Sữa là loại thực phẩm chứa các chất dinh dưỡng đầy đủ và cân đối 
nhất. Các sản phẩm từ sữa là rất đa dạng và phổ biến. Từ nguyên liệu sữa, người 
ta đã chế tác ra vô vàn các sản phẩm có cấu trúc, trạng thái và hương vị khác 
nhau. 
 Các sản phẩm từ sữacó thể ở dạng rắn như các phomat với kết cấu 
hình thù và tính cảm vị đặc trưng, dạng hạt đơn điệu như trong các sữa bột, dạng 
đặc mịn màng như trong các sữa chua, dạng lỏng như trong các sữa cô đặc với 
đường. 
 Trong đó, mảng sản phẩm lên men truyền thống từ sữa vô cùng phong phú và chiếm một vị trí quan trọng trong ngành công nghiệp chế biến các sản 
phẩm sữa. Có thể kể ra đây là bơ, phomat, kefir, yoghurt Chỉ riêng phomat, có 
đến 2000 chủng loại khác nhau. 
 Trong phạm vi tiểu luận này, chỉ xin đề cập đến sản phẩm phomat. 
Phomat có đến hàng nghìn loại khác nhau, tùy theo đặcđiểm mùi vị, hình dáng, 
hàm lượng chất béo. Phomat được coi làsản phẩm sữa bổ nhất. Phomat chứa 
một lượng protein, chất béo tương đốicao nên độ sinh năng lượng tương đương 
với thịt lợn (2500-4500 kcal). Các protein, chất béo trong phomat đều ở dạng cơ 
thể dễ hấp thu, có đầy đủ các acid aminkhông thay thế, các vitamin, các chất 
khoáng. Có những loại sản phẩm mà ai cũng có thể làm, ví dụ như yoghurt, 
nhưng đối với phomat- một thực phẩm rấtphổ biến- thì không phải ai cũng biết 
cách sản xuất, nhất là trong quy mô công nghiệp. Đáp ứng yêu cầu môn học, 
chúng tôi trình bày trong tiểu luận này những hiểu biết của mình về quy trình 
công nghệ sản xuất phomat trong công nghiệp. 
 Chúng tôi xin chân thành cảm ơn thầy Lê Văn Việt Mẫn đã giúp đỡ 
chúng tôi hoàn thành bài tiểu luận này. Do thời gian và hiểu biết có hạn, tất nhiên 
không tránh khỏi thiếu sót, mong thầy và các bạn xem xét, góp ý để chúng tôi 
rút kinh nghiệm cho các tiểu luận khác
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 51 trang
51 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 7480 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quy trình công nghệ sản xuất phomat, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
 KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VÀ DẦU KHÍ 
 BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM 
 dËeËdËeË 
 TIỂU LUẬN 
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆä 
 SẢN XUẤT 
 PHOMAT 
 GVHD : TS. LÊ VĂN VIỆT MẪN 
 NHÓM 3: TRẦN THỊ MINH THU 
 HOÀNG THỊ THANH THỦY 
 TRẦN THỊ ÁNH TUYẾT 
 PHẠM VŨ BÍCH UYÊN 
 NĂM HỌC 2003-2004 
 LỜI NÓI ĐẦU 
 Sữa là loại thực phẩm chứa các chất dinh dưỡng đầy đủ và cân đối 
nhất. Các sản phẩm từ sữa là rất đa dạng và phổ biến. Từ nguyên liệu sữa, người 
ta đã chế tác ra vô vàn các sản phẩm có cấu trúc, trạng thái và hương vị khác 
nhau. 
 Các sản phẩm từ sữa có thể ở dạng rắn như các phomat với kết cấu 
hình thù và tính cảm vị đặc trưng, dạng hạt đơn điệu như trong các sữa bột, dạng 
đặc mịn màng như trong các sữa chua, dạng lỏng như trong các sữa cô đặc với 
đường. 
 Trong đó, mảng sản phẩm lên men truyền thống từ sữa vô cùng phong 
phú và chiếm một vị trí quan trọng trong ngành công nghiệp chế biến các sản 
phẩm sữa. Có thể kể ra đây là bơ, phomat, kefir, yoghurt … Chỉ riêng phomat, có 
đến 2000 chủng loại khác nhau. 
 Trong phạm vi tiểu luận này, chỉ xin đề cập đến sản phẩm phomat. 
Phomat có đến hàng nghìn loại khác nhau, tùy theo đặc điểm mùi vị, hình dáng, 
hàm lượng chất béo. Phomat được coi là sản phẩm sữa bổ nhất. Phomat chứa 
một lượng protein, chất béo tương đối cao nên độ sinh năng lượng tương đương 
với thịt lợn (2500-4500 kcal). Các protein, chất béo trong phomat đều ở dạng cơ 
thể dễ hấp thu, có đầy đủ các acid amin không thay thế, các vitamin, các chất 
khoáng. Có những loại sản phẩm mà ai cũng có thể làm, ví dụ như yoghurt, 
nhưng đối với phomat- một thực phẩm rất phổ biến- thì không phải ai cũng biết 
cách sản xuất, nhất là trong quy mô công nghiệp. Đáp ứng yêu cầu môn học, 
chúng tôi trình bày trong tiểu luận này những hiểu biết của mình về quy trình 
công nghệ sản xuất phomat trong công nghiệp. 
 Chúng tôi xin chân thành cảm ơn thầy Lê Văn Việt Mẫn đã giúp đỡ 
chúng tôi hoàn thành bài tiểu luận này. Do thời gian và hiểu biết có hạn, tất nhiên 
không tránh khỏi thiếu sót, mong thầy và các bạn xem xét, góp ý để chúng tôi 
rút kinh nghiệm cho các tiểu luận khác. 
 MỤC LỤC 
I. NGUYÊN LIỆU 1 
 1. Tính chất vật lý 1 
 2. Thành phần hoá học 1 
 3. Tính chất hoá học 3 
II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 4 
III. GIẢI THÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 5 
 1. Tiêu chuẩn hoá 5 
 2. Thanh trùng 5 
 3. Cấy giống 5 
 4. Đông tụ 6 
 5. Cắt 7 
 6. Xử lý nhiệt độ, khuấy trộn 7 
 7. Nén 9 
 8. Muối phomat 10 
 9. Ủ chín 10 
 10. Đóng gói và bảo quản 12 
IV. SẢN PHẨM PHOMAT 14 
PHỤ LỤC 
I. Một chút về lịch sử của phomat 
II. Một số loại phomat 
III. Một số dây chuyền công nghệ sản xuất phomat trong công nghiệp 
IV. Một số thiết bị dùng trong sản xuất phomat 
V. Các công nghệ mới ứng dụng trong sản xuất phomat 
VI. Một số chế phẩm enzyme dùng trong sản xuất phomat 
 Quy trình công nghệ sản xuất phomat 
I. NGUYÊN LIỆU : 
 Hàm lượng các thành phần cơ bản của sữa có thể dao động trong một 
phạm vi khá rộng, phụ thuộc vào sự khác biệt về giống, về điều kiện tự nhiên, 
điều kiện chăn nuôi. Sữa của các lọai động vật khác nhau là rất khác nhau. 
 Phổ biến nhất ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, vẫn là sữa bò. 
 1.Tính chất vật lý : 
 Sữa là một chất lỏng màu trắng đục, có độ nhớt lớn hơn hai lần so với 
nước, có vị đường nhẹ và có mùi ít rõ nét. 
 Tỷ trọng: 1,029 g/cm3
 Nhiệt độ đóng băng: - 0,555oC 
 2.Thành phần hóa học của sữa ; 
Các thành Trọng % 
phần lượng 
Nước Pha lỏng 902 87.4 
Glucid -Dạng tự do : lactose ở trạng thái phân tử. 49 4.75 
(40-60g/l) -Dạng kết hợp : galactose, galactosamin, acid 
 sialic ở trạng thái keo, được liên kết với 
 protein < 1 g/l. 
Chất béo -Ở dạng cầu béo : là những giọt chất béo có 39 3.78 
(25-45 g/l) đường kính từ 1-10 µm, được bao bằng một 
 màng lipoprotein, ở dạng nhũ tương. 
 -Ở dạng các hợp chất hòa tan trong chất béo: 
 các sắc tố (β-caroten), sterol (cholesterol), 
 các vitamin. 
Hợp chất nitơ -Ởû dạng micelle 28 g : dạng huyền phù, là 33 3.2 
(25-40 g/l) phức hợp của phosphate calci liên kết với một 
 liên hợp của các casein. 
 -Ở dạng hòa tan 4.7 g : là những cao phân tử 
 của β-lactoglobulin, α-lactalbumin, serum 
 albumin và imunoglobulin. 
 -Nitơ phi protein 0.3 g: ure, acid uric, creatin… 
Chất khoáng Ở trạng thái keo và hòa tan: 9 0.87 
(24-40 g/l) -Ở dạng phân tử và ion : K, Ca, P, Na, Cl, Mg 
 -Ở dạng các nguyên tố vi lượng 
 (oligoelement): Zn, Al, Fe, Cu, I … 
Chất khô tổng Sữa đã được làm bốc hơi nước 130 12.6 
số (MST) 
 1 
 Quy trình công nghệ sản xuất phomat 
Các chất khác -Các chất xúc tác sinh học: các vitamin (A, Vết 
 D, E, K …) và các enzyme. 
 -Các khí hòa tan : CO2, O2, N2 (4-5 % thể tích 
 của sữa) 
 2.1. Tính chất của các casein : 
 Casein là một phosphoprotein có chứa gốc acid phosphoride. Casein có 
nhiều nhóm chức tự do khác nhau như –COOH, -NH2, =NH … nên casein có khả 
năng tham gia các phản ứng hóa học. Trong các nhóm đó, hai nhóm cacboxyl 
và amin có ý nghĩa nhất vì một phần các nhóm này ở trạng thái tự do và quyết 
định tính chất của casein. Cũng vì có các nhóm này mà trong dung dịch, casein 
tạo thành các ion lưỡng tính. 
 Casein dễ dàng tham gia phản ứng với các kim loại kiềm, kiềm thổ như K, 
Na, Mg để tạo thành các caseinate hòa tan trong nước. 
 Trong sữa, casein ở dạng calci caseinate và nó lại kết hợp với canxi 
phosphate tạo thành phức hợp calci phosphate caseinate (các micelle). 
 Tất cả các casein đều được phosphoryl hóa nhưng với mức độ khác nhau, 
trong đó, casein κ có tỷ lượng phospho thấp nhất. 
 Casein κ có tính chất khác với các casein khác : 
 1. Dung dịch các casein ở pH 7 và t0=200C ở trạng thái micelle bền, khi 
thêm CaCl2 0.4M thì chỉ casein αs và casein β kết tủa còn casein κ vẫn ở trạng 
thái hòa tan. 
 2. Casein κ là protein duy nhất có chứa glucid (khoảng 5 %). Điều đó 
chứng tỏ casein κ là khá háo nước. 
 3. Casein κ có chứa hai gốc Cys/mol, chứng tỏ không có cầu disunfua. 
 4. Casein κ có khả năng ổn định các casein khác bằng cách ngăn cản sự 
kết tủa của các casein này bởi ion calci, nhờ tạo ra trong sữa một phức hệ 
micelle dưới dạng keo bền vững. 
 5. Khi casein κ bị thủy phân bởi chymosine ở liên kết peptide giữa Ph105 
và Met106 thì sẽ khử bền các micelle của sữa và do đó, sữa bị đông tụ. 
 2.2.Phức hệ micelle của casein: 
 Trong sữa, các casein có mặt dưới dạng các hạt hình cầu- các micelle- có 
đường kính 20-300 nm. Các micelle là một tập hợp các dưới đơn vị (các siêu 
micelle) có đường kính 15-20 nm. Các casein liên kết với nhau để tạo thành 
phức khi có mặt calci và sẽ kết tủa xuống nếu không có casein κ. Các siêu 
micelle chỉ tồn tại nhờ có mặt casein κ. 
 Sự tổ chức của micelle : 
 y Các siêu đơn vị được hợp thành từ casein α, β và κ có đường kính 
khoảng 20 nm, các đầu kỵ nước được sắp xếp gấp vào phía trong, còn các 
nhóm háo nước của các casein và các casein κ thì phủ ở bề mặt. 
 2 
 Quy trình công nghệ sản xuất phomat 
 yCác casein α, β của siêu micellce liên kết với nhau thông qua các nhóm 
phosphate của Ca3(PO4)2 và tạo thành micelle. Các siêu micelle nghèo casein κ 
sẽ nằm ở phía trong micelle và micelle sẽ ngừng lớn khi toàn bộ mặt ngoài được 
bao phủ bằng casein κ. 
 2.3.Khả năng đông tụ của casein : 
 Tất cả các micelle đều có điện tích âm nên chúng đẩy nhau và khiến các 
micelle casein tồn tại dưới dạng keo. Các phân tử nước cũng liên kết với các 
điện tích của casein và góp phần duy trì các micelle trong dung dịch. 
 Sữa tươi luôn có độ pH khoảng 6.6-6.7, khi giảm độ pH (do quá trình lên 
men tạo ra acid latic hoặc acid do con người chủ động đưa vào), các ion H+ của 
acid sẽ liên kết với micelle casein mang điện tích âm và làm giảm điện tích của 
micelle casein. Khi tới giới hạn, các micelle casein sẽ đông tụ. 
 Theo lý thuyết, điểm đẳng điện pI của casein là 5.1- 5.3. Trong dung dịch 
muối như điều kiện của sữa, casein đông tụ tốt nhất ở pH 4.5 - 4.7.Khi cho dư 
acid (hoặc khi quá trình lên men quá dài, sữa có độ chua cao) vào casein đã 
đông tụ, casein sẽ bị tái hòa tan, tạo thành muối và acid. Bên cạnh khả năng bị 
đông tụ bởi acid, casein còn bị đông tụ bởi rennin (rennin là một protease được 
chiết xuất từ dạ dày bê). Quá trình đông tụ của casein của dưới tác dụng của 
rennin thực chất là quá trình thủy phân hạn chế casein κ, vỏ háo nước bị phá 
hủy, do đó, các ion calci dễ dàng tiếp cận với các casein a, b và paracasein κ 
và làm cho chúng tạo gel. Rennin thủy phân liên kết peptide giữa Phe-Met (vị trí 
105-106) của casein κ để tạo ra caseinopeptide (106-109) hòa tan và 
paracasein κ (1-105) không hòa tan. Phản ứng này không phụï thuộc vào ion 
Ca2+.
 Có thể nói, tác động của rennin đối với casein bao gồm ba bước: 
 1) cắt liên kết Phe105 và Met106 trong phân tử casein κ, 
 2) tạo thành tập hợp (đông tụ), 
 3) tác động của rennin với các cấu tử casein xảy ra khi ngâm chín 
phomat. 
 3.Tính chất hóa học : 
 Độ acid chung : trung bình là 16-18OT (độ Thorner), cho biết lượng ml 
NaOH 0.1N đã dùng để trung hòa acid tự do có trong 100 ml sữa. 
 Độ acid hoạt động : biểu thị tính hoạt động của các ion H+, pH trung bình 
6.6. 
 Tính oxy hóa – khử 
 Tính chất keo : sữa là dung dịch keo có ba pha tồn tại đồng thời : 
 y Dung dịch thực : gồm nước và các chất hòa tan. 
 y Dung dịch huyền phù : chủ yếu là protein và các chất liên kết khác. 
 y Dung dịch nhũ tương : chủ yếu là chất béo ở dưới dạng các cầu mỡ. 
 3 
 Quy trình công nghệ sản xuất phomat 
II.QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHOMAT CỨNG VÀ BÁN CỨNG : 
 Sữa tươi
 Vi khuẩn Chuẩn hóa
 Lactic 
 Thanh trùng
 Nhân giống Cấy giống
 - Rennin Đông tụ
 - CaCl2
 Cắt whey
 Xử lý nhiệt độ, 
 khuấy trộn 
 Nén
 NaCl Ngâm muối
 Ủ chín
 Bao gói
 Phomat 
 4 
 Quy trình công nghệ sản xuất phomat 
III.GIẢI THÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ : 
 1.Tiêu chuẩn hóa : 
 Người ta phân biệt hai khái niệm về hàm lượng chất béo của phomat : 
 - Hàm lượng chất béo tuyệt đối là tỷ lệ giữa lượng chất béo của phomat với 
trọng lượng của nó (tính theo phần trăm). 
 - Hàm lượng chất béo theo chất khô là tỷ lệ giữa lượng chất béo với lượng 
chất khô trong phomat (tính theo phần trăm). 
 Các loại phomat chế biến từ cùng một loại sữa có thành phần như nhau có 
thể có hàm lượng chất béo tuyệt đối khác nhau bởi lẽ hàm lượng nước trong 
các loại phomat không giống nhau. Bởi vậy, để tiêu chuẩn hóa, ngưới ta chỉ 
dùng khái niệm hàm lượng chất béo theo chất khô. 
 Người ta đã lập sẵn các bảng về mối quan hệ giữa hàm lượng chất béo với 
hàm lượng protein, hàm lượng chất béo theo chất khô. 
 2.Thanh trùng : 
 Thanh trùng để tiêu diệt các loại vi trùng là cần thiết. Tuy nhiên, thanh 
trùng đã phá vỡ cân bằng giữa các muối, làm giảm hàm lượng muối calci mà 
kết quả là làm giảm khả năng đông tụ sữa bằng men sữa (rennin). Để khắc 
phục nhược điểm này, người ta phải bổ sung calci dưới dạng CaCl2. 
 Chế độ thanh trùng phổ biến 72-76OC trong 15-20 giây. Phụ thuộc vào chất 
lượng của sữa mà chọn chế độ thanh trùng thích hợp. Tuy nhiên, thực tế cho 
thấy phomat làm từ sữa không thanh trùng có mùi và hương thơm đặc trưng 
hơn, hấp dẫn hơn. Khi đó, chất lượng của sữa nguyên liệu phải là loại đặc biệt. 
 3. Cấy giống : 
 Sau khi làm nguội, cấy chủng vi khuẩn lactic vào sữa và giữ ở nhiệt độ lên 
men cho đến khi độ acid tăng từ 16-18OT đến 32-35OT. Đây là một biện pháp 
để tăng khả năng đông tụ của sữa bởi rennin. 
 Trong một số trường hợp, việc cấy chủng vi sinh vật vào sữa như trên có 
thể tiến hành trước khi thanh trùng. Khi bảo quản sữa ở nhiệt độ thấp phomat 
trong thời gian dài, 24 h hoặc hơn nữa thì khả năng đông tụ của sữa bởi rennin 
sẽ bị giảm (tức là làm tăng thời gian đông tụ) và giảm cả hiệu suất thu phomat. 
Có thể là ở nhiệt độ thấp, cân bằng các muối trong sữa bị thay đổi, calci liên 
kết với protein và calci tự do bị chuyển thành keo trong khi ion H+ lại tăng làm 
tăng nhẹ pH của sữa. Cho chủng vi khuẩn lactic vào là để giữ pH ổn định trong 
suốt thời gian bảo quản lạnh sữa ở nhiệt độ thấp dưới 10OC. Sau đó, sữa được 
thanh trùng sẽ tiêu diệt hết vi khuẩn lactic bổ sung, các công đoạn tiếp theo 
tiến hành như đối với sữa bình thường. 
 5 
 Quy trình công nghệ sản xuất phomat 
 4.Đông tụ : 
 Quá trình đông tụ casein là quá trình cơ bản của sản xuất phomat. Mục đích 
của quá trình là tạo thành khối đông tụ dưới dạng gel của protein. 
 Sữa để làm phomat không cần phải được đồng hóa trừ trường hợp chúng bị 
liên kết lại. Nguyên nhân chủ yếu là do đồng hóa làm tăng khả năng liên kết với 
nước, gây khó khăn cho quá trình sản xuất phomat cứng và bán cứng. Tuy vậy, 
có những trường hợp như phomat Blue và Feta làm từ sữa bò, trong đó chất béo 
được đồng hóa ở dạng 15-20% cream. Qúa trình này làm sản phẩm trắng hơn 
và quan trọng hơn là làm cho chất béo trong sữa dễ dàng tham gia quá trình 
thuỷ phân tạo ra các acid béo tự do, tạo ra mùi hương đặc trưng cho sản phẩm. 
 Tính chất của khối đông tụ thu được phụ thuộc số lượng và hoạt độ của 
rennin, lượng ion Ca2+ trong sữa và pH của sữa. Khi cho nhiều rennin hoạt tính 
cao vào sữa thì sự đông tụ xảy ra càng nhanh và tăng lượng calci hoà tan trong 
sữa, khối đông tụ sẽ mịn. Nếu cần thiết, để tăng khả năng đông tụ của sữa bởi 
rennin, người ta cho thêm khoảng 5-20 g CaCl2/100kg sữa trước khi cho rennin. 
 O
Người ta bổ sung rennin và CaCl2 sau khi sữa đạt độ chua 32-35 T. 
 Khi pH càng thấp thì sự đông tụ càng nhanh. Tuy nhiên, cũng có giới hạn, ở 
pH 6,2 là điều kiện tốt nhất để rennin tác dụng. Nếu pH giảm thấp hơn nữa thì 
khi đó casein đông tụ không phải do rennin mà là do acid. 
 Nếu trong sữa có vi khuẩn butyric hoặc vi khuẩn yếm khí, người ta có thể 
dùng diêm tiêu (NaNO3, KNO3) với một liều lượng được kiểm soát chặt chẽ. 
Lượng KNO3 không được vượt quá 30g/100kg sữa. Ở một số nước, lượng muối 
thêm vào được quy định bởi luật. Nếu liều muối quá cao sẽ ngăn cản sự phát 
triển bình thường của hệ vi khuẩn, có thể làm ngừng hẳn quá trình chín sinh 
học. Ngay cảø với một liều vừa phải cho phép, diêm tiêu vẫn có thể làm nhạt 
màu hoặc mất hẳn màu vàng tự nhiên của phomat thành phẩm kèm theo một 
dư vị không bình thường. 
 Lượng rennin với hoạt tính 1:10000-1:15000 có thể dùng với lượng 
30ml/100kg sữa. Để phân bố dễ dàng, rennin có thể được pha loãng với một 
lượng nước nhiều ít nhất là gấp đôi. Sau khi cho rennin , sữa được khuấy không 
quá 2-3 phút. Sau đóù, sữa phải được để yên trong 8-10 phút để tránh ảnh hưởng 
đến quá trình đông tụ và làm mất casein trong whey. 
 * Rennin 
 Trừ trường hợp phomat tươi như phomat Cottage và Quarg, trong đó sữa 
được đông tụ chủ yếu là nhờ acid lactic, tất cả các phomat còn lại đều sản xuất 
dựa trên việc tạo thành khối đông tụ nhờ hoạt động của rennin hay các loại 
enzyme tương tự. 
 Cơ sở hoạt tính của rennin là một enzyme tên là chymosine, và quá trình 
đông tụ xảy ra chỉ một thời gian ngắn sau khi cho rennin vào sữa. Có rất nhiều 
thuyết về cơ chế của quá trình này , nhưng cho đến nay nó vẫn chưa được hiểu 
tường tận. Tuy vậy, rõ ràng là quá trình xảy ra qua nhiều bước, có thể chia đơn 
giản như sau: 
 6 
 Quy trình công nghệ sản xuất phomat 
 +) Casein chuyển thành paracasein dưới tác dụng của rennin 
 +) Paracasein đông tụ nhờ sự có mặt của ion calci. 
 Rennin được tách từ ngăn thứ tư của dạ dày bê và được bán ở dạng dịch 
với hoạt tính 1:10000 đến 1:15000, nghĩa là một phần rennin có thể đông tụ 
10000-15000 phần sữa trong 40 phút ở 35oC. 
 Người ta cũng dùng rennin tách từ bò và lợn, thường là ở dạng trộn. Rennin 
ở dạng bột thường có hoạt tính gấp khoảng 10 lần rennin dạng lỏng. Mới đây, 
người ta còn sản xuất rennin dạng viên. Rennin dạng viên dễ bảo quản và bảo 
quản được lâu hơn. Với rennin dạng dịch lỏng phải tránh để ra ánh sáng. 
 Khoảng 50 năm trước, người ta bắt đầu tìm kiếm chất thay thế cho rennin 
từ động vật. Có hai nguồn chính là từ thực vật và từ vi sinh vật. Các enzyme từ 
thực vật có khả năng đông tụ tương đối tốt, nhưng có một bất lợi là phomat 
thường bị đắng sau quá trình tồn trữ. Có rất nhiều loại vi sinh vật đã được tìm ra 
và các chế phẩm enzyme hiện được bán với nhiều tên thương mại khác nhau. 
 Quá trình được kiểm soát bởi nhiệt đô, độ acid, và hàm lượng calci trong 
sữa. Nhiệt độ tối ưu là 40oC nhưng trong thực tế, người ta thường đông tụ ở 30-
32oC với lý do : có thể sử dụng một lượng rennin dư, phần rennin dư sẽ giúp cho 
quá trình chín sinh học ở giai đoạn ngâm chín sau này cũng như để thu được hạt 
phomat có độ cứng vừa phải. 
 5. Cắt : 
 Thời gian đông tụ điển hình khoảng 30 phút. Trước khi cắt khối đông tụ, 
phải tiến hành kiểm tra chất lượng phần whey tách ra. Dùng dao đâm vào bề 
mặt khối sữa rồi rút lên nhẹ nhàng cho đến khi xuất hiện những vết nứt. Nếu 
những vết nứt trông giống như thủy tinh vỡ thì có thể đem cắt được. 
 Dao cắt sẽ cắt khối đông tụ thành những hạt phomat nhỏ (grain) có kích 
thước khoảng 3-15mm tùy loại phomat. Vết cắt càng sắc thì trong phomat càng 
có ít ẩm. 
 Mục đích của việc cắt khối đông tụ thành những hạt nhỏ là làm tăng diện 
tích bề mặt, giúp quá trình thoát whey được dễ dàng. 
 Có nhiều kiểu dụng cụ cắt khối đông tụ. 
 6. Xử lí nhiệt độ, khuấy trộn : 
 Các hạt phomat rất nhạy cảm với các biện pháp cơ học, do đó phải khuấy 
trộn nhẹ nhàng, nhưng cũng phải đảm bảo để giữ cho các hạt lơ lửng trong dịch 
whey. Các hạt bị lắng xuống dưới đáy thiết bị thường bị kết lại thành các tảng. 
Các tảng đông tụ này có thể làm ảnh hưởng đến kết cấu của