc nưm 2010 vẫn còn chiếm khoảng 0.06% tổng tài
sản, gần gấp 3 lần so với lượng chứng khoán hiện tại mà VCB đang nắm giữ. Với cá loại chứng khoán của
mình CTG dự phòng giảm giá với tỷ lệ rất thấp, chỉ trong khoảng 3% năm 2010, năm 2008 tỷ lệ dự phòng
này có cao hơn vào khoảng 5,5%. Ngược lại tại VCB khoản trích dự phòng cho các loại chứng khoán nắm
4
giữa là rất cao trên 50% năm 2010. Điều này cho thấy có sự dự phòng an toàn lớn cho các loại tài sản nhiều
rủi ro hiện tại mà VCB đang nắm giữ.
Đánh giá chung tình hình dự phòng rủi ro tại NH
Nguồn dự trữ sơ cấp bao gồm các khoản tiền mặt, tiền gửi NHNN, tiền gửi tại các TCTD khác (1+2+3).
Trước tình hình bất ổn tại thị trường trong thời gian qua, cũng như bị rằng buộc bởi những quy định phòng
ngừa rủi ro ngày càng thắt chặt. Các NH không ngừng giai tăng nguồn dựu trữ của mình, đặc biệt là nguồn
dự trữ sơ cấp. Nhìn vào số liệu VCB ta có thể thấy được điều này, hàng năm VCB tăng nguồn dự trữ của
mình lên khoản 20%, tăng sấp xỉ bằng mức tăng tổng tài sản năm 2010. Và tỷ trọng trong kết cấu tài sản
tăng nhanh từ 29.14% - 2008, 34.75% - 2009, 41.56% - 2010. Xu hướng ta cũng có thể thấy trong việc
quản lý quỹ dự phòng tại VCB là tăng cường dự phòng nguồn sơ cấp và giảm bắt dự phòng thứ cấp. Bởi lẽ
nguồn dự trữ thứ cấp chủ yếu là các khoản chứng khoán kinh doanh sẵn sàng bán, trong mấy năm qua tình
hình thị trường CK VN liên tục bất ổn gây ra không ít những khoản lỗ nặng cho nhà đầu tư đối với cả tổ
chức và các nhân.
CTG cũng giai tăng dự phòng của mình không ngừng qua các năm, tấc độ tăng năm sau cao hơn năm trước
rõ rệt, năm 2009 tăng 18.12% so với năm 2008, năm 2010 tăng 84.97%, tỷ trọng tăng từ 13.96% năm 2008,
lên 16.49% năm 2009 và đạt 30.5% năm 2010. Và xu hướng tại CTG cũng giảm mạnh nguồn dự trữ thứ
cấp.
5. Các công cụ tài chính phái sinh và các loại tài sản tài chính khác: đây có thể được coi là khoản
mục kinh doanh các công cụ tài chính mới như: giao dịch các kỳ hạn tiền tệ, hoán đổi tiền tệ, quyền chọn
tiền tệ. Trong tình hình nền kinh tế ổn định, các giao dịch này có thể đem lại cho NH khoản lợi tức lớn,
nhưng trong nện kinh tế không ổn định, các công cụ tài chính phái sinh này tồn tại nhiều tiềm ẩm rủi ro
trong nó.
Tại VCB được coi là NH lớn, tuy nhiên trong mấy năm gần lại đây, hầu như laooij tài sản này không có
trong cấu trúc tài sản của NH, năm 2010 có phát sinh một khoản không đáng kể chiếm khoảng 0.01% trên
tổng tài sản. Nếu nhìn qua CTG ta có thể thấy, CTG đang có xu hướng điều chỉnh giảm qua các năm, kết
thúc năm 2010 nằm ở tỷ lệ 0.01%, đấy là kết quả của việc năm 2010 CTG giảm so với năm 2009, 74% giá
trị tài sản.
5
6. Cho vay khách hàng: đây là loại hình tài sản luôn chiếm vị trí cao nhất trong kết cấu tài sản của bất
kỳ một ngân hàng nào, vì đây là loại tài sản đặc thù của ngành ngân hàng.
Nhìn vào hai bảng CĐKT thay có thể thấy rõ ràng rằng tỷ lệ cho vay khách hàng của VCB luôn chiếm tỷ
trọng thấp hơn so với bên CTG, nhưng vẫn chiếm trên 55%, và có xu hướng tăng nhẹ qua các năm vào
khoảng 24% - 25% mỗi năm, tăng nhanh hơn tỷ lệ tăng của tổng tài sản.
Khoản mục cho vay bên CTG tăng nhanh hơn mỗi năm, năm 2010 tăng trưởng tỷ lệ này với 43%, tuy nhiên
tỷ lệ này tăng thấp hơn mức tăng tổng tài sản, nên tỷ trọng năm năm 2010 (62.94%) có giảm hơn so với năm
2009 ( 66.3%).
Để đánh giá được chất lượng hoạt động tín dụng tại các NH ta hãy xem tỷ lệ phân bổ nguồn tín dụng theo
các nhóm nợ khác nhau cảu khách hàng, tương ứng với nó là tỷ lệ trích dự phòng cho các nhóm nợ này theo
quy định.
Tỷ lệ trích dự phòng tại CVB luôn nằm ở mức trên 3% tổng mức cho vay khách hàng, còn ở CTG vào
khoảng trên 1%. Xét cấu trúc nợ của hai NH, tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn tại VCB biến động trong vòng khoảng
90% so với tổng mức nợ cho vay, trong khi đó CTG tỷ lệ này luôn ở mức rất cao 98% trong cả hai năm
2009 và 2010.
Cơ cấu nợ NH CTG % thay đổi Tỷ trọng
2009 so với 2010 so
Cơ cấu nợ 2008 2009 2010 2008 với 2009 2008 2009 2010
nợ đủ tiêu chuẩn 114,596,417 160,509,665 230,266,753 40.07% 43.46% 94.90% 98.37% 98.32%
Nợ cần chú ý 3,968,311 1,660,011 2,399,518 -58.17% 44.55% 3.29% 1.02% 1.02%
Nợ dưới tiêu chuẩn 846,985 230,305 924,605 -72.81% 301.47% 0.70% 0.14% 0.39%
Nợ nghi ngờ 803,542 332,955 410,692 -58.56% 23.35% 0.67% 0.20% 0.18%
Nợ có khả năng mất vốn 536,818 437,549 203,241 -18.49% -53.55% 0.44% 0.27% 0.09%
Tổng cộng 120,752,073 163,170,485 234,204,809 35.13% 43.53% 100.00% 100.00% 100.00%
Nhìn vào cơ cấu nợ qua các năm của CTG tỷ lệ các khoản nợ giảm dần theo nhóm, nhóm nợ đủ tiêu chuẩn
luôn chiếm tỷ lệ rất cao 98%, các khoản nợ khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ và tỷ lệ càng thấp xuống qua các năm.
năm 2010 tỷ lệ nợ xấu giảm đi đáng kể chiếm chỉ khoảng 0.09% so với tổng số cho vay. Số liệu này cũng
giải thích vì sao tỷ lệ trích dự phòng các khoản cho vay của CTG là rất nhỏ.
6
Cơ cấu nợ NH VCB % thay đổi Tỷ trọng
2009 so 2010 so
Cơ cấu nợ 2008 2009 2010 với 2008 với 2009 2008 2009 2010
nợ đủ tiêu chuẩn 104,529,600 130,088,700 154,540,431 24.45% 18.80% 92.67% 91.86% 87.40%
Nợ cần chú ý 3,061,320 8,033,742 17,293,379 162.43% 115.26% 2.71% 5.67% 9.78%
Nợ dưới tiêu chuẩn 921,191 440,649 996,898 -52.17% 126.23% 0.82% 0.31% 0.56%
Nợ nghi ngờ 813,087 394,977 300,388 -51.42% -23.95% 0.72% 0.28% 0.17%
Nợ có khả năng mất
vốn 3,467,767 2,663,058 3,682,810 -23.21% 38.29% 3.07% 1.88% 2.08%
Tổng cộng 112,792,965 141,621,126 176,813,906 25.56% 24.85% 100.00% 100.00% 100.00%
Trong cấu trúc các khoản cho vay khách hàng của VCB ta thấy tỷ lệ nợ cho vay ở nhóm dưới chuẩn khá
cao, nếu xét tỷ lệ này so với CTG luôn ở mức cao hơn trong bất ký nhóm nợ dưới chuẩn nào. Đây cũng là
nguyên nhân khiến VCB phải trích nguồn dự phòng lớn trong các năm.
Nhìn cả hai NH ta thấy một điểm chung là tình hình nợ nhóm 5 có xu hướng giai tăng vào năm 2010, đây là
dấu hiệu không tốt cho hoạt động. Nhưng điều này cũng cho thấy tình hình kinh tế năm qua không khả
quan, các khách hàng vay tiền không có khả năng trả nợ tăng lên.
Tuy nhiên theo Camels tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ <= 3% là có thể chấp nhận được. (Nợ xấu bao gồm nợ
nhóm 3,4,5), cả hai NH đều đáp ứng được tiêu chuẩn này.
7. Chứng khoán đầu tư: một trong những kênh đầu tư của NH luôn chiểm tỷ trọng cao, chỉ đứng thứ
2 sau khoản cho vay khác hàng trong cơ cấu tài sản.
Trong loại hình tài sản này ta có thể thấy rõ hai xu hướng có vẻ trái ngược nhau tại hai NH. Trong khi tỷ lệ
nắm giữ CKDT năm 2010 so với 2008 ở VCB giảm đi khoảng 20%, chiếm tỷ trọng 10,72% tổng tài sản, thì
ở CTG con số này tăng lên đáng kể. Năm 2009 có giảm đi chút ít nhưng sang năm 2010 tăng lên nhanh
58%, chiếm 16,75% tổng tài sản. Loại CK hai NH nắm giữ tỷ lệ cao đấy là CK đầu tư sẵn sàng bán, tại CTG
chiếm tỷ lệ trên 90%, tại VCB tỷ lệ có thấp hơn khoảng trên 60%. Điều này cho thấy tính chất đầu tư chứng
khoán ở đây của các NH CTG cao hơn rất nhiều so với ở VCB.
Trong cơ cấu CKDT sẵn sàng bán của VCB và CTG chiếm tỷ trọng cao là CK nợ, nếu năm 2009 tỷ nắm giữ
trái phiếu chính phủ cao hơn thì sang năm 2010, chứng khoán nợ do các tổ chức tín dụng phát hành tại 02
NH nắm giữ lại cao hơn so với trái phiếu chính phủ. Đấy là hiện tượng năm 2009 NHNN phát hành trái
phiếu buộc các NHTM phải mua vào, tỷ lệ chênh lệch này có thể thấy rất rõ trong cơ cấu tại CTG.
7
Trong khoản mục CKDT giữ đến ngày đáo hạn thì loại CK đầu tư ủy thác cho tổ chức tại nước ngoài luôn
chiếm tỷ trọng cao đều qua các năm, trong khi đó ở CTG tỷ lệ này bằng 0. Điều này cho ta cái nhìn về lĩnh
vực đầu tư của VCB đa dạng hơn.
Chứng khoán luôn là lại tài sản có rủi ro cao, đặc biệt là loại do tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế phát hành.
Số tiền đầu tư vào CK năm 2010 nếu nhìn con số tuyệt đối sẽ thấy bên CTG đầu tư gần gấp đôi so với số
tiền VCB bỏ vào. Trong khi VCB có xu hướng giảm thì CTG lại có xu hướng tăng lên. Khoản trích dự
phòng giảm giá tại VCB cũng luôn ở mức cao hơn, so với CTG. Năm 2010 tại CTG trích dự phòng 0.44%,
thậm chí các năm trước NH này còn không trích bất kỳ một khoản nào cho dự phòng giảm giá CKDT điều
này cho thấy CTG có khả năng đối mặt với rủi ro cao một khi các loại CK mà họ đầu tư giảm giá. Ở VCB
trích cho năm 2009 là 1,31%, năm 2010 là 0,97%, điều này cũng hợp lý cho những biến động bất thường
trên thị trường CK những năm gần đây. Con số này làm giảm tổng TS VCB đi 0,1% các năm.
8. Góp vốn, đầu tư dài hạn: Ngày nay các NH luôn có xu hướng đang hạng hóa hoạt động đầu tư của
mình bên cạnh những hoạt động truyền thống khác, khoản mục này bao gồm vốn góp vào các cty liên
doanh, liên kết và các đầu tư dài hạn khác.
Tỷ lệ này ở CTG chiếm một tỷ lệ khác nhỏ, và có xu hướng tăng qua các năm nhưng không chiếm tỷ trọng
đáng kế cho cơ cấu tổng tài sản. Trong khi đó lại VCB tỷ lệ tăng trưởng có thấp hơn nhưng tỷ trọng khoản
mục này trong lại khá cao chiếm từ 1,3% đến 1,4%.
Nếu nhìn vào cơ cấu đầu tư các khoản mục con trong mục này ta sẽ thấy được sự đa dạng đầy tư tại VCB,
chiếm tỷ trọng đầu tư chủ yếu vào các công ty nhà nước, các NHTM, công ty hoạt động trong những lĩnh
vực then chốt như dầu khí, bưu chính, viễn thông, bảo hiểm, bất động sản…cơ cấu đầu tư tại CTG ít đa
dạng hơn, chỉ trong một, hai lĩnh vực điển hình như NH, cty vàng, cty tài chính.
Đặc biệt tỷ lệ trích dự phòng đầu tư tại VCB cũng chiếm tỷ lệ cao chiếm 2,84% năm 2009, và 3,92% năm
2010. Con số này cũng làm tổng tài sản VCB giảm đi 0,05% năm 2010. Trong khi đó CTG hầu như hoàn
toàn không trích dự phòng cho các khoản đầu tư này qua các năm. Và điều này không làm cho tổng TS của
CTG giảm đi chút nào trong hiện tại, nhưng lại gây ảnh hưởng xấu đến tương lai một khi thị trường có sự
biến động lớn.
8
9. Tài sản cố định: Nhìn trong cơ cấu tài sản cố định tại 02 NH ta có thể thấy bên VCB loại hình này
chiếm tỷ lệ khá nhỏ. Quy mô VCB luôn được coi là lớn xong nếu nhìn vào con số tuyệt đối trong phần tài
sản cố định ta có thể thấy chỉ bằng khoảng ½ tổng tài sản cố định của CTG, tấc độ tăng trưởng có tăng qua
các năm nhưng không tăng nhanh bằng tấc độ tăng của tổng tài sản nên ta sẽ thấy tỷ trọng của loại hình tài
sản này giảm qua các năm, năm 2010 chỉ còn khoảng 0.55%, vào khoảng 1.600 tỷ. Đối với CTG kết thúc
năm 2010 tài sản cố định vào khoảng 3.300 tỷ đồng, chiếm 0.9% tổng tài sản.
Xét trong cơ cấu các loại hình tài sản hình thành nên TSCD. cả hai NH chiếm tỷ trọng lớn vẫn là phần tài
sản cố định hưu hình, phần tài sản cố định vô hình tại VCB chiếm trên 20% trong tổng mức TSCD, có xu
hướng tăng trong năm 2010. Trong phần tài sản cố đinh hữu hình tại CTG chiếm tỷ lệ cao hơn, trong đó có
một phần tiền thuê đất mà CTG tính vào làm TSCD vô hình, con số này khá lớn chiếm khoảng 1/3 tổng số
TSCD vô hình hàng năm của NH.
10. Tài sản có khác: bao gồm các khoản phải thu, chi phí sản xuất dở dang, các khoản lãi, phí
phải trả...
Khoản mục này tại CTG tăng mạnh qua các năm 2009 tăng 70%, năm 2010 tang 60%, tỷ trọng qua các năm
cũng tăng từ 1.95% lên 2.79% năm 2010. Loại hình tài sản chiếm chính trong đó là các khoản lãi, phí phải
trả, các khoản mục tài sản khác như đầu tư vào các tài sản cho thuê tài chính.
Khoản mục trong cơ cấu của VCB cũng tăng qua các năm, chiếm tỷ trọng cao cũng là các khoản phải thu,
lãi, phí phải thu.
B/. Kết Cấu Nguồn Vốn:
CTG VCB
Tiền gửi của khách hàng: Tiền gửi của khách hàng:
Tỷ trọng:
62.83% 60.93% 56.00% 70.77% 66.17% 66.55%
121,634,466 148,530,242 205,918,700 157,067,019 169,071,562 204,725,600
Tiền gửi huy động giảm từ 2008 đến 2010. Lý Tiền gửi năm 2010 tăng đáng kể so với
do: Năm 2009, 2010, tình hình lãi suất biến năm 2009 vì năm 2010 là năm đầu tư
động, các NH gặp vấn đề về thanh khoản dẫn không hiệu quả nên khách hàng gửi tiền
9
đến cuộc chạy đua ls. Tuy nhiên, CTG gần tại NH xem là nơi trú ẩn an toàn, bảo toàn
tham gia vào cuộc đua này -> lượng tiền gửi vốn. Trong cuộc chạy đua lãi suất NH k có
"chảy" qua các NH khác có ls huy động cao. tên trong danh sách những NH huy động
lãi suất cao nhưng lượng tiền gửi tăng điều
này chứng tỏ thương hiệu và độ tin cậy
của khách hàng vào NH cao.
So sánh 2 NH thì ta thấy VCB tốt hơn CTG
Tiền gửi và vay các TCTD khác Tiền gửi và vay các TCTD khác
4.56% 6.16%
10.77% 15.20%
8,824,710 15,012,157 35,096,720
. 23,900,514 38,835,516 59,529,030
Tiền gửi và vay các TCTD khác của CTG có
tăng qua các năm nhưng không đáng kể, điều Tiền gửi và vay năm 2010 tăng vọt do
này chứng tỏ ngân hàng không thực hiện các năm 2010 đã khắc phục được tình trạng
ngân hàng khác vay mà chỉ tập trung cho vay khủng hoảng, NH đi vào hoat động và cho
khách hàng không phải là tổ chức tín dụng vay nhiều hơn khi tt19 đã mở so với tt13
Năm 2010 là năm có nhiều biến động, tìn hình kinh tế vẫn còn khó khăn nên VCB cho các
TCTD vay là cách an toàn và hiệu quả
Vốn của TCTD Vốn của TCTD
4.19% 4.65% 4.15% 5.48% 4.75%
12,164,475 12,146,0