Việt Nam Là một quốc gia đang phát triển, có số lượng doanh nghiệp vừa và
nhỏ (DNVVN) lớn: các DNN&V Việt Nam chiếm tới 97% tổng số doanh nghiệp, sử
dụng 50% số lao động và đóng góp tới 40% GDP hàng năm, song chỉ tiếp cận được
khoảng 30% vốn của các ngân hàng thương mại. Đây là đối tượng khách hàng mục
tiêu trong chiến lược kinh doanh dài hạn của các ngân hàng thương mại.
Trong bối cảnh nền kinh tế VN đang phải chống đỡ với cuộc khủng hoảng kinh
tế trong nước và toàn cầu, bản thân DNVVN khó đáp ứng đủ điều kiện tham gia thị
trường vốn thì DN phải đối mặt với một vấn đề muôn thủa đó là khó khăn cho đầu
vào, đặc biệt là vốn. Vì vậy, việc giải quyết khó khăn về vốn cho các D NVVN đã và
đang là một vấn đề cấp bách.
Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng dành cho DNVVN
còn hạn chế và đây cũng là một thị trường tín dụng vô cùng tiềm năng nên nhóm
chúng em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích và so sánh hoạt động cho
vay DNVVN tại NH Lienvietpostbank và Techcombank. Phân tích khó khăn và
thuận lợi của ngân hàng khi cho vay đối tượng này” với nội dung gồm 4 phần
như sau:
Chương I: Tổng quan về hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của N gân
hàng thương mại.
Chương II: Phân tích thực trạng cho vay DNVVN tại hai ngân hàng
Lienvietpostbank và Techcombank.
Chương III: So sánh hoạt động cho vay DNVVN tại hai ngân hàng trên.
Chương IV: Phân tích các thuận lợi và khó khăn của ngân hàng khi cho vay đối
với các DNVVN và các giải pháp phát triển.
Do hiểu biết bản thân và thời gian nghiên cứu có hạn nên nội dung tiểu luận sẽ
còn nhiều thiếu sót và khiếm khuyết. Chúng em rất mong sự chỉ bảo và giúp đỡ của
thầy giáo để tiểu luận của nhóm được hoàn thiện hơn.
31 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2469 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích và so sánh hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại hai ngân hàng Lienvietpostbank và Techcombank. Phân tích khó khăn và thuận lợi của ngân hàng khi cho vay đối tượng này, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
KHOA KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC:
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN
Phân tích và so sánh hoạt động cho vay DNVVN tại hai ngân
hàng Lienvietpostbank và Techcombank. Phân tích khó khăn và
thuận lợi của ngân hàng khi cho vay đối tượng này.
GVHD: TS. Đặng Anh Tuấn
LỚP: TCNH – CHK21E
THÀNH VIÊN:
STT Họ và tên Mã học viên
1 Nguyễn Xuân Tuấn CH210534
2 Nguyễn Thị Minh Hiếu CH210405
3 Nguyễn Thị Duyên CH210385
HÀ NỘI, THÁNG 01 NĂM 2013
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 2
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................................ 3
1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. ................................ 3
1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại........ 4
1.3. Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.............................................................. 5
PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO VAY DNVVN TẠI NGÂN HÀNG
LIENVIETPOSTBANK VÀ TECHCOMBANK .......................................................... 7
2.1. THỰC TRẠNG CHO VAY DNVVN NH LIENVIETPOSTBANK .................... 7
2.1.1. Giới thiệu về NH Lienvietpostbank .................................................................... 7
2.1.2. Các sản phẩm tín dụng:......................................................................................... 7
2.1.3. Quy trình cho vay DNVVN ................................................................................. 9
2.1.4. Tình hình dư nợ ................................................................................................... 11
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI TECHCOMBANK .................................................................................................... 14
2.2.1. Giới thiệu chung về Techcombank ................................................................... 14
2.2.2. Các sản phẩm tín dụng........................................................................................ 15
2.2.3. Quy trình cho vay DNVVN ............................................................................... 16
2.2.4. Tình hình dư nợ ................................................................................................... 19
PHẦN III: BẢNG TỔNG HỢP SO SÁNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNVVN TẠI
LIENVIETPOSTBANK VÀ TECHCOMBANK ........................................................ 21
PHẦN IV: PHÂN TÍCH CÁC THUẬN LỢI - KHÓ KHĂN CỦA NH KHI CHO
VAY ĐỐI VỚI DNVVN VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN. ............................... 27
4.1. THUẬN LỢI: .......................................................................................................... 27
4.2. KHÓ KHĂN ............................................................................................................ 27
4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN .................................................................. 28
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 30
Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 1
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam Là một quốc gia đang phát triển, có số lượng doanh nghiệp vừa và
nhỏ (DNVVN) lớn: các DNN&V Việt Nam chiếm tới 97% tổng số doanh nghiệp, sử
dụng 50% số lao động và đóng góp tới 40% GDP hàng năm, song chỉ tiếp cận được
khoảng 30% vốn của các ngân hàng thương mại. Đây là đối tượng khách hàng mục
tiêu trong chiến lược kinh doanh dài hạn của các ngân hàng thương mại.
Trong bối cảnh nền kinh tế VN đang phải chống đỡ với cuộc khủng hoảng kinh
tế trong nước và toàn cầu, bản thân DNVVN khó đáp ứng đủ điều kiện tham gia thị
trường vốn thì DN phải đối mặt với một vấn đề muôn thủa đó là khó khăn cho đầu
vào, đặc biệt là vốn. Vì vậy, việc giải quyết khó khăn về vốn cho các D NVVN đã và
đang là một vấn đề cấp bách.
Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng dành cho DNVVN
còn hạn chế và đây cũng là một thị trường tín dụng vô cùng tiềm năng nên nhóm
chúng em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích và so sánh hoạt động cho
vay DNVVN tại NH Lienvietpostbank và Techcombank. Phân tích khó khăn và
thuận lợi của ngân hàng khi cho vay đối tượng này” với nội dung gồm 4 phần
như sau:
Chương I: Tổng quan về hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của N gân
hàng thương mại.
Chương II: Phân tích thực trạng cho vay DNVVN tại hai ngân hàng
Lienvietpostbank và Techcombank.
Chương III: So sánh hoạt động cho vay DNVVN tại hai ngân hàng trên.
Chương IV: Phân tích các thuận lợi và khó khăn của ngân hàng khi cho vay đối
với các DNVVN và các giải pháp phát triển.
Do hiểu biết bản thân và thời gian nghiên cứu có hạn nên nội dung tiểu luận sẽ
còn nhiều thiếu sót và khiếm khuyết. Chúng em rất mong sự chỉ bảo và giúp đỡ của
thầy giáo để tiểu luận của nhóm được hoàn thiện hơn..
Xin chân thành cảm ơn!
Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 2
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
1.1.1. Định nghĩa:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng kí kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm ( tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên), cụ thể như sau:
Q uy mô DN siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng ngvốn Số lao động Tổng ngvốn Số lao động
Khu vực
1.Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng Trên 10 đến Trên 20 đến Trên 200 đến
và thuỷ sản xuống trở xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người
2.Côngnghiệp 10 người trở 20 tỷ đồng Trên 10 đến Trên 20 đến Trên 200 đến
và xây dựng xuống trở xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người
3.Thương mại 10 người trở 10 tỷ đồng Trên 10 đến Trên 10 đến Trên 50 đến
và dịch vụ xuống trở xuống 50 người 50 tỷ đồng 100 người
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam:
- Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam có số lượng DNVVN lớn và không
ngừng tăng nhanh qua mỗi năm.
- Tình hình tài chính và quy mô hoạt động: quy mô nhỏ, có bộ máy quản lý gọn
nhẹ, quy mô nhỏ, phương thức quản lý linh hoạt. Vốn tự có ít, thâm niên hoạt
động chưa nhiều trong khi vẫn phải đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm
thiết bị máy móc nên phần lớn phải huy động từ nhiều nguồn.
- Trình độ quản lý đa số là thấp: Với phương thức quản lý đơn giản, điều hành dựa
vào kinh nghiệm, báo cáo tài chính chưa có độ tin cậy cao, khó đánh giá doanh
số hoạt động thực tế cũng như xác minh nguồn trả nợ. Tính kế hoạch không cao,
đặc biệt là khả năng xây dựng kế hoạch tài chính, phương án kinh doanh, dự án
đầu tư nên rất khó phối hợp với ngân hàng.
- Công nghệ: Phần lớn lạc hậu, mức độ thiết bị hiện đại chỉ có 10%, 38% là trung
bình, 52% là lạc hậu và rất lạc hậu. Nhu cầu thay đổi công nghệ lớn nhưng DN
có thể rơi vào tình trạng thiếu vốn.
Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 3
- Công tác xây dựng và bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp: chưa chú trọng
công tác nghiên cứu thị trường, bảo vệ và củng cố thương hiệu, nhãn hiệu sản
phẩm; chiến lược tiếp thị và kênh phân phối thường không hợp lý.
- Khả năng nắm bắt pháp luật: Ở Việt Nam DN gặp nhiều khó khăn về pháp lý,
tốn kém về thời gian và chi phí, nắm bắt không kịp thời và đầy đủ.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam cũng như các nước trên thế giới: tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho xã hội, đảm bảo phát triển cân đối giữa các vùng lãnh thổ, góp phần đảm
bảo tính năng động của nền kinh tế. Nhận thấy được tầm quan trọng đó, tất cả các
nước từ nước phát triển, đang phát triển đều không ngừng tạo động lực cũng như
những điều kiện thuận lợi để tạo đà cho DNVVN phát triển.
1.1.4. Nhu cầu vốn và sử dụng vốn tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các kênh cho thuê tài chính, thị trường chứng khoán, chính sách hỗ trợ quỹ đầu
tư hiện tại chưa thể giải quyết (hoặc giải quyết được một phần rất nhỏ) được tình trạng
thiếu vốn cho các DNVVN. Trong khi vốn tự có của DNVVN rất ít, nguồn đầu tư cho
mặt bằng, cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn, nên NHTM trở thành kênh
dẫn vốn quan trọng bậc nhất cho các DNVVN và việc các doanh nghiệp tìm đến
nguồn vốn vay ngân hàng là điều tất yếu.
Bảng 1: Cơ cấu và mức độ đáp ứng nguồn vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nguồn vốn Tỷ lệ % Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn Tỷ lệ %
Vốn tự có 36,25 Đúng yêu cầu 10,5
Vốn vay ngân hàng 45,31 Thoả mãn ¾ nhu cầu 26,2
Vốn khác 18,44 Thoả mãn ½ nhu cầu 33,5
Thoả mãn ¼ nhu cầu 29,8
1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là nghiệp vụ tín dụng trong đó
ngân hàng cam kết giao cho người đi vay 1 khoản tiền và người đi vay cam kết sẽ
hoàn trả sau thời gian nhất định, giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị khoản vay, phần chênh
lệch đó được gọi là lãi vay. Lãi cho vay tỷ lệ với số lượng và thời hạn cho vay.
Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 4
Cho vay DNVVN là việc ngân hàng cung cấp nguồn tài chính cho khách hàng là
các DNVVN, trong đó DNVVN phải hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi sau một
khoảng thời gian xác định với mức lãi suất đã thoả thuận.
1.2.2. Quy trình cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng
thương mại
+ Tiếp nhận yêu cầu vay vốn. + Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng
+ Phê duyệt cho vay + Kiểm tra và xử lý nợ vay
+ Tất toán và thanh lý hợp đồng.
1.2.3. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại đối với DNVVN
Ngân hàng thương mại là kênh dẫn vốn quan trọng bậc nhất đối với DNVVN.
- Cho vay của ngân hàng thương mại đảm bảo cho DNVVN có thể vận hành liên tục.
- Cho vay của ngân hàng thương mại đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng vốn một
cách hiệu quả hơn.
- Cho vay của ngân hàng giúp doanh nghiệp hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho mình.
1.3. Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1. Sự cần thiết của việc mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1.2 Tiềm năng tín dụng lớn: DNVVN chiếm một tỷ trọng khá lớn trong khối
doanh nghiệp nhưng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng vô cùng hạn chế (khoảng
30% DNVVN tiếp cận được vốn vay ngân hàng).
1.3.1.2 Những ưu điểm của việc mở rộng tín dụng cho DNVVN
Giá trị của khoản vay của các DNVVN thường không quá lớn và đa dạng về
ngành nghê, vì thế đảm bảo rủi ro được phân tán. Mở rộng tín dụng làm gia tăng lợi
nhuận cho NH, quan hệ với các DN thuộc nhiều thành phần kinh tế, tăng khả năng
cạnh tranh, mở rộng thị phần và uy tín của NH.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng thương mại.
1.3.2.1 Phía doanh nghiệp:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp: lợi nhuận tốt, lưu chuyển vốn nhanh,
hàng tồn kho ứ đọng ít, dòng tiền lưu chuyển tốt … là các chỉ tiêu chứng minh sức
khoẻ của DN và khả năng chi trả nợ khi NH cấp tín dụng cho DN.
Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 5
Kế hoạch sử dụng vốn: xem xét phương án, dự án kinh doanh về tính xác thực
và hiệu quả. Ngân hàng sẽ từ chối cấp tín dụng nếu DN không có phương án sử dụng
vốn hiệu quả và không chứng minh đúng mục đích sử dụng vốn.
Tài sản đảm bảo: nhằm giảm thiểu rủi ro, giúp ngân hàng thu lại vốn và lãi
khi DN làm ăn kinh doanh không hiệu quả và không có khả năng trả nợ. Chủ yếu đảm
bảo bởi quyền sử dụng đất, tài sản cố định. Giá trị món vay được ngân hàng tính trên
giá trị tài sản đảm bảo và mức độ rủi ro tín dụng của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Phía ngân hàng thương mại:
Chính sách và quy trình tín dụng: Tuỳ thuộc vào chiến lược kinh doanh mà
ngân hàng đưa ra các hạn mức tín dụng, chính sách lãi suất, đánh giá rủi ro xếp hạng
tín dụng cho mỗi đối tượng khách hàng khác nhau. Quy trình tín dụng của N HTM cần
gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo an toàn và tạo ra cơ sở chắc chắn để lựa chọn những
phương án đầu tư hiệu quả.
Tổng nguồn vốn huy động: Sự ổn định của nguồn huy động có ý nghĩa vô
cùng quan trọng, khi nguồn huy động không lớn NH không thể mở rộng cho vay, và
không thể cho vay các món trung dài hạn khi nguồn huy động chủ yếu là ngắn hạn.
Trình động công nghệ thông tin: Bất kể trong hoạt động ngành nghề nào,
công nghệ thông tin luôn là yếu tố được chú trọng. Đặc biệt trong ngành ngân hàng,
khả năng tổng hợp thông tin, cất trữ, lưu giữ thông tin về khách hàng mang lại cho
ngân hàng những đánh giá chính xác và thực chất nhất về lịch sử thói quen giao dịch
của khách hàng, đánh giá rủi ro.
1.3.3.3 Phía môi trường pháp lý và tình hình kinh tế xã hội
Tất cả các hoạt động của NHTM và các doanh nghiệp đều chịu sự kiểm soát chặt
chẽ của NHTW và Chính phủ thông qua các chính sách tiền tê : tỷ lệ dữ trữ bắt buộc,
lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu, các nghiệp vụ thị trường mở…. ảnh hưởng rất
lớn tới việc mở rộng quy mô hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng.
Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 6
PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO VAY DNVVN TẠI
NGÂN HÀNG LIENVIETPOSTBANK VÀ TECHCOMBANK
2.1. THỰC TRẠNG CHO VAY DNVVN NH LIENVIETPOSTBANK
2.1.1. Giới thiệu về N H Lienvietpostbank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) tiền
thân là Ngân hàng Liên Việt (LienVietBank) và Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam là
cổ đông lớn nhất của LienVietPostBank. Các cổ đông sáng lập: Công ty Cổ phần Him
Lam, Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) và Công ty dịch vụ Hàng không
sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO). Các cổ đông và đối tác chiến lược của
LienVietPostBank là các tổ chức Tài chính – Ngân hàng lớn đang hoạt động tại Việt
Nam và nước ngoài như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(Agribank), Ngân hàng Wells Fargo (Mỹ), Ngân hàng Credit Suisse (Thụy Sỹ), Công
ty Oracle Financial Services Software Limited…
Hiện nay, với số vốn điều lệ 6460 tỷ đồng, LienVietPostBank hiện là 1 trong 10
Ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn nhất tại Việt Nam. LienVietPostBank định
hướng xây dựng thương hiệu mạnh trên cơ sở phát huy nội lực, hoạt động minh bạch,
gắn xã hội trong kinh doanh.
2.1.2. Các sản phẩm tín dụng:
Với định hướng, DNVVN là đối tượng khách hàng mục tiêu trong chiến lược
kinh doanh dài hạn của mình, LienVietPostbank tiếp tục phát triển đa dạng hoá các
gói sản phẩm tiện ích cho vay cùng với đó là chính sách lãi suất linh hoạt, những ưu
đãi để giúp cho DNVVN dễ tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng
- Tài trợ vốn lưu động, đối với sản phẩm này thì thời hạn vay vốn của các SM ES
không quá 12 tháng, tỷ lệ cho vay tối đa 80% nhu cầu của phương án và tỷ lệ cho vay
tối đa 95% giá trị tài sản đảm bảo, thời gian xử lý khoản vay không quá 5 ngày làm
việc.
- Cho vay mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, với tỷ lệ cho vay tối đa 80%
nhu cầu vốn của dự án, thời gian vay tối đa là 5 năm, trả nợ gốc 6 tháng/ lần (nếu
khoản vay không quá 24 tháng) hoặc trả góp định kỳ tháng theo quy định, thủ tục vay
Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 7
vốn đơn giản, thời gian xử lý khoản vay nhanh chóng (không quá 2 tuần kể từ khi
LienVietPostBank nhận đủ hồ sơ cần thiết).
- Hạn mức tín dụng ngắn hạn, Ngân hàng LienVietPostBank cung cấp giải pháp
hữu hiệu đối với các SMES cần dòng vốn lưu động ổn định cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, bảo đảm ổn định nguồn vốn sản xuất - kinh doanh thường xuyên, tiết
kiệm thời gian và công sức vì không phải chuẩn bị hồ sơ cấp vốn nhiều lần, điều kiện
và thủ tục giải ngân đơn giản, nhanh chóng.
- Sản phẩm mua nợ: “Mua nợ" là việc Ngân hàng Bưu điện Liên Việt mua lại
các khoản nợ của Khách hàng từ các tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt
động theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, với các điều kiện như:
+ Bên bán nợ, Bên nợ, Khoản nợ và Tài sản đảm bảo đáp ứng điều kiện theo
quy định của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt tại sản phẩm “Mua Nợ”,
+ Mua nợ không bao gồm việc mua lại các nghĩa vụ trả thay trong bảo lãnh, các
khoản nợ quá hạn.
+ Trường hợp phát sinh giao dịch Mua nợ tại Phòng Giao dịch thì được chuyển
về Sở Giao dịch hoặc Chi nhánh để thực hiện
- Tài trợ dự án: Với sản phẩm này LienVietPostBank sẽ là đối tác chính tin cậy
của các SM ES, hợp tác cùng các Doanh nghiệp để thực hiện những dự án đầu tư hiệu
quả.
+ Tỷ lệ cho vay, tối đa 80% nhu cầu vốn của dự án, và cho vay tối đa 95 giá trị
tài sản bảo đảm
+ Thời hạn vay vốn: trung hạn và dài hạn
+ Tài sản đảm bảo tiền vay: Linh hoạt, có thể đảm bảo khoản vay bằng chính
tài sản, giá trị hình thành trong dự án hoặc các quyền lợi phát sinh từ dự án.
+ Các dịch vụ đi kèm trọn gói theo tiến trình dự án như: Phát hành các bảo
lãnh, ứng trước tài chính, thanh toán trong và ngoài nước, quản lý và tối đa hoá lợi
nhuận từ các khoản tài chính nhàn rỗi hay sinh ra từ dự án…
- Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất: Là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng
Doanh nghiệp xuất khẩu theo phương thức L/C hoặc mở thu kèm chứng từ bằng cách
chiết khấu bộ chứng từ của lô hàng xuất khẩu.
+ Hình thức chiết khấu là chiết khấu có truy đòi
Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 8
+ Thời hạn chiết khấu tối đa: Với L/C trả ngay là 30 ngày, với L/C trả chậm,
thời hạn tối đa bằng thời gian thanh toán còn lại của bộ chứng từ cộng them 30 ngày,
với phương thức D/P thời gian chiết khấu tối đa là 60 ngày kể từ ngày
LienVietPostBank chiết khấu, còn với phương án D/A thời hạn chiết khấu tối đa là
thời hạn còn lại của bộ chứng từ (tính từ ngày LienVietPostBank chiết khấu bộ chứng
từ) cộng them 30 ngày
+ Tỷ lệ chiết khấu tối đa với mức 100% giá trị còn lại của bộ chứng từ..
- Cho vay mua xa ô tô: Khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua xe ô tô làm
phương tiện đi lại, phương tiện vận tải phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ phù hợp với ngành nghề kinh doanh theo quy định của Pháp luật.
+ Áp dụng với việc mua xe ô tô phục vụ cho mục đích đi lại, mục đích kinh
doanh, mua xe đối với các loại xe mới, cũ đã qua sử dụng, loại xe du lịch, xe vẫn tải
và xe chuyên dụng..
+ Với mức vay tối đa là 100% giá trị (đối với khách hàng có them TSBĐ khác
ngoài xe mua)
+ Phương thức trả nợ: Nợ gốc trả đều hàng tháng hoặc trả theo phân đoạn thời
hạn, tùy từng trường hợp cụ thể, Lãi trả hàng tháng, hàng quý hoặc cùng kỳ trả nợ gốc
theo dư nợ gốc giảm dần.
2.1.3. Quy trình cho vay DNVVN
Giai đoạn 1: Tìm kiếm Khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và lập tờ trình.
Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu nhu cầu của Khách hàng
- CVKH là đầu mối tìm kiếm, tiếp xúc, tìm hiểu, khai thác và tiếp nhận nhu cầu
vay vốn của K hách hàng.
- Căn cứ theo nhu cầu vay vốn của K hách hàng, CVKH tư vấn, hướng dẫn
Khách hàng chuẩn bị các hồ sơ đề nghị vay vốn theo quy định.
Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của Khách hàng
- CVKH thực hiện tiếp nhận và kiểm tra Hồ sơ Khách hàng, bao gồm: Hồ sơ
pháp lý, Hồ sơ tài chính, Hồ sơ vay vốn, Hồ sơ Tài sản bảo đảm và Hồ sơ khắc phục
vụ cho việc thẩm định khoản vay (nếu có).
Bước 3: Thẩm định tín dụng và lập tờ trình thẩm định
Tài chính ngân h àng và Sự phát triển – CH 21E Page 9
- Thẩm định Khách hàng và phương án vay vốn.
+ Thẩm định các nội dung: Hồ sơ, địa chỉ Khách hàng, thẩm định TSBĐ của Tổ
định giá, Thông tin tra cứu CIC, tì