Cây cacao có nguồn gốc từ những vùng đất của trung nam Châu Mĩ như Mêxicô
Năm 1519 sôcôla bắt đầu du nhập vào Tây Ban Nha khi nhà thám hiểm ngươì
Tây Ban Nha – Hernando Corter viếng thăm cung điện Emperor- Montezu của Mêxicô.
Tại buổi tiệc, ông được mời một lo ại th ức uống được pha chế từ hạt cacao. Ông th ấy loại
thức uống này rất hấp dẫn và đã mang phương pháp này trở về quê hương. Lúc bấy giơ,
sôcôla vẫn còn bí ẩn.
Mãi đến gần 100 năm sau sôcôla mới được tìm thấy ở Pháp và nó được xem là
một lo ại thực phẩm của tầng lớp quí tộc. Sau đó sôcôla bắt đầu xuất hiện ở Anh (1657).
Sau cuộc cách mạng công nghiệp, nhiều thiết bị hiện đại hơn ra đời, đã sản xuất ra
khối sôcôla, n ăm 1674. Ở Mĩ cũng bắt đầu sản xuất ra sôcôla năm 1765. Nơi sản xuất ra
sôcôla đầu tiên tại Mỹ là Dorchester Massachuseh.
Khoảng từ năm 1990 ,sôcôla đã chứng tỏ được sự phổ biến của nó như việc sản
xuất và ch ế biến bởi nh ững doanh nghiệp lớn trên thế giới. Hàng năm , mức tiêu thụ cacao
trên th ế giới trung bình xấp xỉ 600 000 tấn.
Từ đó trở đi, sôcôla trở thành niềm yêu chuộng mới trong lĩnh vực bánh điểm tâm
và nó đã không ngừng phát triển với nhiều hình thức đa dạng.
24 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5863 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quy trình sản xuất sô cô la thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 1 -
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
TIỂU LUẬN
Quy trình sản xuất sô cô la thanh
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 2 -
PHầN I:GIớI THIệU CHUNG Về SÔCÔLA
1 .Sôcôla là gì?
Sôcôla xuất phát từ tiếng “ Xôcolatl” trong ngôn ngữ Aztec :thức uống pha chế từ
cacao.Đó là hạt của một loài cây nhiệt đới.
2 .Nguồn gốc và lịch sử phát của Sôcôla:
Cây cacao có nguồn gốc từ những vùng đất của trung nam Châu Mĩ như Mêxicô
Năm 1519 sôcôla bắt đầu du nhập vào Tây Ban Nha khi nhà thám hiểm ngươì
Tây Ban Nha – Hernando Corter viếng thăm cung điện Emperor- Montezu của Mêxicô.
Tại buổi tiệc, ông được mời một loại thức uống được pha chế từ hạt cacao. Ông thấy loại
thức uống này rất hấp dẫn và đã mang phương pháp này trở về quê hương. Lúc bấy giơ,
sôcôla vẫn còn bí ẩn.
Mãi đến gần 100 năm sau sôcôla mới được tìm thấy ở Pháp và nó được xem là
một loại thực phẩm của tầng lớp quí tộc. Sau đó sôcôla bắt đầu xuất hiện ở Anh (1657).
Sau cuộc cách mạng công nghiệp, nhiều thiết bị hiện đại hơn ra đời, đã sản xuất ra
khối sôcôla, năm 1674. Ở Mĩ cũng bắt đầu sản xuất ra sôcôla năm 1765. Nơi sản xuất ra
sôcôla đầu tiên tại Mỹ là Dorchester Massachuseh.
Khoảng từ năm 1990 ,sôcôla đã chứng tỏ được sự phổ biến của nó như việc sản
xuất và chế biến bởi những doanh nghiệp lớn trên thế giới. Hàng năm , mức tiêu thụ cacao
trên thế giới trung bình xấp xỉ 600 000 tấn.
Từ đó trở đi, sôcôla trở thành niềm yêu chuộng mới trong lĩnh vực bánh điểm tâm
và nó đã không ngừng phát triển với nhiều hình thức đa dạng.
3.Một số tính chất chung của sôcôla:
Sôcôla là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao.Ngoài ra, nó còn được xem
như một loại dược phẩm có tác dụng cao trong việc đánh thức vị giác,điều trị bệnh cao
huyết áp và mang lại cảm giác ngây ngất cho con người.
Thành phần hóa học trong sôcôla gồm:prôtêin, carbonydrat, chất béo, chất
khoáng. Ngoài ra còn chứa một ít Vitamin. Đây là một loại thực phẩm gần như hoàn chỉnh
về các thành phần dinh dưỡng, cung cấp năng lượng lớn (500 kcalo/100g Sôcôla).Ngoài ra
sôcôla còn chứa một lượng nhỏ theo Theobromine. Đây là một loại chất kích thích nhưng
hậu quả không giống như cà phê, hay trà nên rất tốt cho sức khỏe. Sôcôla còn tác dụng
chống còi xương vì nó có chất bơ các P tự nhiên, vitamin D.
4.Các loại sôcôla:
Chocolate liquor : được chế tạo từ những mảnh hạt cacao nghiền, ở trạng
thaí lỏng hoặc rắn, chứa khoảng 53% bơ cacao.
Semi – sweet chocolate: là hỗn hợp cacao lỏng với đường và bơ cacao, nó
giống sôcôla đen. Theo quy định cuả Mĩ về tiêu chuẩn đối với sôcôla thì
loại sôcôla này chứa ít nhất 35% cacao lỏng, chất béo trung bình là 27%.
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 3 -
Milk chocolate: gồm bơ cacao ,cacao lỏng, sữa ,đường và gia vị.Sữa bổ
sung vào phải đảm bảo tốt cho sôcôla trong việc trang trí cũng như trong
việc tạo lớp áo bên ngoài.Tất cả sôcôla sữa được sản xuất tại Mĩ phải chứa
ít nhất 10% cacao lỏng ,12% sữa.
Sweet chocolate: loại này chứa đường nhiều hơn Simi-sweet chocolate
nhưng hàm lượng chất beó thì tương đương và chứa ít nhất 15% cacao
lỏng, sử dụng chủ yếu cho việc trang trí.
Liquid chocolate: được bổ sung cho các loại bánh nướng để tăng thêm
hương vị và không chứa đường.Tuy nhiên loại này thường được làm từ
chất béo thực vật hơn là bơ cacao.
White chocolate: không qua quá trình tinh luyện, chỉ chứa bơ cacao, được
sử dụng chủ yếu là lớp aó bên ngoài. Nó chứa bơ cacao ,đường ,sữa ,gia
vị.Đây là dạng sôcôla dễ vỡ nhất trong các loại sôcôla .
PHầN II:QUY TRÌNH SảN SUấT
1.Sơ đồ sản xuất:
Hạt cacao
Phụ gia
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 4 -
2 .Nguyên liệu :
Nguyên liệu chính là hạt cacao .Tuỳ theo từng loại sôcôla mà có thể bổ sung thêm
bơ cacao và nguyên liệu phụ.
- Hạt cacao phải trải qua quá trình lên men, làm sạch và phân loại.
- Nguyên liệu phụ gồm có:đường,sữa và các chất phụ gia như vani ,chất tạo
nhũ leccithin để làm tăng tính dẻo, độ nhớt cũng như tăng khả năng kết dính của sôcôla.
2.1.Giới thiệu hạt cacao:
Đây là một loại hạt có giá trị dinh dưỡng cao .Trước đây được sản xuất chủ yếu ở
Tây Phi, Gana, bờ biển Ngà và Nigiêria. Ngày nay, cacao được quan tâm nhiều và được
sản xuất rộng rãi trên thế giới.
Bảng 1:Các quốc gia chính sản xuất cacao trên thế giới.
Làm sạch
Rang
Tách vỏ
Nghiền
Phối trộn
Conching
Tempering
Đúc khuôn
Làm lạnh
Đóng bao bì
Sản phẩm
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 5 -
Các nước sản xuất
chính
Sản lượng năm 2001-
2002
(đơn vị tấn)
Sản lượng dự đoán
năm 2002-2003
(đơn vị tấn)
Tổng sản lượng các
nước
Ghana
Indonesia
Nigeria
Brazil
Cameroon
Ecuador
Dominican Republic
Papua New Guinea
Malaysia
Colombia
Mexico
1 265 000
341 000
455 000
180 000
124 000
126 000
81 000
45 000
41 000
25 000
38 000
35 000
1 300 000
475 000
440 000
165 000
150 000
135 000
85 000
45 000
42 000
40 000
38 000
35 000
2.2. Phân loại:
Hạt cacao chia làm ba nhóm chính: Criollo,Trinitario,Forastero. Tuy nhiên, có thể
phân biệt qua hai loại sau:
- Lọai có vỏ cứng , thịt quả đắng , ít ngọt như:Trinitario
- Loại có vỏ quả mềm ,thịt quả ngọt ,không đắng như :Criollo
Để tạo ra sôcôla có hương vị đặt trưng riêng cuả từng nơi chế biến . Người ta
thường sử dụng nhiều loại quả khác nhau.
Bảng 2:Thành phần hóa học của hạt cacao:
Thành phần Hàm lượng ( %)
Chất béo 50
Carbohydrat 20 - 25
Protein 15 - 20
Độ ẩm + chất khóang + vitamin Còn lại
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 6 -
Cacao là một sản phẩm cao cấp chủ yếu dùng để sản xuất sôcôla và cacao bột để
pha nước uống. Chất lượng hạt cacao phụ thuộc vào hai yếu tố chính: giống và kỹ thuật
thu hái bảo quản.Chỉ có thu hái và sơ chế đúng mới tạo ra được sản phẩm có chất lượng
cao.
2.1.Thu hái quả:
Chỉ thu hái những quả đã chín , không thu hái quả xanh, sau khi thu họach xong
cần chế biến ngay không được để quá 4 ngày ,dùng dao họăc kéo để cắt cuống quả khi thu
họach.
2.2.Đập bổ quả lấy hạt:
Không được dùng các vật nhọn sắc để bổ quả, sẽ làm cho một số hạt bị tổn thương
, ảnh hưởng đến chất lượng hạt. Có thể dùng thanh gỗ hoặc tre để đập vỏ quả lấy hạt.
2.3.Phương pháp lên men:
Tùy theo khối lượng hạt mà có phương pháp thích hợp nhất ,để quá trình lên men
được tốt nhất.
- Với khối lượng hạt nhỏ ,có thể dùng rổ, hoặc thùng gỗ có lỗ thủng ở đáy và
lót một vài lớp lá chuối lên các dụng cụ này.Tiếp đó cho hạt cacao vào và bên trên cùng
dùng lá chuối đậy thật kín để khối hạt bên trong được giữ nhiệt tốt trong quá trình lên
men.Nếu không có lá chuối có thể dùng bao tải sạch để chứa khối hạt. Nhiệt độ của quá
trình lên men 45 – 50oC. Nếu nhiệt độ không đạt yêu cầu có thể đem phơi nắng và ban
đêm nên để gần bếp ,và đảo trộn (24 giờ/lần) để khối hạt lên men đồng đều. Chỉ dùng
dụng cụ bằng gỗ để đảo trộn.Tùy theo từng giống và nhiệt độ của từng vùng màthời gian
đủ để lên men cacao từ 6-8 giờ.
- Với khối lượng hạt lớn,nên dùng các thùng gỗ ,đáy có lỗ thủng để ủ lên
men. Trên mặt thùng đậy một vài lớp bao tải phủ kín để giữ nhiệt. Sau 48 giờ đảo đều
khối hạt một lần .Thời gian 6 – 8 giờ ,tùy theo từng lọai hạt.
2.3.1. Quá trình lên men:
Gồm hai phương thức:
- Phương thức lên men bên ngoaì::là sự phân giải hảo khí của chất nhầy chứa
đường bột của cùi bao bọc chung quanh hạt thành rượu và khí CO2 bởi men
saccharomyces spp .Sau đó rượu chuyển thành acid acêtic và các acid hữu cơ khác bởi
trực khuẩn acetobacter . Nhiệt và acid sinh ra làm phân huỷ cùi hạt.
- Phương thức lên men bên trong:Có nhiều biến đổi về màu sắc của hạt , các
chất đắng trong hạt chuyển thành các chất thơm ,và mùi thơm của sôcôla được phát triển .
Một trong những chất tạo mùi thơm đó là cacaool. Chất này hiện diện trong hạt cacao với
một lượng rất nhỏ (25ml / tấn hạt cacao) nhưng tạo ra mùi thơm rất dễ chiu.
2.3.2.Vi sinh vật trong quá trình lên men:
Gồm :các lòai nấm men, vi khuẩn lactic, vi khuẩn acetic và các vi khuẩn
khác.
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 7 -
- Các lọai nấm men có mặt ở hầu hết các lớp hạt , từ đáy đến bề mặt hạt, với
hai loại có số lượng lớn là Kluyveromyces và Saccharomyces.Các lọai nấm men này tham
gia chuyển hóa các chất theo phương trình chuyển hóa sau:
C12H22O11 + H2O --------> 2C6H12O6 + 18,8 KJ
C6H12O6 ---------> 2C2H5OH + 2CO2 + 93,3 KJ
Ngoài nấm men còn có các lọai nấm khác như:Cadida, Hanenula….
-Vi khuẩn lactic:có khả nảng chuyển hóa đường thành các acid lactic và các
acid hữu cơ khác.Có các loại sau:Betabacterium , Striptobacterium , Lactobacillus ,
Streptococcus
-Vi khuẩn acetic:phát triển sau nấm men, chuyển hóa rượu thành acid acetic
và thường có các lọai sau:Acetobacter asendens ,Acetobacter xylinoides……
2.3.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men:
- Độ chín của hạt
- Dụng cụ chứa hạt
- Thời gian và nhiệt độ lên men
- Điều kiện khí hậu của từng khu vực
Trong các yếu tố trên thì thời gian và nhiệt độ là quan trọng nhất ảnh hưởng
lớn đến quá trình lên men.Nếu thời gian chưa đủ hạt sẽ có vị đắng và không có hương
thơm.Và nếu thời gian quá dài sẽ diễn ra quá trình lên men thối, ảnh hưởng đến chất lượng
hạt.
2.3.4. Thành phần hóa học của hạt sau khi lên men , bảng3:
Cấu tử Thành phần hạt thô không
bóc vỏ cứng (%)
Nước 6,54
Bơ cacao 44,49
Theobromin 1,49
Carbohydrat 28,52
Protein 11,83
Tro 4,00
Các lọai khác như vitamin 3,29
Bơ cacao : chứa nhiều chất béo , cung cấp một năng lượng lớn cho cơ thể.
Trong đó các acid béo như palmitic , stearic , và oleic chiếm khỏang 70 % làm cho bơ
cacao có khả năng đóng rắn ở nhiệt độ thường.
Bảng 4:Thành phần các acid beó trong bơ cacao.
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 8 -
Glycerides Tỉ lệ%
Trisaturated 2,5 - 3
Triunsaturated 1
Stearo – diolein 6 - 12
Palmito – diolein 7 - 8
Oleo – distearin 18 - 22
Oleo – palmito stearin 52 - 57
Oleo – dipalmitin 4 - 6
Protein :gồm nhiều lọai acid amin có chức năng xây dựng mô cơ.
Bảng 4:Thành phần các acid amin trong hạt cacao.
Acid amin Thành phần(%)
Phenylethylamin 0,02 – 2,20
Tele-methylhistamin 0,011 – 1,54
Spermidine 0,05 – 1,15
p-tyramine 0,02 – 0,35
3 – methyloxytyramine 0,02 – 0,33
Tryptamine 0,03 – 0,18
Spermine 0,00 – 0,13
Theobromine < 1,30
Caffeine Không xác định
Carbohydrates :tồn tại ở dạng đường , cung cấp năng lượng dự trữ cho cơ
thể.
Theobromin: Là chất dẫn xuất của Xanthines ,có công thức cấu tạo là
C7H8N4O2 ,chứa khỏang 1,22 % trong sôcôla lỏng ,và 1,89 – 2,69% trong hạt cacao
.Theobromin là thành phần tạo vị đắng của cacao.Thành phần của nó trong các lọai sôcôla
như sau:
+ Trong sôcôla sữa 64mg/40g
+ Trong sôcôla đen 185mg/40g
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 9 -
+ Trong sôcôla sữa 58mg/40g
Theobromin có tác dụng kích thích tim và thần kinh trung ươn .Nó được dùng cho
người có huyết áp cao.
Công thức cấu tạo cuả theobromine như sau:
Chất khóang và vitamin bảng 5:
Chất khóang Vitamin
K A
Na B1
Ca B2
Mg B3
P C
Cl E
Fe
Zn
Cu
2.4.Phơi hạt:
Chất lượng hạt cacao làm khô bằng phơi nắng tốt hơn bằng lò sấy và được thị
trường ưa chuộng hơn.
Độ dày của lớp hạt phơi ở trên sân từ 5 – 10 cm ở giai đọan đầu và 3 – 5cm cho giai
đọan sau ,thường xuyên cào đảo nhiều lần ,khi cắn hạt thấy giòn với độ ẩm khỏang 7 – 8%
là được.Nếu nắng đều thường cần phơi 5 – 7 nắng mới đủ khô .Phải thật hết sức chú ý
trong khâu phơi sấy ,để hạt không bị mốc. Nếu hạt bị mốc sẽ làm giảm phẩm chất họăc có
khả năng không còn giá trị sử dụng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phơi sấy:
+ Độ ẩm của không khí
+ Nhiệt độ của không khí
+ Vận tốc của không khí
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 10 -
+ Lọai sân phơi
+ Chiều dày của lớp hạt va số lần đảo trộn
2.5.Làm sạch và phân lọaị:
Hạt cacao sau khi được thu họach va sơ chế sẽ lẫn nhiều tạp chất như: đất ,đá, các
hạt lép, vỏ quả,….Vì vậy hạt cần được làm sạch và phân loại để đảm bảo chất lượng hạt
trong quá trình bảo quản cũng như trong chế biến. Cơ sở của phương pháp làm sạch và
phân lọai chủ yếu dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lí, trạng thái của nguyên liệu và
tạp chất.
2.6.Bảo quản:
Hạt cacao sau khi đã thật khô , được làm sạch và phân lọai sẽ cho vào các bao tải
khô sạch để đựng cất giữ. Nơi cất giữ phải thông thóang,cao ráo ,không ẩm ứơt hoặc quá
nóng ,không để gần nơi có vật liêu có mùi.
Hạt cacao nếu không được bảo quản cẩn thận bị một lọai mọt đục hủy hoại hạt
dẫn đến tình trạng hư hỏng. Thông thường người ta khử trùng các bao tải ,hóa chất dùng
để khử trùng là oxyt etylen 1kg/250 m3/24 h,hoặc boromua metyl 5kg / 250 m3 / 24 h. Nếu
bảo quản lâu cần kiểm tra thường xuyên.
Thời gian cất giữ hạt không nên quá 12 tháng
Chế biến và bảo quản cacao có ý nghĩa quan trọng đối với người sản xuất. Hiệu
quả sản suất phụ thuộc rất lớn vào khâu kỹ thuật này.
Hình 1:Hạt cacao sau khi phơi khô và làm sạch.
3.Quy trình công nghệ :
Gồm các công đoạn sau:
Làm sạch hạt
Rang
Bóc vỏ
Nghiền
Conching
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 11 -
Tempering
Đúc khuôn và đóng gói
3.1.Làm sạch:
Hạt cacao trước khi đưa vào sản xuất phải được làm sạch và tách vỏ. Thiết bị làm
sạch có các lọai sau:
- Máy thổi khí được sử dụng để tách các tạp chất có khối lượng nhẹ như bụi,
xơ , vỏ, ….
- Thiết bị từ tính để tách sắt
- Máy lọai đá khô để tách đá thủy tinh
3.2. Rang:
3.2.1. Mục đích:
- Tách nhân và vỏ
- Loại một phần độ chua do acêtic của hạt tạo ra
- Phân bố đều lượng ẩm ,độ ẩm hạt sau khi sấy 2,5 – 5 %
- Phát triển mùi thơm cuả sôcôla
3.2.2.Thực hiện:
Quá trình rang được thực hiện bởi thiết bị rang liên tục với hệ thống cấp khí sạch
và bộ phân đảo trộn. Đầu tiên khối hạt được đưa vào thiết bị rang.Sau đó nâng dần đến
nhiệt độ thích cần thiết.Nhiệt độ cuả nguyên liệu trong quá trình rang phải đồng đều và
phải duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.Nhiệt độ sử dụng thông thường 100 –
120oC ,thời gian 45 – 70 phút.Tuy nhiên , tùy từng loại hạt mà có thể điều chỉnh nhiệt độ
và thời gian cho phù hợp.
3.2.3.Yêu cầu về thết bị và năng lượng:
- Thiết bị phải có bộ phận đảo trộn và có khả năng chịu nhiệt tốt
- Vật liệu chế tạo có hệ số truyền nhiệt cao và không gây ảnh hưởng đến
nguyên liệu
- Khí dùng để gia nhiệt phải đảm bảo khí sạch và không mang theo muì lạ làm
ảnh hưởng đến muì thơm của sôcôla.
3.3.Tách vỏ:
3.3.1.Mục đích:
- Đảm bảo chất lượng sôcôla không có mùi vị lạ , độ mịn của sôcôla tốt nhất
theo yêu cầu công nghệ.
- Vỏ không chứa các thành phần dinh dưỡng (trừ một lượng rất nhỏ bơ cacao).
3.3.2. Các bước tiến hành:
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 12 -
- Hạt sau khi rang phải qua thời gian làm nguội ,để lượng ẩm phân bố đều, vỏ
hạt giòn dễ tách
- Sau đó chuyển đến thiết bị tách vỏ, bên trong của thiết bị này có dạng hình
nón và cơ cấu răng cưa
- Hạt tiếp tục qua máy thổi khí để lọai bỏ những hạt gãy và những mảnh bụi và
vỏ nhỏ còn xót lại.
3.3.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách vỏ:
- Tính chất cuả hạt, loại hạt, giống, độ đồng đều cuả khối hạt, trạng thái cuả
vỏ, độ ẩm cuả hạt.
- Tính năng thiết bị.
- Kỹ thuật điều khiển và quản lý thiết bị.
Để nâng cao hiệu suất bóc tách vỏ ,hạt trước khi đưa vào bóc tách phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Quá trình làm sạch phải triệt để
- Độ ẩm thích hợp cho từng lọai hạt
- Ngoài ra thiết bị cắt cần đảm bảo về áp lực cắt , kích thước miệng cắt.
3.4.Nghiền :
Để biến đổi hạt cacao thành dạng bột mịn (được gọi là cacao lỏng) , hạt phải qua
quá trình nghiền và nấu chảy.
- Nguyên lí chung của phương pháp nghiền: sử dụng năng lượng để sinh ra
công và thắng lực hút giữa các phân tử.
- Thiết bị sử dụng:Máy nghiền có các cặp trục gắn trên đĩa thép. Quá trình này
tạo ra đủ độ ma sát và nhiệt để làm nát ,hóa lỏng hạt cacao thành dạng bột hồ .
Hình 2:Thiết bị nghiền
Khối cacao lỏng sau khi nghiền và nấu chảy được bơm vào thùng chứa ,ở trên
thiết bị trộn sôcôla.
3.3. Phối trộn.
- Mục đích:
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 13 -
+ Bổ sung thêm đường và các chất phụ gia khác . Tùy theo yêu cầu ,có
thể bổ sung thêm bơ cacao hay sữa để làm tăng giá trị dinh dưỡng và hương vị cho sôcôla.
+ Giúp trộn đều các thành phần trong khối sôcôla, tạo hỗn hợp đồng
nhất.
- Thực hiện:
+ Trước khi cho vào phối trộn , hỗn hợp sôcôla lỏng được chuyển qua
phễu với hệ thống cân để xác định lượng nguyên liệu cần thiết.
+ Đường trước khi cho vào phối trộn được chuyển đến thiết bị sấy chân
không .Mục đích của sấy đường là:giảm ẩm, đảm bảo độ tinh khiết ,hạn chế được khả
năng mang mùi lạ vào sôcôla.Sau đó được hoá lỏng ở thiết bị chân không cung cấp hơi
quá nhiệt và cho vào phối trộn.
+ Đối sữa (nếu có) cũng phải được sấy khô mới đem trộn với sôcôla
+ Hỗn hợp được phối trộn trong một khoảng thời gian nhất định để tạo
thành khối bột nhão .
Hình 3:Máy nhào trộn
Sau khi phối trộn hỗn hợp cacao ở dạng thô , vì vậy cần phải qua quá trình tinh chế
để hỗn hợp đạt độ mịn theo yêu cầu công nghệ.
3.4.Conching:
3.4.1.Mục đích:
Khối bột sôcôla thô sẽ chuyển thành khối bột nhẵn và trơn bóng hoàn toàn.
Những hạt đường sẽ láng ,min.
Hỗn hợp sôcôla được trộn điều.
3.4.2.Nguyên lí hoạt động cuả máy conching:
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 14 -
Để khối bột sôcôla được trộn đều và đạt được độ mịn nhất định thì nó phải qua
giai đoạn conching. Quá trình này do một nhà sản xuất sôcôla người Thụy Sĩ –Rudolph
Lindt khám phá.
Bằng sự tác động cuả các cánh khuấy, sự thay đổi nhiệt độ đã tạo nên sự náo động
trong khối bột, làm phân bố đều các cấu tử và tạo ra độ mịn cho khối bột.
3.4.3.Cấu tạo của máy conching:
Thùng trộn sôcôla gồm hai lớp:
- Lớp trong chứa hỗn hợp sôcôla và có các cánh khuấy để đảo trộn.
- Lớp bên ngoài là lớp cách nhiệt.
- Nước sẽ được cung cấp vào giữa hai lớp này.
- Trên gần miệng thùng có ống chảy tràn.
- Bên ngoài là hệ thống điều khiển .
- .
3.4.4.Vận hành:
- Trước khi cho máy hoạt động ,phải tiến hành làm vệ sinh thiết bị theo
đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Mở công tắt điện
- Kiểm tra các nguồn điện
- Kiểm tra các nguồn nhiệt cung cấp đạt áp suất qui định
- Kiểm tra các hệ thống cung cấp nước
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 15 -
- Kiểm tra tốc độ của cánh khuấy
- Mở van cho khối bột sôcôla vào hoạt động
3.5.Tempering:
3.5.1. Mục đích:
Làm tăng độ bóng láng và mùi vị cho sôcôla. Đây là giai đọan đảm bảo độ mùi
hòan chỉnh nhất cho sôcôla.
3.5.2.Nguyên lí:
Do yêu cầu cuả sôcôla phải có độ bóng mịn, có mùi thơm đặt trưng và phải đông
đặc khi làm nguội.
Vì vậy người ta đã nghiên cứu và tìm ra biện pháp để tạo ra khối sôcôla hoàn
chỉnh nhất đó là máy tempering.Khi qua máy này, khối sôcôla được làm ấm và làm nguội
nhiều lần và sẽ kích thích các phân tử chất béo sắp xếp lại một trật tự nhất định.
3.5.3.Quá trình tempering:
Sử dụng máy tempering.
Công suất 30 – 4000 kg/h.
Khả năng nghiền nhỏ hạt giảm từ 110% xuống còn 15%.
Bộ phận chính của thiết bị này là vùng thay đổi nhiệt độ ,với ba vùng nhiệt độ
khác nhau. Nhiệt độ của mỗi vùng được cung cấp từ những bơm khác nhau tương ứng với
mỗi nhiệt độ khác nhau.
Thực hiện:
Trước khi thực hiện cần làm vệ sinh thết bị theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Khối bột sôcôla từ thùng chứa được bơm sang vùng làm ấm và làm lạnh.Tại đo,
khối bột sôcôla được chuyển qua các vùng có nhiệt độ khác nhau.
Sau khi ra khỏi thiết bị này,sôcôla được chuyển đến một bể khác nhờ bơm lưu
thông và tiếp tục tuần hoàn trở lại thùng chứa.
Quá trình kết thúc sau khoảng thời gian nhất định, khi khối sôcôla hoàn chỉnh nhất
theo yêu cầu công nghệ.
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 16 -
SƠ ĐỒ MÁY TEMPERING SÔCÔLA
1.Thùng chứa sôcôla 8.