Trong sự nghiệp phát triển kinh tế đặc biệt là quá trình đổi mới xây dựng
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với phương châm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá, thực hiện
chính sách phát triển các thành phần kinh tế với mục tiêu " Sớm đưa nước ta ra
khỏi tình trạng nước kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại" . Trong những năm
qua Đảng và nhà nước ta luôn tôn trọng những yêu cầu khách quan của nền kinh
tế thị trường và định hưóng sự phát triển bằng các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, cơ chế, chính sách và luật pháp, tạo môi trường thuận lợi để phát huy các
nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển, đảm bảo các chủ thể kinh doanh hoạt
động bình đảng, cạnh tranh lành mạnh, có trật tự kỷ cương.vì vậy vấn đề đặt ra
cho các doanh nghiệp cần có những hướng đi, chiến lược kinh doanh khác nhau
nhằm cạnh tranh đứng vững trong cơ chế thị trường.
40 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2397 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Quá trình hình thành, phát triển
và cơ cấu tổ chức của Công ty
kinh doanh nước sạch Hà nội
Lời mở đầu
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế đặc biệt là quá trình đổi mới xây dựng
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với phương châm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá, thực hiện
chính sách phát triển các thành phần kinh tế với mục tiêu " Sớm đưa nước ta ra
khỏi tình trạng nước kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại" . Trong những năm
qua Đảng và nhà nước ta luôn tôn trọng những yêu cầu khách quan của nền kinh
tế thị trường và định hưóng sự phát triển bằng các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, cơ chế, chính sách và luật pháp, tạo môi trường thuận lợi để phát huy các
nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển, đảm bảo các chủ thể kinh doanh hoạt
động bình đảng, cạnh tranh lành mạnh, có trật tự kỷ cương....vì vậy vấn đề đặt ra
cho các doanh nghiệp cần có những hướng đi, chiến lược kinh doanh khác nhau
nhằm cạnh tranh đứng vững trong cơ chế thị trường.
Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là một doanh nghiệp kinh tế quốc
doanh cơ sở, chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước trực tiếp của Sở giao thông
công chính. Công ty được thành lập ngày4/4/1994. Công ty có trụ sở tại 44
đường Yên Phụ- Hà Nội. Công ty có lịch sử phát triển lâu dài, và trải qua nhiều
thăng trầm. Chính điều đó làm cho thành tích ngày hôm nay của công ty thật
đáng tự hào . Em đã chọn Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là nơi nghiên
cứu và viết báo cáo thực tập tổng hợp này.
Bố cục của báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công
ty
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phần 3: Nhận xét và kết luận.
Phần I:Quỏ trỡnh hỡnh thành ,phỏt triển và cơ cấu tổ chức của Cụng ty
kinh doanh nước sạch Hà nội
1.1.Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty.
Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là một doanh nghiệp kinh tế quốc
doanh cơ sở, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài
khoản tại Ngân hàng( kể cả tài khoản ngoại tệ) và sử dụng con dấu riêng theo
quy định của Nhà nước. Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước trực tiếp của Sở
giao thông công chính.
Công ty được thành lập ngày4/4/1994. Công ty có trụ sở tại 44 đường
Yên Phụ- Hà Nội. Công ty có lịch sử phát triển lâu dài, và trải qua nhiều thăng
trầm. Chính điều đó làm cho thành tích ngày hôm nay của công ty thật đáng tự
hào.
- Giai đoạn từ 1894- 1954
Đây là thời kỳ thực dân Pháp chiếm đóng nước ta, thời kỳ đó người Pháp
khai thác nước sông Hồng để cung cấp cho nhu cầu sử dụng chủ yếu cho bộ máy
cai trị của quân đội Pháp đóng tại Hà Nội. Đầu thế kỷ 20 các nhà địa chất thủy
văn Pháp đã phát hiện ra một mỏ nước ngọt có trữ lượng khá lớn có thể cung cấp
cho thành phố trong hiện tại và tương lai. Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội
chuyển từ khai thác nước mặn sang khai thác nước ngầm vào đầu thế kỷ 20 với
các nhà máy nước: Yên Phụ, Đồn Thủy, Ngọc Hà, Ngô Sỹ Liên, Bạch Mai, Gia
Lâm. Tính đến tháng 10 năm 1954, tổng số giếng khai thác là 17 giềng với tổng
công suất là 26.000 m3/ngày đêm, hệ thống truyền dẫn và phân phối dài khoảng
80 km
- Giai đoạn 1894- 1954
Tháng 10 năm1954, Thủ đô Hà nội được giải phóng, Sở máy nước được giao
cho Chính phủ ta và được đổi tên thành “ Nhà máy nước Hà nội’ với mục
đích khai thác sản xuất nước phục vụ nhân dân Thủ đô và các ngành sản xuất
công nghiệp. Hệ thống cấp nước của Thành phố trên cơ sở các nhà máy nước
cũ, cải tạo mở rộng các nhà máy mới và thêm nhà máy nước Tương Mai với
công suất 18.000m3/ ngày đêm để phục vụ cho nhu cầu công nghiệp và của
nhân dân.
- Giai đoạn 1975- 1985
Năm1975, khi đất nước thống nhất, và bước vào thời kỳ xây dựng kinh
tế sau chiến tranh. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, tháng 9 năm 1978
UBND Thành phố Hà nội đã quy định thành lập công ty cấp nước Hà nội thuộc
Sở công trình đô thị nay là Sở Giao thông công chính Hà nội.
- Giai đoạn 1985- Tháng 8/1996
Với xu hướng đô thi hóa, nhu cầu nước sạch cho các ngành công nghiệp
cũng như với nhân dân Thành phố tăng nhanh, vấn đề nứoc sạch trở lên vô
cùng cấp bách. Trong khi đó, máy móc sử dụng lâu năm đã xuống cấp, lạc hậu,
công tác bảo dưỡng duy tu còn yếu, đội ngũ nhân viên còn kém hiểu biết về
khoa học kỹ thuật. Đây là những vấn đề nan giải đối với công ty. Ngày 11
tháng 6 năm 1985, Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Phần Lan đã
ký kết một văn kiện về việc chính phủ Phần Lan đóng góp kinh phí để cải tạo
mở rộng và nâng cấp hệ thống sản xuất và cung cấp nước sạch với chất lượng
cao cho mọi đối tượng với chi phí hợp lý nhất và đảm bảo vệ sinh môi trường
- Giai đoạn 1986- đến nay
Tháng 8 năm 1996, sau khi nhà máy nước Gia Lâm do Chính phủ Nhật
Bản giúp ta xây dựng hoàn thành với công suất 30.000 m3/ ngày đêm. Thành
phố Hà nội quyết định tách công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội thành 2 công
ty. Các nhà máy, trạm bơm và các mạng nứoc thuộc địa bàn Gia Lâm và Đông
Anh thành công ty Kinh doanh nước sạch số 2 có nhiệm vụ cung cấp nứoc cho
địa bàn trên. Cuối năm 1997 nhà máy nước Yên Phụ mở rộng với công suất
80.000m3/ ngày đêm được đưa vào sử dụng, nâng công suất toàn công ty lên
380.000 m3/ ngày đêm với mạng lưới cấp nước dài 600km. Thời kỳ này công ty
hết giai đoạn viện trợ không hoàn lại của chính phủ Phần Lan, chuyển sang
hạch toán độc lập: tự chủ về mặt tài chính, xóa dần bao cấp, Nhà nước không
cấp vốn đầu tư nữa mà để lại khấu hao cơ bản TSCĐ cho công ty tự tái đầu tư.
Muốn cải tạo và phát triển, công ty phải tự đầu tư vay vốn và lo trả lãi. Giai
đoạn này công ty đã thưc hiện vay vốn của các tổ chức tài chính trong và ngoài
nứơc, cụ thể là:
+ Năm1996-1997: công ty vay của Chính phủ Pháp qua dự án SAUR 7,5
triệu franc với thời hạn 15 năm, 5 năm ân hạn để xây dựng 2 nhà máy nước Cáo
Đỉnh và Nam Dư, mỗi nhà máy công suất 30.000m3/ ngày đêm và hệ thống
cung cấp cho 60.000 khách hàng
+ Năm 2000- 2002: công ty vay của Chính phủ Đan Mạch 5,84 triệu
USD với thời hạn 12 năm, ân hạn 2 năm để cải tạo hệ thống cấp nước Hà nội
bằng công nghề không đào.
Như vậy, từ năm 2004 đến nay, công ty đã bắt đầu trả lãi vay cho các dự
án và của Chính phủ Pháp và Đan Mạch hết thời gian ân hạn. Hiện nay, để
phục vụ nhu cầu sử dụng nứoc của nhân dân Thủ đô, công ty Kinh doanh nước
sạch Hà nội có 10 nhà máy nước với nhiều trạm bơm nhỏ hoạt động liên tục
ngày đêm, cung cấp nước cho 9 quận nội thành và 1/2 huyện ngoại thành Từ
liêm, Thanh trì. Công ty trong 10 năm gần đây đã vươn lên băng chính nội lực
của mình, tích cực đổi mới, chuyển giao công nghệ nhằm phục vụ tốt nhất cho
nhu cầu về nước sạch cho sản xuất và tiêu dùng. Công ty đã từng bước phát
triển vựot bậc về mọi mặt trong sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ lợi ích
công cộng của nhân dân thủ đô. Trích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
một số năm gần đây của công ty.
Số
TT
Năm
Chỉ Tiêu
2003 2004 2005
1 Thu nhập
Bình quân
1.216.245 1.345.649. 1.609.908
2 Doanh thu 181.492.764.112 198..294.312.818 330.981.790.008
3 Nộp NS 12.730.964.418 15.698.256.467 27.057.569.377
4 Lợi nhuận 11.185.885.681 12.166.626.527 14.939.277.865
Bảng 1.1 kết quả sản xuất kinh doanh của công ty KD nước sạch HN
Với những kết quả đạt được, công ty được Đảng và Nhà nước tặng
thưởng nhiều huân chương lao động, huân chương chiến công hạng nhất, hai,
ba và nhiều danh hiệu, bằng khen cao quý khác.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí sản xuất kinh doanh của Công
ty:
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước, có
tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, chịu sự quản lý của sở GT công chính
HN.
Bộ máy của công ty gồm 4 khối : Khối văn phòng công ty, Khối nhà
máy sản xuất nước, Khối xí nghiệp kinh doanh nước sạch và Khối xí nghiệp
phụ trợ.
* Khối văn phòng công ty
- Ban giám đốc : gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
Giám đốc công ty: là người được UBND thành phố bổ nhiệm, giao
nhiệm vụ quản lý, điều hành công ty, là người có thẩm quyền cao nhất chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động SXKD của công ty theo đúng pháp luật. Phó
giám đốc công ty: là người trợ giúp cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước
giám đốc về những công việc được giao.
Phó giám đốc kỹ thuật: quản lí toàn bộ các xí nghiệp kinh doanh nước
sạch phần mạng ống truyền dẫn, phân phối, dịch vụ cấp nước vào nhà và công
tác quản lí kĩ thuật chuyên ngành nước.
Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách phần sản xuất nước sạch trong toàn bộ
công ty, đảm bảo luôn hoàn thành công suất đề ra.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Phụ trách toàn bộ khối phụ trợ,
phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh, dịch vụ cho toàn công ty.
1.3.Nhiệm vụ ,chức năng của các phòng ban:
Các phòng này có nhiệm vụ giúp lãnh đạo công ty triển khai, giám sát
tình hình hoạt động của toàn công ty, đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh phát triển ổn định gồm:
Phòng Tổ chức- Đào tạo (6 người): Là phòng nghiệp vụ công tác tổ
chức đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng kế hoạch quản lí nguồn nhân lực, kế
hoạch đào tạo mới, đào tạo lại cán bộ công nhân viên toàn công ty. Thực hiện
chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước với người lao động như: BHXH,
BHYT, chế độ hưu trí, tuyển dụng lao động, chế độ tiền lương, tiền thưởng, các
cơ chế hoạt động của công ty…
Phòng Kế hoạch- Tổng hợp (15 người): Là phòng nghiệp vụ lập kế
hoạch sản xuất hàng qúy, năm và kế hoạch phát triển ngành nước theo qui
hoạch chủ đạo của Chính phủ trước mắt và tương lai. Lập kế hoạch sửa chữa
bảo dưỡng định kì thường xuyên các thiết bị phục vụ sản xuất vào công ty, kế
hoạch sử dụng các nguồn vốn đầu tư ngành nước. Tổng hợp toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh phục vụ của công ty để báo cáo lãnh đạo công ty, báo cáo
các cấp, các ngành, thành phố theo qui định.
Phòng Tài chính-Kế toán (20 người): Chịu trách nhiệm hạch toán kế
toán công tác tài chính của công ty theo chế độ Nhà nước hiện hành. Thiết lập
và quản lí hệ thống kế toán từ công ty xuống các đơn vị thành viên, hướng dẫn
các đơn vị các văn bản nghiệp vụ kế toán tài chính thống kê. Xây dựng kế
hoạch thu chi tài chính hàng năm, kế hoạch sử dụng các nguồn vốn để đầu tư
phát triển công ty có hiệu quả phù hợp kế hoạch sản xuất đề ra. Hàng năm tập
hợp chi phí tính giá thành từng đối tượng và hạch toán lỗ lãi, lập bảng biểu báo
cáo theo qui định Nhà nước.
Phòng kinh doanh (46 người): là phòng nghiệp vụ chuyên quản lí khách
hàng sử dụng máy nước, hàng năm xây dựng kế hoạch doanh thu tiền nước,
quản lí toàn bộ đồng hố nước của công ty và khách hàng để giám sát lượng
nước cấp và thu được tiền chống thât thu, thất thoát tiền nước.
Phòng kĩ thuật (25 người): chuyên quản lí kĩ thuật ngành nước, xây dựng
kế hoạch áp dụng tiến bộ KHKT đề tài sáng kiến và cải tiến kĩ thuật chuyên
ngành nước và công tác sản xuất nước.
Phòng thanh tra pháp lý (16 người) : thanh tra toàn bộ chế độ chính sách
pháp luật của Đảng và Nhà nước, công ty đến từng đơn vị, thực hiện chức năng
trả lời đơn thư của khách hàng sử dụng nước máy thông qua thông tin đại
chúng.
Phòng bảo vệ (13 người): chịu trách nhiệm bảo vệ cơ sở vật chất toàn bộ
của công ty, bảo vệ an ninh an toàn tuyệt đối trong khu vực thuộc công ty quản
lí.
Ban quản lí dự án 1A (16 người): triển khai dự án vay vốn của Ngân
hàng thế giới.
Ban quản lí các công trình cấp nước(17 người): Sử dụng các nguồn vốn
của nhà nước giao để đầu tư phát triển hệ thống cấp nước thành phố. Gồm các
nguồn vốn xây dựng cơ bản, phí thoát nước, khấu hao cơ bản, vốn phát triển
sản xuất và vốn sửa chữa lớn công ty và cùng kế hợp với phòng kế hoạch tổng
hợp, phòng kĩ thuật xây dựng kế hoạch đầu tư các nguồn vốn trên đúng mục
địch yêu cầu đạt kết quả cao.
Phòng Kiểm tra chất lượng(13 người): kiểm tra chất lượng sản phẩm
nước sạch, tổ chức giám sát các đơn vị sản xuất nước sạch thực hiện quy trình
quy phạm đảm bảo đúng công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm tiêu chuẩn
hoá, lí, vi, sinh, của nhà máy nước ban hành.
Phòng Hành chính - Quản trị (27 người) : tiếp nhận công văn giấy tờ
chuyển tới công ty và công văn đi đối với các cơ quan bên ngoài. Vào sổ lưu
trữ các giấy tờ công văn phát ra ngoài, quản lí và đóng dấu tròn pháp nhân của
công ty vào các công văn, giấy tờ, bản vẽ kĩ thuật, thiết kế dự toán công ty.
Quản lí toàn bộ mẫu biểu báo của công ty cấp phát cho các đơn vị sử dụng và
cấp phát văn phòng phẩm.
* Khối nhà máy sản xuất nước:
Gồm 10 nhà máy nước và 12 trạm bơm có nhiệm vụ vận hành, bảo
dưỡng hệ thống xử lý, khử trùng, cung cấp nước, đảm bảo khai thác đủ nước
từng nhà máy, chịu trách nhiệm chất lượng sản phẩm nước sạch đúg tiêu chuẩn
của Nhà Nước Việt Nam. Quản lí toàn bộ đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị
và duy trì bảo dưỡng thường xuyên, xây dựng kế hoạch sản xuất nước sạch và
công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị hàng qúy, năm và tổ chức triển khai thực
hiện.
* Khối xí nghiệp kinh doanh nước sạch:
Gồm 5 xí nghiệp có nhiệm vụ quản lý, vận hành các trạm bơm tăng áp,
quản lý mạng đường ống cấp nước để phân phối nước trên địa bàn Hà Nội,
quản lý khách hàng tiêu thụ nước, ghi tiền nước, thu tiền nước và tiền công nợ
của khách hàng, bảo dưỡng sửa chữa đường ống nước. Tổ chức quản lí thiết kế
kĩ thuật lắp đặt đầu máy nước từ hệ thống cấp nước đến khách hàng sử dụng
nước; xây dung và triển khai kế hoạch chống thất thoát, thất thu của công ty; tổ
chức công tác kiểm tra, kiểm soát chuyên ngành nước, xử lí những khách hàng
vi phạm vào qui chế sử dụng nước máy của thành phố và công ty thuộc địa bàn
xí nghiệp xử lí.
* Khối các xí nghiệp phụ trợ
Gồm 6 xí nghiệp phụ trợ có nhiệm vụ phục vụ công tác sx nước toàn công
ty:
- Xí nghiệp cơ điện vận tải
- Xí nghiệp xây lắp
- Xí nghiệp vật tư
- Xí nghiệp tư vấn khảo sát thiết kế
- Xí nghiệp cơ giới
- Xưởng đồng hồ
- Bộ máy tổ chức của công ty Kinh doanh nước sạch thể hiện ở sơ đồ sau (sơ đồ
1.2)
Phũng Kỹ
thuật
Giám đốc
công ty
Phó Giám
Đốc Kỹ thuật
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc
phụ trợ
Phũng
TC-ĐT
Phũng Kế
hoạch
Phòng
Phòng
kiểm tra
CL
Phòng
hành chính
QT
Phòng
bảo vệ
Sơ đồ tổ chức công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội ( sơ đồ 1.2)
1.4. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Để quản lí hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế, loại hình kinh doanh, linh vực hoạt
động hay hình thức sở hữu để phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lí khác
nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu. Bộ máy kế toán sẽ
cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời tình hình tài sản và sự biến
động của tài sản cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nôi, việc tổ chức công tác kế toán
được đặc biệt quan tâm.
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có các nhà máy, xí nghiệp được bố
trí và hoạt động trải rộng khắp thành phố Hà Nội, công ty lại chưa đủ phương tiện
đo đếm để phân chia ranh giới từng xí nghiệp, mạng lưới đường ống, các nhà máy
có quan hệ với nhau. Do đó, công ty chưa tổ chức hạch toán riêng đơn vị được.
Chính vì vậy, loại hình tổ chức công tác kế toán của công ty là hình thức tổ chức
công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán, mà chủ yếu là tổ chức kế toán tập
trung đặc biệt ở khâu sản xuất và tiêu thụ nước sạch, còn ở khâu xây lắp thì tổ
chức kế toán phân tán.
1.4.1. Cơ cấu bộ máy kế toán, nhiệm vụ chức năng
Việc xây dựng mô hình bộ máy kế toán phụ thuộc vào hình thức tổ chức
công tác kế toán. Vì công ty tổ chức công tác kế toán chủ yếu là tập trung nên
số lượng nhân viên kế toán chủ yếu nằm ở phòng tài chính kế toán công ty.
Phòng kế toán của công ty gồm có 20 người, được phân công nhịêm vụ
chức năng như sau:
* Ban lãnh đạo phòng: gồm trưởng phòng và 2 phó phòng giúp việc cho
trưởng phòng
* Các bộ phận kế toán
- Kế toán vốn bằng tiền : (2 người)
- Quản lý vốn đầu tư và kế toán XDCB : (1 người
- Kế toán công nợ : (5 người)
- Kế toán vật liệu: (5 người
- Kế toán tiền lương : (1 người)
- Quản lý về thống kê các nhà máy xí nghiệp : (1 người)
- Kế toán tổng hợp và giá thành : (1 người)
* Bộ phận thủ quỹ :(2 người)
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty được mô tả như sau:
Sơ đồ 1..3: Sơ đồ tổ chức phòng tài chính kế toán
1.4.2 Hệ thống sổ và tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tại công ty
Trước năm 1997, công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội sử dụng hình
thức kế toán nhật ký chứng từ, là hình thức kế toán thủ công tiên tiến nhất.
Từ năm 1997, xuất phát từ đặc điểm công ty kinh doanh nước sạch Hà
Nội là một doanh nghiệp có quy mô lớn, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh
trải rộng trên toàn thành phố, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn nên công ty đã
Trưởng phũng
(kế toán trưởng)
Phú phũng phụ
trỏch TSCĐ-công
nợ thanh toán
Phó phòng
phụ trách kế toán
Quản lý và kế toỏn
tài sản cố định
(2 người)
Kế toán côngnợ
(4 ngươỡ)
- Công nợ tiền nợ
,sửa chữa.(1)
- Công nợ đặt máy
bổ sung.(1)
- Công nợ với người
bán.(1)
- Tạm ứng công nợ
bội thu ,các khoản
phải thu ,phải trả .(1)
Kế toán vốn bằng
tiền
(1 người)
Quản lý vốn đầu
tư và kế toán
XDCB (1 người)
Thủ quỹ
(2 người)
Kế toán vật liệu
(4 người)
Kê toán tiền
lương (1 người)
Kê toán thông
kê các nhà máy
,xn(1 ngươi)
Kế toán tổng
hợp và giá thành
(1 người)
đưa hệ thống vi tính vào phục vụ công tác kế toán. Và hình thức sổ kế toán mà
công ty lựa chọn là hình thức nhật ký chung, theo đó mỗi tài khoản sẽ được mở
một nhật ký riêng. Do việc ứng dụng phần mềm Fast Accounting trong công
tác kế toán nên khối lượng công việc đã được giảm bớt nhiều. Phần lớn các sổ
và báo cáo có mẫu sẵn được chương trình tự động lập. Theo hình thức này,
công ty sử dụng các loại sổ sách sau :
- Sổ tổng hợp : Sổ nhật kí chung, sổ cái các tài khoản, sổ tổng hợp tài
khoản (sổ tổng hợp chữ T) của một tài khoản (lên cho các tài khoản cấp
1,2,3...), các bảng cân đối phát sinh...
- Sổ chi tiết : Thẻ tài sản cố định, thẻ kho, sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết
tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết chi phí cho từng tài
khoản.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Chứng từ
gốc
Sổ kế
toán chi
tiết
Bảng tổng
hợp chi
Nhật ký
chung
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Ghi cuối tháng hoặc định kì
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1. 4: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Theo hình thức này thì tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều được
ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế
toán các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu từ Nhật ký chung ghi vào sổ cái theo
từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên tất cả các định khoản và tạo lập các
sổ sách đều được thực hiện trên máy vi tính.
Phần II: Thực trạng hoạt động, sản xuất kinh doanh
của Công ty
2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp kinh tế quốc
doanh cơ sở có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài
khoản của Ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) và sử dụng con dấu riêng theo
qui định của Nhà nước. Theo quyết định số 564/QĐUB ngày 4/4/1999 của
UBND thành phố Hà Nội, công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có những
nhiệm vụ: Sản xuất, kinh doanh nước sạch phục vụ các đối tượng sử dụng theo
quyết định của UBND thành phố; sản xuất, sửa chữa đường ống, đồng hồ đo
nước và các sản phẩm cơ khí thiết bị chuyên dùng đáp ứng nhu cầu của ngành
nước; thiết kế, thi công, sửa chữa lắp đặt các trạm nước nhỏ và đường ống cấp
nước quy mô vừa theo yêu cầu của khách hàng. Đồng thời có công ty phải có
trách nhiệm tổ chức với chính quyền địa phương, lực lượng thanh tra chuyên
ngành bảo vệ n