Trong những năm qua, chính sách thuế của Đảng và Nhà nước ta đã có những tác động đáng kể
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Từ khi gia nhập vào Tổ chức Thương Mại Thế Giới, tham gia vào sân chơi chung của thế giới,
đang đặt ra cho đất nước ta nhiều cơ hội và thách thức lớn. Sự hình thành và phát triển của các doanh
nghiệp trong nước, đã và đang tác động rất đáng kế đến chính sách thuế hiện hành. Đặc biệt là luật
thuế thu nhập doanh nghiệp - đã ra đời và trải qua nhiều giai đoạn phát triển.
Vậy luật thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế và xã
hội của nước ta. Sự hình thành và phát triển của luật thuế này như thế nào?
Đó là lý do, tôi lựa chọn đề tài "Phân tích tác động của Thuế thu nhập doanh nghiệp"
Kết cấu của đề tài bao gồm:
Chương 1: Khung lý thuyết của thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta
22 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4904 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ
ĐỀ TÀI SỐ 5
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
GVHD : PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
HVTH : NGUYỄN CÔNG MINH
Lớp : Cao Học Ngân hàng Đêm 6
Khóa : 20
TP.HCM, tháng 08 năm 2012
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, chính sách thuế của Đảng và Nhà nước ta đã có những tác động đáng kể
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Từ khi gia nhập vào Tổ chức Thương Mại Thế Giới, tham gia vào sân chơi chung của thế giới,
đang đặt ra cho đất nước ta nhiều cơ hội và thách thức lớn. Sự hình thành và phát triển của các doanh
nghiệp trong nước, đã và đang tác động rất đáng kế đến chính sách thuế hiện hành. Đặc biệt là luật
thuế thu nhập doanh nghiệp - đã ra đời và trải qua nhiều giai đoạn phát triển.
Vậy luật thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế và xã
hội của nước ta. Sự hình thành và phát triển của luật thuế này như thế nào?
Đó là lý do, tôi lựa chọn đề tài "Phân tích tác động của Thuế thu nhập doanh nghiệp"
Kết cấu của đề tà i bao gồm:
Chương 1: Khung lý thuyết của thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta
CHƯƠNG 1
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm:
Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện nay ở
các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo
ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp
dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ
thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia
trong từng gia i đoạn lịch sử nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp được định nghĩa là thuế trực thu đánh trên phần thu nhập sau khi
trừ đi các khoản chi phí được trừ liên quan đến thu nhập của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái
phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọn để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược phát triển toàn diện của
Nhà nước. Nhà nước sẽ ưu đãi, khuyến khích đối với những chủ thể đầu tư, kinh doanh vào
những ngành, lĩnh vực và vùng miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong
từng giai đoạn nhất định.
3. Những nguyên nhân cần có thuế thu nhập doanh nghiệp:
Doanh nghiệp không phải là một thực thể mà là sự kết hợp nhiều yếu tố sản xuất. Đánh thuế
vào doanh nghiệp nghĩa là đánh vào các yếu tố sản xuất hợp thành doanh nghiệp.
Các lý do phải đánh thuế vào doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp được xã hội dành cho một số ưu đãi, quan trọng nhất là trách nhiệm nợ hữu
hạn của các cổ đông. Thuế doanh nghiệp có tác dụng như một loại phí để điều tiết mức
hưởng quyền lợi này.
- Đánh thuế vào lợi nhuận thuần: các doanh nghiệp có quyền lực thị trường sẽ kiếm được lợi
nhuận thuần. Khi thuế được đánh vào lợi nhuận thuần sẽ làm gia tăng nguồn thu mà không
làm bóp méo các quyết định của người sản xuất như trong trường hợp đánh vào các yếu tố
sản xuất (thu hẹp cung lao động, giảm tiết kiệm…)
- Thu nhập giữ lại: Đánh thuế vào thu nhập doanh nghiệp đảm bảo tính thống nhất với thuế thu
nhập cá nhân. Nếu thu nhập doanh nghiệp không chịu thuế suất, trong khi thu nhập cá nhân bị
đánh thuế sẽ khuyến khích các doanh nghiệp giữ lại thu nhập để tránh thuế.
4. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện qua hai bước cơ bản:
Thu nhập chịu thuế = (Thu nhập – Chi phí).
Thuế doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất.
- Thu nhập của doanh nghiệp bao gồm:
Doanh thu.
Các khoản thu nhập khác.
- Chi phí của công ty bao gồm:
Chi phí bằng tiền phát sinh trong kinh doanh như: Tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chi phí
trung gian: nguyên vật liệu, điện, nước, chi phí văn phòng…
Chi phí tài chính: từ các định chế tà i chính và các tổ chức trên thị trường
Chi phí khấu hao.
5. Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp:
5.1 Tác động cu ̉a thuê ́ thu nhập doanh nghiệp đến quyết đi ̣nh đầu tư:
5.1.1. Quyết đi ̣nh đầu tư trong trường hợp không có thuế thu nhập công ty
Giả sử :
- Giá trị đầu tư thêm vào thiết bị là 1 đồng, việc đầu tư thêm sẽ tạo ra FK đồng đầu ra tăng
thêm mỗi kỳ. FK gọi là lợi ích biên của đầu tư.
- Khấu hao mỗi kỳ là δ đồng.
- Nguồn đầu tư thiết bị là từ vốn cổ phần, tỷ lệ chi trả cổ tức mỗi đồng vốn đầu tư là ρ đồng.
Vâ ̣y chi phí môĩ kỳ phải bo ̉ ra đê ̉ đầu tư vào thiết bị tri ̣ giá 1 đồng là: δ + ρ đồng. δ + ρ đồng này
được gọi là chi phí biên, doanh nghiệp se ̃ ra quyết định đầu tư thêm 1 đồng nếu ền lời mỗi kỳ ít nhất là
δ + ρ đồng. Vì vâ ̣y, chi phí biên chính là ền lời mong đợi khi doanh nghiệp đầu tư thêm 1 đồng. Quyết
đi ̣nh đầu tư trong trươ ̀ng hợp không có thuế thu nhập doanh nghiệp được thê ̉ hiện qua biểu đồ sau:
- Đường lợi ích biên (đường FK) dốc xuống biểu thị lợi ích khi đầu tư thêm 1 đồng sẽ giảm
xuống theo giả thuyết sản phẩm biên giảm dần.
- Đường chi phí biên là hằng số và bằng δ + ρ.
- Doanh nghiệp sẽ đầu tư thêm cho đến khi chi phí biên bằng lợi ích biên (điểm A), tương
ứng mức đầu tư là K1.
- Đối với những điểm phía trái K1, việc đầu tư thêm sẽ tạo ra lợi ích lớn hơn chi phí, do đó
doanh nghiệp sẽ tiếp tục đầu tư.
- Đối với những điểm phía phải K1, việc đầu tư thêm sẽ không mang lại hiệu quả do lợi ích tạo
ra từ việc đầu tư thêm sẽ nhỏ hơn chi phí.
5.1.2. Quyết đi ̣nh đâù tư trong trường hợp có thuế thu nhập doanh nghiệp không nh đến ảnh
hưởng của khấu hao và giảm trư ̀ thuế đối với đầu tư:
Giả sử: thuế thu nhập doanh nghiệp là T được đánh vào “thu nhập bă ̀ng ền trừ chi phí bă ̀ng
ền”, tức không nh chi phí khâú hao trong tổng chi phí của công ty.
Chi phí
biên và
lợi ích
A
K1
FK
δ + ρ
Đầu t (K)
- Lợi ích biên F K lúc này là: FK(1-T).
- Chi phí biên không thay đổi so với trường hợp không có thuế.
Điều này dẫn đến đường FK di chuyê ̉n qua trái, lúc này lựa chọn đầu tư tối ưu là điê ̉m B, giá tri ̣
đầu tư gia ̉m từ K1 xuống K 2. Doanh nghiệp se ̃ đâ ̀u tư ít hơn nếu có thuê ́ thu nhập.
5.1.3. Quyết đi ̣nh đầu tư trong trươ ̀ng hợp có thuế thu nhâ ̣p doanh nghiệp nh đến ảnh hưởng
của khấu hao và giảm trư ̀ thuế đối với đầu tư:
Nếu khấu hao được nh vào tô ̉ng chi phí được gia ̉m trừ thuế thu nhâ ̣p doanh nghiệp thì mỗi 1
đồng khấu hao se ̃ ết kiệm được T đồng ền thuê.́ Gia ̉ sử hiê ̣n giá khấu hao là z thì nó sẽ ết kiê ̣m cho
doanh nghiệp T x z đồng ền thuế. Nếu khấu hao được trừ ra khỏi thu nhập chi ̣u thuế thì chi phí biên se ̃
là (δ + ρ) x (1 – (T x z)).
Chi phí
biên và lợi
ích biên
A
K1
FK
δ + ρ
K2
B
FK x (1 –T)
Đầu t (K)
A B
C
Chi phí biên
và lợi ích
biên
K1
FK
K2
FK x (1 – T)
δ + ρ
Đ u t (K)
(δ + ρ) x (1 – (T x z ) – α)
K3
Chính phủ có chính sách giảm trừ thuế cho ền đầu tư. Vơ ́i mỗi đồng đầu tư, các doanh nghiệp
được giảm α đồng
Chi phí biên lúc này sẽ là: (δ + ρ) x (1 – (T x z) – α).
Điểm cân bằng mới là C với mức đầu tư K3. Mư ́c đầu tư này cao hơn mư ́c đâù tư trươ ́c khi đưa
tác đô ̣ng cu ̉a khâú hao và giảm trừ thuế đối với đầu tư, nhưng vẫn thâ ́p hơn khi không có thuế thu nhập
doanh nghiệp.
5.2 Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tài trợ :
5.2.1 Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tài trợ bằng vốn chủ sở hữu :
Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn điều lệ, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại. Lợi nhuận giữ
lại được lấy từ nguồn thu nhập hàng năm của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp chi trả cổ tức, cổ đông
sẽ phải chịu một khoản thuế trong khi lợi nhuận giữ lại sẽ tạo ra một khoản lời trên vốn cổ đông
nhưng họ không phải nộp thuế cho đến khi khoản lời được hiện thực (bán cổ phiếu, chia cổ tức). Do
đó, các doanh nghiệp có xu hướng giữ lại lợi nhuận. Tuy nhiên việc giữ lại lợi nhuận còn bị ảnh hưởng
bởi thuế suất của nhà đầu tư.
Những nhà đầu tư chịu mức thuế suất biên thấp có khuynh hướng đánh giá cổ tức tương đối
cao, họ có xu hướng đầu tư vào các doanh nghiệp có tỷ lệ chi trả cổ tức cao.
Những nhà đầu tư có thuế suất biên cao có khuynh hướng đầu tư vào doanh nghiệp không chi
trả cổ tức.
Những nhà đầu tư không chịu thuế sẽ đầu tư vào doanh nghiệp chi trả toàn bộ cổ tức.
5.2.2 Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tài trợ bằng nợ vay:
Nợ vay là một trong hai nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp bên cạnh vốn chủ sở hữu.
Doanh nghiệp có thể vay mượn vốn từ các định chế tài chính như ngân hàng, hoặc thông qua phát
hành trái phiếu.
Ở hầu hết các nước, luật thuế đều cho phép doanh nghiệp khấu trừ khoản trả lãi tiền vay ra
khỏi thu nhập chịu thuế của công ty. Do đó, thuế đã tạo ra tấm lá chắn thuế, khuyến khích các doanh
nghiệp sử dụng nguồn tài trợ từ nợ vay.
Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp đều hướng tới một cấu trúc vốn tối ưu trong đó chỉ sử dụng một
tỷ lệ nợ vay nhất định do các nguyên nhân sau:
- Khi sử dụng nợ vay, định kỳ doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập để thanh toán nợ và lãi vay
cho chủ nợ, trong khi tài trợ vốn cổ phần không tạo ra áp lực này. Với vốn cổ phần doanh
nghiệp có thể chi trả cổ tức trong điều kiện tài chính dồi dào, hoặc không chi trả trong những
điều kiện khó khăn. Khi sử dụng nợ vay, nếu doanh nghiệp không trả được nợ thì nguy cơ
rất lớn dẫn đến phá sản.
- Chi phí phá sản: phá sản có thể dẫn đến chi phí rất lớn, bao gồm cả chi phí pháp lý liên quan
đến thủ tục phá sản và ảnh hưởng tâm lý thất bại kinh doanh. Do đó, nhiều doanh nghiệp sử
dụng tài trợ vốn để tạo ra vùng đệm chống lại rủi ro phá sản.
- Vấn đề “người đại diện”: các chủ nợ luôn nhận được phần lãi cố định khi tài trợ cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp có tỷ lệ nợ vay cao, rủi ro phá sản sẽ tăng lên.
Do đó, rủi ro thu hồi vốn và lãi của chủ nợ tăng, nên chủ nợ chỉ chấp nhận tài trợ trong một
phạm vi nhất định. Ngoài ra, khi vay nợ tăng lãi suất nợ vay cũng sẽ tăng lên, lợi nhuận tạo
ra không đủ bù đắp chi phí lãi vay cũng làm doanh nghiệp cân nhắc đến tỷ lệ tài trợ nợ.
5.3 Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công ty đa quốc gia :
Các công ty đa quốc gia với đặc điểm là tổ chức mạng lưới các công ty con rộng khắp toàn cầu.
Các công ty con ở nước ngoài được xem như một doanh nghiệp tách bạch về mặt luật pháp đối với
công ty mẹ.
5.3.1 Khác biệt chính sách thuế giữa công ty con và công ty mẹ:
Lợi nhuận của công ty con ở nước ngoài được tính cho lợi nhuận của công ty mẹ chỉ khi lợi
nhuận này được chuyển về cho công ty mẹ dưới dạng cổ tức. Tùy theo các nước hoặc dựa vào hiệp
định tránh đánh thuế trùng hai lần, thì việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công ty con ở
nước ngoài có thể được hoãn. Nếu thuế mà công ty con phải chịu lớn hơn thuế suất tại công ty mẹ thì
lợi nhuận này khi chuyển về cho công ty mẹ sẽ không chịu thuế suất lần hai. Tuy nhiên, nếu thuế suất
công ty con phải chịu nhỏ hơn thuế suất tại công ty mẹ thì các công ty đa quốc gia có xu hướng giữ lại
lợi nhuận tại công ty con mà không chuyển về cho công ty mẹ.
5.3.2 Phân bổ thu nhập giữa các công ty con:
Rất khó để biết được tổng thu nhập và chi phí của một công ty đa quốc gia được phân bổ cho
các hoạt động của nó ở một quốc gia cụ thể là bao nhiêu. Về bản chất, các hoạt động ở trong nước và
ở nước ngoài đều được xem xét như những doanh nghiệp tách biệt trong kinh doanh. Lợi tức chịu
thuế của mỗi pháp nhân được tính toán bằng cách lấy doanh số bán hàng trừ đi các chi phí của riêng
chúng.
Do đó, các công ty đa quốc gia sẽ có xu hướng phân phối các chi phí lớn đến các nước có thuế
suất cao, khi đó lợi nhuận giảm sẽ làm giảm lượng thuế phải đóng. Ngược lại thu nhập sẽ được phân
phối đến các nước có thuế suất thấp, nhằm tối đa hóa lợi ích thu được. Đây chính là vấn đề “chuyển
giá”.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
1. Khái quát về tiến trình cải cách thuế TNDN ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, từ ngày 01/10/1990, Luật Thuế lợi tức đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990 có hiệu lực thi hành,
theo đó tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có lợi tức từ các hoạt động sản xuất, xây dựng,
vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và hoạt động kinh doanh khác trên lãnh thổ Việt Nam (gọi
chung là cơ sở kinh doanh) đều phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật này.
Luật số 03/1997/QH9 của Quốc hội đánh dấu sự ra đời của Luật thuế Thu nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam:
Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành.
Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn
phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được
ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
Từ ngày 01/01/1999, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997 có hiệu lực thi hành, theo đó tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (dưới đây gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu
nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ đối tượng quy định tại Điều 2 của Luật này.
Sau gần 5 năm thực hiện, Luật này đã bộc lộ những hạn chế, bất cập cần phải được sửa
đổi, bổ sung nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu, đòi hỏi của thực tế lúc bấy giờ. Do đó, tại kỳ họp
thứ 3, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật thuế TNDN (sửa đổi) năm 2003. Mục tiêu của lần
sửa đổi này là: Thống nhất điều chỉnh giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, tiếp tục ưu
đãi theo hướng thuận lợi hơn trước nhằm tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn hơn, tiếp tục đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Luật số 09/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội về Thuế thu nhập
doanh nghiệp. Ngày 17/6/2003, Quốc hội khoá XI thông qua Luật số 09/2003/QH11 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2004 để thay thế cho Luật thuế TNDN (1997). Tổng kết, đánh giá qua
5 năm thực hiện cho thấy: Nhìn chung, Luật thuế TNDN hiện hành đã đạt được mục tiêu đề ra,
đánh dấu bước phát triển quan trọng góp phần cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh, đáp ứng
được yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện và
trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn mới, Luật thuế TNDN
09/2003/QH11 đã bộc lộ những nhược điểm, hạn chế cần được bổ sung và sửa đổi.
Luật thuế TNDN 09/2003/QH11 đã bộc lộ một số hạn chế, tồn tại như sau:
- Thứ nhất, mức thuế suất 28% tuy phù hợp với tình hình thực tế khi ban hành nhưng chưa thực sự
cạnh tranh trong thu hút đầu tư nước ngoài do các nước trong khu vực đã có sự điều chỉnh giảm
(ví dụ Trung Quốc đã hạ thuế suất từ 33% xuống 25%);
- Thứ hai, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp còn dàn trải, phức tạp, chưa phát huy hiệu quả phân
bổ nguồn lực trong đầu tư để đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế theo vùng và lãnh thổ, nhất là
thu hút đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Thứ ba, căn cứ tính thuế (bao gồm thu nhập chịu thuế, chi phí được trừ và không được trừ) chưa
thực sự minh bạch, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế;
- Thứ tư, một số nội dung đã được điều chỉnh bởi các luật khác như Luật quản lý thuế, Luật thuế
thu nhập cá nhân… .
Do vậy, để phát huy hơn nữa những ưu điểm của thuế TNDN cần thiết phải sửa đổi Luật thuế TNDN
hiện hành, khắc phục những tồn tại nêu trên nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12: Chính vì thế, vào đầu tháng 06/2008
Quốc hội đã thông qua Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và có hiệu lực kể từ ngày 1-
1-2009, giảm mức thuế suất chung để giúp doanh nghiệp tăng nguồn lực tài chính, tăng tích lũy, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị...
Cụ thể, Luật Thuế TNDN năm 2008 có một số điểm mới như sau:
Về phạm vi điều chỉnh, đối tượng nộp thuế.
Đối tượng nộp thuế TNDN trong Luật Thuế TNDN 2008 chỉ còn là các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, các tổ chức được lập theo Luật Hợp tác xã, các đơn vị sự nghiệp được thành
lập hợp pháp ở Việt Nam và tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn của
Chính phủ.
Riêng đối tượng là cá nhân, hộ kinh doanh đang nộp thuế TNDN sẽ được chuyển sang nộp thuế
theo Luật thuế Thu nhập cá nhân cũng có hiệu lực thi hành từ 1-1-2009.
Về thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế và thu nhập tính thuế.
Luật Thuế TNDN năm 2008 cũng có cách xác định thu nhập chịu thuế giống như Luật Thuế
TNDN 2003, tuy nhiên phần thu nhập khác trong thu nhập chịu thuế có một số bổ sung bao gồm:
(i) thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quy định này có phạm vi rộng hơn quy định về thu nhập từ
chênh lệch mua, bán chứng khoán như trước đây. Với quy định này, các thu nhập từ việc chuyển
nhượng vốn khác không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Chứng khoán cũng bị điều chỉnh
như các trường hợp chuyển nhượng vốn theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư; (ii) thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản, việc bổ sung này là phù hợp với thực tế thị trường và hoạt động
kinh doanh bất động sản, xác định rõ nguồn thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất với nguồn
thu từ kinh doanh nhà trên đất...
So với khoản 2, điều 19 Luật Thuế TNDN 2003, thì thu nhập được miễn thuế trong Luật Thuế
TNDN 2008 lần này được xác định cụ thể hơn ở điều 4 như thu nhập từ sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản của các hợp tác xã, hoặc có ứng dụng kỹ thuật nông nghiệp, bổ sung một số
đối tượng chính sách như người sau cai nghiện, người nhiễm HIV cũng thuộc diện miễn giảm...
Về các khoản chi được trừ và các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế.
Một trong những điểm mới là Luật Thuế TNDN 2008 đã áp dụng nguyên tắc loại trừ khi xác
định các khoản chi phí của doanh nghiệp. Các khoản chi chỉ cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện
theo khoản 1, điều 9 là chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất k inh doanh và
có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định. Đồng thời, các khoản chi không được trừ khi tính
thuế TNDN cũng được xác định cụ thể trong khoản 2, điều 9.
Cách quy định này là phù hợp với thực tiễn, đề cao quyền tự chủ trong kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp tự đối chiếu để kê khai theo quy định của Luật Quản lý thuế, pháp luật về
kế toán, kiểm toán nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc cơ bản và tính tuân thủ pháp luật.
Về thuế suất. Luật Thuế TNDN 2008 đã giảm thuế suất phổ thông từ 28% xuống còn
25%. Một số trường hợp kinh doanh đặc thù như khai thác dầu khí, tài nguyên quý giá thì áp
dụng thuế suất từ 32-50% (trước đây là 28-50% theo Luật Thuế TNDN năm 2003). Đối với các
ưu đãi về thuế suất, Luật thuế TNDN 2008 đã bỏ mức thuế suất ưu đãi 15%, chỉ còn mức thuế
suất ưu đãi là 10%, 20%.
2. Phân tích tác động của thuế Thu nhập Doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay:
Mặt tích cực:
Trong những năm qua, chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã có những tác động
tích cực đối với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội nước ta, trong đó nổi b