Tiểu luận Quy trình sản xuất hạt ngô lai

Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực đứng thứ hai về diện tích và sản lượng, tương ứng 1,12 triệu ha và 4,8 triệu tấn (năm 2011). Năng suất ngô đã không ngừng tăng lên, đặc biệt từ khi các giống ngô lai được đưa vào sản xuất.Tuy nhiên để tạo ra giống ngô lai có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với sâu bệnh và những điều kiện bất thuận, thích nghi rộng là việc không đơn giản ,đòi hỏi sự đầu tư cao về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, vật tư thiết bị và thời gian. Vì vậy nghiên cứu quy trình sản xuất hạt giống ngô lai là rất có ý nghĩa. Giúp nông dân chủ động hơn về giống, giảm chi phí vật tư nông nghiệp (mua giống), nâng cao năng suất  hiệu quả kinh tế cao hơn.

pptx24 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 7003 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quy trình sản xuất hạt ngô lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 04-Oct-13 ‹#› TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA NÔNG HỌC TIỂU LUẬN: “QUY TRÌNH SẢN XUẤT HẠT NGÔ LAI” Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Cương DANH SÁCH NHÓM Họ và Tên mã sv lớp 1. Nguyễn Thị Thơ 551266 k55-khctd 2. Nguyễn Văn Thắng 551264 k55-khctd 3. Đỗ Thị Sinh 551260 k55-khctd 4. Triệu Thị Lan 551245 k55-khctd 5. Trình Thị Doan 551228 k55-khctd 6.Hoàng Thị Thảo 551262 k55-khctd Phần I: MỞ ĐẦU Đặt vấn đề Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực đứng thứ hai về diện tích và sản lượng, tương ứng 1,12 triệu ha và 4,8 triệu tấn (năm 2011). Năng suất ngô đã không ngừng tăng lên, đặc biệt từ khi các giống ngô lai được đưa vào sản xuất.Tuy nhiên để tạo ra giống ngô lai có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với sâu bệnh và những điều kiện bất thuận, thích nghi rộng là việc không đơn giản ,đòi hỏi sự đầu tư cao về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, vật tư thiết bị và thời gian. Vì vậy nghiên cứu quy trình sản xuất hạt giống ngô lai là rất có ý nghĩa. Giúp nông dân chủ động hơn về giống, giảm chi phí vật tư nông nghiệp (mua giống), nâng cao năng suất  hiệu quả kinh tế cao hơn. Phần II: NỘI DUNG II. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô IV. Quy trình sản xuất hạt giống ngô ưu thế lai III. Phương pháp lai tạo hạt giống ngô lai I. Giới thiệu về cây ngô I. GIỚI THIỆU VỀ CÂY NGÔ Ngô có tên khoa học là Zea mays L. Do nhà thực vật học Thụy Điển Linnaeus đặt tên theo hệ thống tên kép Hy Lạp – La Tinh: Zea – từ Hy Lạp để chỉ cây ngũ cốc và mays là từ “Maya”- tên một bộ tộc da đỏ ở vùng Trung Mỹ - xuất xứ của cây ngô. Ngô thuộc họ hòa thảo (Gramineae), bộ rễ chùm, lá mọc thành hai dãy, gân lá song song, bọc lá chẻ dọc, có thìa lìa, mấu đốt đặc, hoa mọc thành bông nhỏ có mày. Hoa đực và hoa cái ở những vị trí khác nhau trên cùng một cây, thân đặc, có sáp. Hạt mọc ở trục bông (lõi ngô) ở phía bên cây, sau khi chín hạt to và mày nhỏ. Nhánh mẹ phát triển vòi nhụy (râu) rất dài, số hàng hạt tương đối nhiều, xếp song song trên trục bông. Ngô được trồng ở rất nhiều nơi trên thế giới và được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Nhưng quan trọng nhất vẫn là: cung cấp lương thực cho con người và là thức ăn quan trọng nhất cho gia súc. I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NGÔ Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới Trên thế giới, ngô là một trong những cây ngũ cốc quan trọng, diện tích đứng thứ 3 sau lúa mì và lúa nước; sản lượng thứ hai và năng suất cao nhất trong các cây ngũ cốc. Năm 2009, diện tích trồng ngô thế giới đạt khoảng 159,5 triệu ha, năng suất bình quân 51,3 tạ/ha, sản lượng 817,1 triệu tấn. Trong đó Mỹ, Trung Quốc, Braxin là những nước đứng đầu về diện tích và sản lượng. Giá ngô trên thị trường thế giới trong thời gian qua đã có sự biến động đáng kể, bình quân thời kỳ 1994-1999 là 138-142 USD/tấn; hiện nay là 300-305 USD/tấn. Các nước xuất khẩu ngô chính vẫn là Mỹ, Achentina, Pháp… các nước nhập khẩu ngô chính gồm Nhật Bản, Nam Triều Tiên, Malaysia, Đài Loan… 2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô ở Việt Nam Cây ngô được đánh giá là cây trồng có vai trò hết sức quan trọng trong cơ cấu cây trồng ở nước ta; năm 2010 là 1126,9 nghìn ha (trong đó trên 90% diện tích trồng ngô lai), sản lượng đạt trên 4,6 triệu tấn. Tuy vậy sản xuất ngô trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, hàng năm nước ta phải nhập khẩu lượng lớn ngô nguyên liệu cho chế biến thức ăn chăn nuôi. Hiện tại giá 1 kg ngô hạt dao động từ 7.000 -7.500 đồng. III. PHƯƠNG PHÁP LAI TẠO HẠT GIỐNG NGÔ LAI Tạo dòng tự phối từ quần thể dị hợp theo mong muốn Nhân dòng và sản xuất hạt lai  cung cấp cho sản xuất. Thử khả năng phối hợp của các dòng  chọn dòng GIỐNG NGÔ ƯU THẾ LAI Các hình thức lai tạo hạt giống ngô. Hình thức lai tạo Lai đơn Ưu điểm: Bắp to, đồng nhất cao về cây và bắp. Phát huy tiền năng trông điều kiện tốt. Khả năng chống chịu cao. Nhược điểm: Hạt giống giá cao, thời gian nở hoa ngắn. Đầu tư thấp  năng suất giảm. Lai kép Ưu điểm; Giá hạt giống rẻ. Khả năng thích nghi môi trường cao, nở hoa lâu hơn. Nhược điểm: Năng suất thấp hơn lai đơn. Đồ đồng đều kém hơn lai đơn. Tính thích nghi kém hơn lai 3 Lai ba Năng suất, chất lượng cao hơn lai kép. Ưu điểm và Nhược điểm nằm giữa lai đơn và lai kép.  Lai đơn là giống lai ưu tú nhất, thể hiện ưu thế lai cao nhất song giá thành sản xuất hạt giống cao nên giá bán đắt. Giống lai ba và lai kép chỉ là biện pháp làm giảm giá nhằm phổ cập nhanh giống lai vào sản xuất, không có ý nghĩa gì về mặt cải thiện tính di truyền của giống. Lai đơn: lai giữa 2 dòng thuần Lai ba: lai giữa 1 lai đơn và 1 dòng thuần Lai kép: lai giữa 2 lai đơn IV. QUY TRÌNH SẢN XUẤT HẠT GIỐNG NGÔ ƯU THẾ LAI HẠT NGÔ ƯU THẾ LAI 4. Tỷ lệ hàng bố:mẹ 3. Thời vụ 2. Cách ly 1. Chọn đất 5.Thời điểm gieo bố mẹ 6.Chăm sóc 7. Khử lẫn 8. Khử cờ mẹ và thụ phấn bổ khuyết 9. Thu hoạch Chọn đất - Đất tốt màu mỡ, đất thịt nhẹ hoặc cát pha là tốt nhất, tưới tiêu chủ động, có điều kiện thâm canh cao. Không sản xuất trên cụ trồng trước  tránh lẫn - Phải đảm bảo cách ly về không gian và thời gian. 2. Cách ly - Trồng cách ly với khu sản xuất khác ( cách ly không gian) cần từ 400-500 m. - Xung quanh trồng bố hoặc cây cao chắn gió bảo vệ có thể rút ngắn khoảng cách cách ly. 3. Thời vụ Tùy từng vùng, phụ thuộc vào khả năng cho phấn của bố và kết hạt của mẹ, tránh thời tiết khô nóng, rét, hạn vào các thời kỳ ra bầu, trước và sau trước trỗ 20 ngày. Nhiệt độ 25-270. ẩm độ không khí từ 80-85%. ẩm độ đất: 70-80% Đảm bảo bố mẹ trỗ cùng nhau. Nên đánh dấu bố mẹ sau trồng và vẽ sơ đồ ruộng để thuận lợi cho các công tác về sau (khử đực…) - Ở Trung du, đồng bằng Bắc bộ và Khu IV cũ chủ yếu gieo vào các thời vụ sau: Vụ xuân gieo từ 21/1 – 10/2 Vụ thu đông gieo từ 15/8 – 15/9 - Vùng Tây Bắc và Tây Nguyên: Vụ xuân hè gieo từ 25/3 – 25/4 - Các vùng còn lại từ nam Khu IV cũ trở vào chủ yếu gieo vào vụ đông xuân tháng 11-12. 4. Tỷ lệ hàng bố: mẹ. Trong điều kiện thụ phấn bằng tay như hiện nay với lai đơn và lai ba nên gieo với tỷ lệ bố : mẹ là 1 : 3 hoặc 1 : 4 (1 hàng bố, 3-4 hàng mẹ) hoặc 2:4 hoặc 2:6 còn với lai kép là 1 : 3 hoặc 2 : 6. Trong điều kiện thụ phấn tự nhiên tỷ lệ thông thường là 1 : 3, các hàng ngoài phải là bố; chú ý theo dõi để can thiệp kịp thời khi có sự cố xảy ra. 5. Thời điểm gieo bố, mẹ Được xác định bởi thời điểm tung phấn của bố và phun râu của mẹ. Khi mẹ vừa ra râu thì bố có phấn là hợp lý.Nếu bố yếu và thời gian tung phấn ngắn có thể gieo bố làm hai đợt, cách nhau 2-3 ngày. Gieo hạt: Tuỳ thuộc vào diện tích, điều kiện đất đai, thời tiết và nguồn lao động cũng như trình độ thâm canh  gieo thẳng hạt khô, ngâm ủ nứt nanh rồi gieo hoặc làm bầu. Trong đó làm bầu là tốt nhất. Cách làm bầu: Ngâm hạt trong nước ấm khoảng 6-8 giờ, rửa sạch rồi đem ủ trong tải đay hoặc cát ẩm đến nứt nanh. Làm bầu ngay trên ruộng hoặc bờ to, dùng bùn ao, trộn đều phân chuồng hoai mục và một ít NPK, trải dày 3-4 cm trên nền phẳng, kích thước bầu phụ thuộc vào thời gian ngô nằm trên bầu, trông thường là 4 x 4 cm hoặc 5 x 5 cm, đặt hạt ngô đã nứt nanh vào giữa bầu, phủ kín bằng đất bột, giữ đủ ẩm, sau 5-7 ngày đưa ra ruộng. Không ngâm hạt quá lâu, hạt chưa mọc đã cho vào bầu quá ướt, ủ hạt quá nóng, để mầm và rễ mọc quá dài mới cho vào bầu, cho quá nhiều phân hoá học vào bầu, để bầu khô, thời gian để bầu dài nhưng kích thước bầu quá nhỏ và không chăm sóc đúng mức… Khoảng cách – Mật độ: Với lai đơn thông thường bố mẹ nên gieo khoảng cách 70 x 22-25 cm/cây; mẹ 70 x 20 cm/cây. Với lai ba thông thường bố nên gieo dày, khoảng cách 70 x 22-25 cm/cây, còn mẹ thì gieo thưa hơn, khoảng 70 x 28-30 cm/cây. 6. Chăm sóc a. Bón phân Lượng phân cho 1 ha: Tuỳ theo độ phì nhiêu của đất và điều kiện thâm canh có thể bón: - Phân chuồng: 10-15 tấn. Đạm ure: 300-400 kg. Lân supe: 500-600 kg. Kali clorua: 120-150 kg Cách bón - Bón lót: Toàn bộ phân chuồng và lượng lớn phân lân. - Bón thúc 3 lần: Lần 1: Sau khi ra bầu khoảng 10 ngày, bón 1/3 lượng đạm + ½ lượng kali, kết hợp với xới xáo nhẹ. Lần 2: Lúc cây có 9-10 lá, bón 1/3 đạm + ½ kali còn lại Lần 3: Trước trỗ ít ngày bón số đạm còn lại. - Sau khi trỗ xong, tuỳ tình trạng cây mẹ có thể bón 2-3 kg đạm/sào. Bón vôi cho đất nếu độ pH<6. - Tránh tình trạng bón đạm và kali quá nhiều vào thời kỳ ngô trỗ làm cho bắp kết hạt kém. b. Tưới tiêu nước và bảo vệ - Bảo đảm đủ ẩm cho ngô, nhất là giai đoạn cây con, ra bầu, trước và sau trỗ 20 ngày. Tránh ngập kéo dài thời kỳ ngô trước 6 lá. - Bảo vệ thực vật: Phải hiểu rõ mức độ nhiễm sâu bệnh của bố mẹ để có biện pháp phòng trừ thích hợp. *Bệnh khô vằn: Dọn sạch lá bệnh và phun các thuốc đặc hiệu với bệnh này. * Phòng trừ sâu đục thân, ăn lá và rệp cờ bằng cách rắc Furadan hoặc Basudin vào nõn chừng 5-7 hạt, khoảng 3 lần từ lúc cây có 7-9 lá đến trước trỗ. Chú ý: Phòng chống chuột bảo vệ ngô lúc cây con và khi có bắp. 7. Khử lẫn - Khử bỏ cây khác giống, cây yếu, cây bệnh ở hàng mẹ và hàng bố từ thời điểm phân biệt rõ đến trước trỗ. - Trong thời gian trỗ nếu phát hiện cây bị bệnh, cây có dạng cờ khác, đặc biệt là ở hàng bố phải khử bỏ kịp tời trước khi tung phấn 8. khử cờ mẹ thụ phấn bổ khuyết - Khử cờ mẹ triệt để trước khi tung phấn. Chú ý không làm mất lá để tránh làm giảm năng suất. Không để sót dảnh cờ nhỏ và bỏ sót không khử những cây mẹ yếu trỗ muộn. - Khi bắp của hàng mẹ có râu, nên thụ phấn bổ khuyết. Chỉ cần thụ phấn 2 lần là đủ. *Điều chỉnh thời điểm tung phấn, phun râu của bố, mẹ: - Cần theo dõi chặt chẽ tình trạng sinh trưởng, phát triển của ngô để xử lý kịp thời những tình huống có thể dẫn đến chênh lệch giữa tung phấn của bố và phun râu của mẹ. - Nếu thấy thành phần nào có khả năng chậm thì cần tăng cường chăm sóc bằng cách bón thêm phân dễ hấp thu như lân ngâm nước giải, phân bón lá Thiên Nông, KOMIX… - Tăng tỷ lệ lân trong phân sẽ làm cho ngô trỗ sớm hơn; còn tỷ lệ kali cao sẽ làm ngô trỗ chậm lại. - Có thể làm cho ngô mẹ phun râu sớm hơn 2-3 ngày nếu rút cờ sớm và cắt bớt 1-2 cm đầu bắp khi ngô sắp ra râu. 9. Thu hoạch Sau khi thụ phấn xong, chặt bỏ hàng bố. Khi bắp hàng mẹ vàng lá bi, chân hạt đen là ngô chín. Tuỳ tình hình thời tiết mà tiến hành thu hoạch vừa hoặc để khô, tuy nhiên độ ẩm hạt lúc thu hoạch không nên cao quá 34%. Tổ chức thu hoạch và sấy nhịp nhàng tránh tình trạng chất đống kéo dài sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nảy mầm của hạt. Trước khi sấy cần loại bỏ những bắp không đủ điều kiện như bắp lẫn, non hoặc bị bệnh. Lấy mẫu để thử khả năng nảy mầm trong điều kiện phơi nắng. Sấy bắp đến thời điểm an toàn cho hạt thì nên tẽ ngay, như vậy sẽ tiết kiệm được năng lượng và thời gian. Giống dễ tách hạt chỉ cần sấy bắp đến 18-20% thuỷ phần thì tẽ hạt. Còn giống khó tách hạt, dễ sứt vỡ, nứt hạt thì sấy khô hơn mới tẽ (15-16%). Sấy hạt, sàng, xử lý thuốc chống mốc mọt, nhuôm màu và đóng gói ở độ ẩm 10%. Nếu không có kho lạnh thì bảo quản giống trong điều kiện thoáng mát. Công tác hậu kiểm Hạt giống trước khi cung cấp cho người sản xuất phải được gieo trồng để kiểm tra xem có đảm bảo tiêu chuẩn hay không. Phần III. Kết Luận Việc nghiên cứu quy trình sản xuất hạt giống ngô là ết sức quan trọng  nó ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất , chất lượng của ngô thương phẩm sau này. Nhờ các quy trình sản xuất ngô này mà nhiều vùng trồng ngô trong nước ta đã chủ động được về giống  giảm giá giốngnâng cao hiệu quả kinh tế của người nông dân. Qua tình hiểu về quy trình sản xuất hạt giống ngô ưu thế ta thấy có 2 kĩ thuật đặc biết quan trọng, có ý nghĩa lớn đó là cách ly và khử lần 2 kĩ thuật ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị hạt giống  quyết định đến giá thành sản phẩm. Vì vậy trong sản xuất hạt giống ngô ta đặc biệt phải lưu ý, để tâm và làm tốt 2 kĩ thuật trên.
Luận văn liên quan