Các tỷ số tài chính được thiết kế để người ta đánh giá một báo cáo tài chính.Phân
tích tỷ số tài chính là việc tính toán, so sánh các tỷ số tài chính của một công ty trong
nhiều thời kỳ liên tục, hoặc với các tỷ số tương ứng của các công ty khác, của ngành để
xác định được những điểm m ạnh, yếu của công ty, xu hướng phát triển của công ty, dự
báo các quyết định chiến lược, quyết định đầu tư hoặc quyết định tài trợ tùy theo góc
độ của người phân tích là nhà quản trị, nhà đầu tư hay ngân hàng.
25 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3188 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích tỷ số tài chính của công ty cổ phần dịch vụ và xây dựng địa ốc đất xanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Tiểu luận
Phân tích tỷ số tài chính của Công ty Cổ Phần
Dịch Vụ & Xây Dựng Địa Ốc Đất Xanh
2
MỤC LỤC
A.Khái quát về phân tích tỷ số tài chính:
1. Khái niệm-----------------------------------------------------------------------------------------------
2.Vai trò & mục tiêu ------------------------------------------------------------------------------------
2.1. Dưới góc độ nhà quản trị --------------------------------------------------------------------------
2.2.Dưới góc độ nhà đầu tư ----------------------------------------------------------------------------
2.3.Dưới góc độ ngân hàng -----------------------------------------------------------------------------
3. Nội dung phân tích tỷ số tài chính --------------------------------------------------------------
3.1. Phân tích các tỷ số thanh khoản------------------------------------------------------------------
3.2. Phân tích các tỷ số quản lý tài sản---------------------------------------------------------------
3.3. Phân tích các tỷ số quản trị nợ -------------------------------------------------------------------
3.4. Phân tích các tỷ số khả năng sinh lời -----------------------------------------------------------
3.5. Phân tích các tỷ số giá trị thị trường ------------------------------------------------------------
3.6. Phân tích xu hướng ---------------------------------------------------------------------------------
3.7. Phân tích Dupont ------------------------------------------------------------------------------------
3.8. Phân tích các chỉ tiêu khác -----------------------------------------------------------------------
3.9. So sánh chuẩn ---------------------------------------------------------------------------------------
3.10. Tác động của việc cải thiện các tỷ số tài chính ---------------------------------------------
3.11. Hạn chế của phân tích tỷ số ---------------------------------------------------------------------
B. Phân tích tỷ số tài chính của Công ty Cổ Phần Dịch Vụ & Xây Dựng Địa Ốc Đất
Xanh
1. Giới thiệu về công ty
2. Phân tích các tỷ số tài chính của cty
2.1. Dưới góc độ nhà quản trị --------------------------------------------------------------------------
2.2.Dưới góc độ nhà đầu tư ----------------------------------------------------------------------------
2.3.Dưới góc độ ngân hàng -----------------------------------------------------------------------------
3
PHẦN A
KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH TỶ SỐ TÀI CHÍNH
1. KHÁI NIỆM:
Các tỷ số tài chính được thiết kế để người ta đánh giá một báo cáo tài chính.Phân
tích tỷ số tài chính là việc tính toán, so sánh các tỷ số tài chính của một công ty trong
nhiều thời kỳ liên tục, hoặc với các tỷ số tương ứng của các công ty khác, của ngành để
xác định được những điểm mạnh, yếu của công ty, xu hướng phát triển của công ty, dự
báo các quyết định chiến lược, quyết định đầu tư hoặc quyết định tài trợ tùy theo góc
độ của người phân tích là nhà quản trị, nhà đầu tư hay ngân hàng.
2. VAI TRÒ VÀ MỤC TIÊU:
2.1 Dưới góc độ nhà quản trị:
Vai trò:
Phân tích tài chính giúp nhà quản trị sử dụng thông tin nhằm đánh giá tiềm năng, hiệu
quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai để ra các quyết định kinh tế.
Sử dụng các công cụ tài chính để hiểu rõ các số liệu trong báo cáo tài chính, đưa ra
nhiều biện pháp phân tích khác nhau để mô tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc
thông tin từ những dữ liệu ban đầu.
Do sự định hướng của các chỉ số tài chính nhằm vào việc ra quyết định, đưa ra một cơ
sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai.
Mục tiêu:
+ Phân tích hoạt động SXKD của doanh nghiệp
+ Quản trị nguồn lực của doanh nghiệp
+ Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
4
Việc phân tích này nhằm hoạch định, xây dựng các kế hoạch, chiến lược phát triển,
phát hiện và giảm thiểu các rủi ro, qua đó thực hiện tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở
hữu.
2.2 Dưới góc độ nhà đầu tư:
Vai trò:
Phân tích tỷ số tài chính giúp nhà đầu tư trong việc xác định tình hình SXKD và các
tiềm năng của doanh nghiệp, từ đó cân nhắc ra quyết định đầu tư hay không, đầu tư ngắn
hạn hay dài hạn, vv…
Mục tiêu:
+ Lợi nhuận từ việc đầu tư
+ Khuynh hướng, tiềm năng của lợi nhuận
+ Các tỷ số giá trị thị trường của doanh nghiệp
2.3 Dưới góc độ ngân hàng:
Vai trò:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp. Vì vậy, việc phân tích tỷ số tài chính của doanh nghiệp đối với ngân hàng là hết
sức quan trọng và cần thiết.
Việc phân tích tỷ số tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng đánh giá chính xác
sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá
những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào
kết quả phân tích tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ ra quyết định hợp lý nên cho
vay hay từ chối đối với doanh nghiệp.
Mục tiêu:
5
Đối với các chủ ngân hàng, những người cho vay, mối quan tâm của họ chủ yếu
hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, quan tâm đến báo cáo tài chính của
doanh nghiệp họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền tạo ra và các tài sản có thể chuyển đối
nhanh thành tiền. Ngoài ra, họ còn quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu để đảm bảo
chắc chắn rằng các khoản vay có thể và sẽ được thanh toán khi đến hạn. Ngân hàng phân
tích các tỷ số tài chính nhằm đạt được các mục tiêu sau:
+ Xem xét khả năng thanh toán đúng hạn của các doanh nghiệp khi đến hạn.
+ Kiểm tra hệ số nợ của một doanh nghiệp. Nếu hệ số nợ càng cao chứng tỏ rủi ro
với ngân hàng càng lớn. Nhìn vào đó, ngân hàng sẽ có quyết định đúng đắn khi ra các
quyết định đầu tư, quyết định cho vay, quyết định sản xuất... Đồng thời, nhìn vào số vốn
của chủ doanh nghiệp để thể hiện mức độ an toàn. Cùng một cơ cấu vốn kinh doanh, nếu
doanh nghiệp không sử dụng nợ thì rủi ro sẽ được dàn đều cho những người góp vốn
nhưng khi sử dụng nợ, rủi ro sẽ được chia cho các chủ nợ. Việc nghiên cứu mức độ tác
động giữa “đòn bẩy tài chính” và “đòn bẩy hoạt động” giúp ngân hàng thấy được tác động
của “đòn bẩy” của cơ cấu tài chính tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn với chi phí thấp nhất, tạo hiệu quả sinh lợi
trên một đồng vốn cao nhất. Cơ cấu tài sản tối ưu là cơ cấu tạo ra một môi trường cho sức
sản xuất, sức sinh lợi trên giá trị tài sản là cao nhất của các món nợ.
+ Xem xét mức độ độc lập của Doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ
của doanh nghiệp đối với tổng số vốn kinh doanh của mình.
+ Đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền ra, vào doanh nghiệp. Từ
đó đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
6
3. NỘ I DUNG PHÂN TÍCH TỶ SỐ TÀI CHÍNH:
3.1 Phân tích các tỷ số thanh khoản:
Tỷ số thanh khoản hiện hành
Tỷ số thanh khoản hiện hành được tính ra bằng cách lấy giá trị tài sản lưu động trong
một thời kỳ nhất định chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả cùng kỳ.
Giá trị tài sản lưu động
Tỷ số thanh khoản hiện hành =
Giá trị nợ ngắn hạn
Các tài sản lưu động bao gổm tiền mặt, các chứng khoán thị trường, các khoản phải
thu và hàng tồn kho. Các nợ ngắn hạn gồm cà khoản phải trả nhà cung cấp, các giấy nợ
ngắn hạn, các khoản nợ dài hạn tới hạn trả, thuế và lương phải trả
Tỷ số thanh khoản hiện hành cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang
giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán.
Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể sử dụng
ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh được tính bằng cách trừ hàng tồn kho khỏi các tài sản lưu
động và chia cho nợ ngắn hạn
Giá trị tài sản lưu động - Giá trị hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =
Giá trị nợ ngắn hạn
Tỷ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay các
khoản ngắn hạn.
7
3.2 Phân tích các tỷ số quản lý tài sản:
Để đo lường hiệu quả quản lý tài sản của Cty ta xem xét 4 tỷ số sau :
- Tỷ số vòng quay hàng tồn kho :
Doanh thu
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
=
Hàng tồn kho
Tỷ số cho thấy bao nhiêu lần hàng hóa được quay một vòng trong năm.
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn kho của
mình hiệu quả như thế nào. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp tùy thuộc vào đặc điểm kinh
doanh ngành. Vì vậy khi so sánh ta phải so sánh với trung bình ngành. Nếu vòng luân chuyển
hàng tồn kho cao hơn trung bình ngành cho thấy công ty sản xuất sản phẩm được tiêu thụ nhanh
chóng và đây là có thể là mặt hàng được ưu chuộng. Ngược lại, vòng quay hàng tồn kho thấp hơn
trung bình ngành – tức công ty đang nắm quá nhiều hàng tồn kho. Dự trữ nhiều hơn tồn kho là
không hiệu quả và là khoản đầu tư có lợi thấp. Công ty có thể đang nắm giữ hàng tồn kho đã quá
hạn hoặc đã bị giảm gía trị.
- Tỷ số ngày thu tiền bình quân
Phải thu của khách hàng
Tỷ số ngày thu tiền bình quân
=
Doanh thu bình quân ngày
Kỳ thu tiền bình quân cho thấy công ty mất bao nhiêu thời gian phải đợi từ lúc bán hàng
đến khi thu được tiền.
Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp tùy vào chính sách bán chịu của Cty. Nếu số vòng
quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhưng nếu số vòng quay
các khoản phải thu quá cao thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu. Khi phân tích tỷ
số này ngoài so sánh giữa các năm, so sánh với các công ty cùng ngành, công ty cần xem xét kỹ
lưỡng từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn trả và có biện pháp xử lý.
8
- Tỷ số vòng quay tài sản cố định.
Doanh thu
Tỷ số vòng quay tài sản cố định
=
Tài sản cố định thuần
Tỷ số vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả công ty sử dụng nhà máy và trang
thiết bị của mình như thế nào.
Tỷ số này cao hơn trung bình ngành chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định của công ty
cũng mạnh như các công ty khác trong cùng ngành, và quy mô của tài sản cố định tương xứng
phù hợp với doanh thu. Khi tính tài sản cố định thuần là tình theo giá trị sổ sách chứ không phải
tính theo giá trị thực tế. Nên các công ty đầu tư vào tài sản mới làm cho giá trị tài sản cố định
thuấn lớn hơn các công ty khác, đặc biệt là các công ty hoạt động lâu năm – điều đó cũng là
nguyên nhân dẫn đến tỷ số này cao hơn các công ty cùng ngành khác.
Tỷ số vòng quay tổng tài sản:
Doanh thu
Tỷ số vòng quay tổng tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ số vòng quay tồng tài sản đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Tỷ số này cao cho thấy công ty đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng
hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn
Tỷ số này thấp hơn trung bình ngành cho thấy công ty chưa tạo ra đủ doanh thu tương
ứng với tổng tài sản. Doanh thu cần phải tăng thêm hay một vài tài sản cần xắp xếp lại hay thanh
lý, hay cần kết hợp cả hai bước này.
3.3 Phân tích các tỷ số quản trị nợ:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu và nợ. Ở
trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh ở mức độ
nhiều hay ít, quy mô lớn hay nhỏ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Bản thân chủ doanh
nghiệp, chính sách của ban điều hành, ngành kinh doanh, khả năng vay nợ hay khả năng
huy động các nguồn tài chính của bản thân doanh nghiệp… ngay cả việc sử dụng nợ của
9
một doanh nghiệp cũng luôn được phân tích và đánh giá của nhiều đối tượng khác nhau
như nhà đàu tư, nhà phân tích độc lập, người cho vay, khách hàng…
Chúng ta đề cập đến một số các chỉ số quản trị nợ để quản lý và đo lường việc sử dụng
nợ, xây dựng cơ cấu vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Tỷ số nợ (Debt Ratio)
- Tỷ số TIE (Times_Interset_Earned)
- Tỷ số khả năng trả nợ (EBITA coverage)
3.3.1 Tỷ số nợ (Debt Ratio)
Tỷ số nợ trên tổng tài sản được gọi là tỷ số nợ, được tính toán bằng Tổng nợ chi cho
Tổng tài sản. Tỷ số này càng cao thì rủi ro tài chính càng cao và áp lực trả nợ càng lớn,
ngược lại chỉ số này càng thấp thì cho thấy doanh nghiệp quá thận trọng trong kinh doanh,
không tận dụng ưu thế của đòn bẩy tài chính để gia tăng lợi ích cho các cổ đông.
Quan điểm của nhiều đối tượng khác nhau liên quan đến tỷ số nợ của doanh nghiệp là
khác nhau: Các chủ nợ thích tỷ số nợ thấp hơn vì tỷ lệ này càng thấp thì tấm đệm chắn đỡ
cho khả năng thua lỗ của chủ nợ trong trường hợp công ty phá sản càng cao. Trong khi đó,
các cổ đông lại muốn có nợ nhiều hơn bởi vì nợ làm gia tăng thu nhập dự tính cho các cổ
đông:
Tổng nợ
Tỷ số nợ (Debt Ratio) =
Tổng tài sản
3.3.2 Tỷ số TIE (Times_Interset_Earned)
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay, tỷ số TIE, được xác định bằng cách chi thu nhập
trước thuế và lãi vay (EBIT) chia cho chi phí lãi vay. Tỷ số TIE đo lường khả năng thanh
toán tiền lãi hàng năm của công ty, đo lường chi tiết đến giới hạn nào thì thu nhập hoạt
động có thể giảm suống trước khi công ty không thể chi trả chi phí lãi vay hàng năm:
EBIT
Tỷ số thanh toán lãi vay
=
(TIE)
Lãi vay
3.3.3 Tỷ số khả năng trả nợ (EBITDA coverage)
Tỷ số khả năng trả nợ được xác định là tỷ trọng giữa tử só bao gồm tất cả các dòng tiền
sẵn có để chi trả các khoản chi phí tài chính cố định và mẫu số là tất cả các chi phí cố định.
10
Tỷ số nợ cho thấy toàn bộ các dòng tiền khả dụng để chi trả nợ trong phần tử số và tất cả
các khoản chi trả tài chính trong phần mẫu số:
EBITDA+ Thanh toán tiền thuê
Tỷ số khả năng trả nợ =
Lãi vay+ Nợ gốc+ Th.toán tiền thuê
3.3.4 Sử dụng các chỉ số quản trị nợ
Trong thực tế sử dụng, các chỉ tiêu quản trị nợ được sử dụng khá linh hoạt và có thể
được điều chỉnh cũng như kết hợp để có được những chỉ tiêu tốt nhất phản ánh tình hình
nợ của doanh nghiệp. Như vậy, ngoài các chỉ tiêu như trên, trong thực tế các tổ chức và
các chuyên gia còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác liên quan đến quản trị nợ để phục vụ cho
nhiều mục tiêu khác nhau trong từng điều kiện cụ thể, ví dụ:
3.3.4.1 Fitch
Trong phân tích định lượng để xác định rủi ro tín dụng, Fitch nhấn mạnh đến thước đo
dòng tiền của thu nhập, các khoản đảm bảo (coverage) và đòn bẩy. Dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp sự đảm bảo rủi ro tín dụng nhiều hơn là từ nguồn
tài trợ bên ngoài. Và Fitch quan tâm tới phân tích xu hướng của một nhóm các tỷ số hơn
việc phân tích bất kỳ một tỷ số riêng lẻ nào.
Fitch sử dụng một cách đa dạng các thước đo định lượng về dòng tiền, thu nhập, đòn
bẩy và các khoản đảm bảo nợ để đánh giá rủi ro tín dụng. Fitch cũng nhấn mạnh vai trò
của EBITDA - một thước đo quan trọng về khả năng tạo ra thu nhập chưa tính đến đòn bẩy
tài chính và được sử dụng phổ biến trong quá trình định giá. Sau đây là những thước đo
chính mà Fitch dùng để phân tích rủi ro tín dụng :
Các thước đo dòng tiền:
* Dòng tiền trước thay đổi vốn lưu động FFO
* Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh CFO
* Dòng tiền tự do FCF
* EBITDA và EBITDAR (EBITDA + chi phí thuê ngoài)
11
3.3.4.2 S&P
Rủi ro tài chính gồm phân tích chính sách tài chính, chính sách và thông tin kế toán, khả
năng đáp ứng của dòng tiền, cấu trúc vốn, khả năng thanh toán ngắn hạn. Để đánh giá khả
năng trả nợ, S&P đưa ra một số tỷ số chính để phân tích:
12
3.4 Phân tích các tỷ số khả năng sinh lời:
Chỉ số khả năng sinh lời – Profitability ratios: phản ánh hiệu quả ròng từ chính sách tài
trợ và hoạt động.
Sau đây là bảng thống kê công thức tính và ý nghĩa của từng chỉ số:
Tỷ số lợi nhuận = Lợi nhuận thuần từ Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả
gộp/ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch kinh doanh của doanh nghiệp, cứ
thuần vụ/ Doanh thu thuần 1 đơn vị doanh thu thuần trong
kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận gộp
Tỷ số lợi nhuận từ = (Lợi nhuận thuần từ Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn
hoạt động kinh hoạt động kinh doanh- Thu vị doanh thu thuần thu được
doanh/ Doanh thu nhập từ hoạt động tài chính+ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị
thuần Chi phí cho hoạt động tài lợi nhuận từ hoạt động kinh
chính)/ Doanh thu thuần doanh.
Tỷ số lợi nhuận = Lợi nhuận sau Tỷ số này cho biết cứ 1 đơn vị
sau thuế/doanh thu thuế/doanh thu thuần doanh thu thuần thu được trong
13
thuần kỳ kinh doanh tạo ra bao nhiêu
đơn vị lợi nhuận ròng.
Tỷ số lợi nhuận = Lợi nhuận sau thuế/ Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn
sau thuế/ Vốn chủ sở Vốn chủ sở hữu bình quân vị vốn chủ sở hữu bình quân đầu
hữu bình quân tư vào sản xuất kinh doanh trong
(ROE) kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu của Doanh
nghiệp càng cao.
Tỷ số lợi nhuận = Lợi nhuận sau thuế/ Chỉ tiêu này cho biết cứ 1
sau thuế/ Tổng tài Tổng tài sản bình quân đồng tổng tài sản bình quân sử
sản bình quân (ROA) dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu
này càng cao thể hiện hiệu quả sử
dụng tổng tài sản của DN càng
cao.
Tỷ số EBIT/ Chi = (Lợi nhuận trước thuế Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử
phí lãi vay + Chi phí lãi vay)/ Chi phí dụng đòn cân nợ của doanh nghiệp,
lãi vay cứ 1 đơn vị chi phí lãi vay bỏ ra
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận trước thuế và lãi vay.
3.5 Phân tích các tỷ số giá trị thị trường:
Tỷ số giá trị thị trường: Là các chỉ số liên quan đến giá thị trường của Cổ Phiếu và thu
nhập, dòng tiền và giá trị sổ sách của công ty.
Tỷ số giá/thu nhập:
Tỷ số giá/thu nhập (PE):là tỷ số thị trường mỗi cổ phần trên thu nhâp mỗi cổ phần;cho
biết nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu cho mỗi đồng thu nhập hiện tại. Ở các công ty tăng
trưởng mạnh tỷ số giá P/E cao và ít rủi ro.
Giá thị trường mỗi cổ phần
Tỷ số giá/thu nhập (P/E)=
Thu nhập trên mỗi cổ phần
14
Tỷ số giá/dòng tiền:
Tỷ số giá/dòng tiền: là tỷ số giá thị trường mỗi cổ phần chia cho dòng tiền trên mỗi cổ
phần, cho biết số tiền nhà đầu tư sẽ trả cho 1 đồng dòng tiền.
Giá thị trường mỗi cổ phần
Tỷ số giá/dòng tiền=
Dòng tiền trên mỗi cổ phần
Tỷ số giá trị thị trường/giá trị sổ sách
Tỷ số giá thị trường/giá trị sổ sách(M/B): tỷ số giá thị trường của cổ phiếu trên giá trị sổ
sách của cổ phiếu.
Giá trị thị trường mỗi cổ phần
Tỷ số giá thị trường/giá trị sổ sách=
Giá trị sổ sách mỗi cổ phần
Trong đó:
Giá trị vốn chủ sở hữu
Giá trị sổ sách mỗi cổ phần=
Số cổ phiếu đang lưu hành
- Tỷ số giá thị trường trên giá sổ sách của cổ phiếu cho thấy mức độ quan tâm của nhà
đầu tư đến công ty.
- Tỷ số M/B > 1 nghĩa là các nhà đầu tư sẵn sàng trả cho cổ phiếu lớn hơn giá trị sổ sách
của nó.
15
3.6 Phân tích xu hướng:
Phân tích xu hướng là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài chính của công
ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi của các tỷ số tài chính. Thực
ra, đây chỉ là bước tiếp theo của phân tích tỷ số. Sau khi tính toán các tỷ số như đã trình
bày ở phần trên, thay vì so sánh các tỷ số này với bình quân ngành chúng ta còn có thể so
sánh các tỷ số của các năm với nhau và so sánh qua nhiều năm bằng cách vẽ đồ thị để thấy
xu hướng chung. Không dễ dàng để nhìn thấy xu hướng. Nói cách khác, một xu hướng ở
đằng sau những điểm cụ thể. Trong một biểu đồ cụ thể xác định, có lẽ sẽ chú ý rằng không
có xu hướng tăng theo một đường thẳng theo một chiều mà là một chuổi các điểm cao và
thấp. Trong phân tích xu hướng sự biến động của các điểm cao và thấp tạo ra một xu
hướng. Chẳng hạn một xu hướng đi lên được phân loại gồm một loạt các điểm cao