Công ty cổ phần LÂM SẢN 20 được thành lập theo Quyết định s ố:
3595/QĐ/BNN-TCCB ngày 19.10.2004 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
và chính thứ c hoạt động theo Luật Doanh nghiệp ngày 01.01.2005 với những thông tin
chung s au đây:
- Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN 20
- Tên tiếng anh : FORESTRY 20 JOINT STOCK COM PANY
- Tên viết tắt : LASAT20
- Trụ sở : 71 đường Tây Sơn - Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định
- Điện thoại : 84.56.3647505 – 3647498
- Fax : 84.56.3847929 – 3846024
- Email : lasat20info@lasat20.com.vn
- Website : www.lasat20.com.vn
- Người đại diện : Ông Phạm Gia Lộc - Chủ tịch Hội đồng quản trị Kiêm Giám
đốc điều hành
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất, xuất nhập khẩu các mặt hàng gỗ ngoại thất
- Khai thác vận chuyển và kinh doanh lâm s ản
Cơ sở vật ch ất có diện tích khoả ng 70.000 m
2
với các máy móc thiết bị hiện đại
được phâ n bổ ở hai xí nghiệp chính:
- Xí nghiệp chế biến lâm sản Bôn g Hồng
- Xí nghiệp chế biến lâm sản An Nhơn
- Showroom tại 15, Xa lộ Hà Nội, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh
- Showroom tại 17 N guyễn Lư ơng Bằng, Quận 7, Tp. Hố Chí Minh
- Ngoài ra, công ty còn có 1 công ty chi nhánh đặt tại Hamburg, Đức
- Đội ngũ 2 xe chuyên chở container hoạt động tại khu vực miền Trung và 1 xe
tải nhỏ hoạt động tại khu vực miền Nam
36 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3981 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quy trình sản xuất và kinh doanh gỗ ngoại thất của công ty cổ phần lâm sản lâm sản 20, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
`
Tiểu luận
QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH GỖ NGOẠI
THẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN LÂM SẢN 20
1
`
1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần LÂM SẢN 20 và các sản phẩm chủ yếu
1.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần LÂM SẢN 20
Công ty cổ phần LÂM SẢN 20 được thành lập theo Quyết định số:
3595/QĐ/BNN-TCCB ngày 19.10.2004 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
và chính thức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp ngày 01.01.2005 với những thông tin
chung sau đây:
- Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN 20
- Tên tiếng anh : FORESTRY 20 JOINT STOCK COM PANY
- Tên viết t ắt : LASAT20
- Trụ sở : 71 đường Tây Sơn - Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định
- Điện thoại : 84.56.3647505 – 3647498
- Fax : 84.56.3847929 – 3846024
- Email : lasat20info@lasat20.com.vn
- Website : www.lasat20.com.vn
- Người đại diện : Ông Phạm Gia Lộc - Chủ tịch Hội đồng quản trị Kiêm Giám
đốc điều hành
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất, xuất nhập khẩu các mặt hàng gỗ ngoại thất
- Khai thác vận chuyển và kinh doanh lâm sản
Cơ sở vật chất có diện tích khoảng 70.000 m2 với các máy móc thiết bị hiện đại
được phân bổ ở hai xí nghiệp chính:
- Xí nghiệp chế biến lâm sản Bôn g Hồng
- Xí nghiệp chế biến lâm sản An Nhơn
- Showroom tại 15, Xa lộ Hà Nội, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh
- Showroom tại 17 N guyễn Lương Bằng, Quận 7, Tp. Hố Chí Minh
- Ngoài ra, công ty còn có 1 công ty chi nhánh đặt tại Hamburg, Đức
- Đội ngũ 2 xe chuy ên chở container hoạt động tại khu vực miền Trung và 1 xe
tải nhỏ hoạt động tại khu vực miền Nam
Tình hình kinh doanh của công ty:
- Tổng số lao động: 900 người
- Doanh thu bình quân: 350-400 tỷ đồng/1 năm
2
`
- Số lượng container xuất khẩu bình q uân: 50 container/1 tháng
- Số lượng container xuất khẩu vào mùa cao điểm: 70 container/tháng
- Thị trường tiêu thụ nội địa khu vực phía Nam khoảng 20.000 sản phầm một năm
- Thị trường tiêu thụ nội địa khu vực phía Bắc và phía Trung khoảng 10.000 sản
phẩm một năm
1.1.2. Các sản phẩm chính của công ty
a) Các loại ghế gỗ ngoại thất
b) Các loại bàn ngoại thất
c) Các loại ghế dà i ngoại thất
d) Các sản phẩm khác
3
`
1.2. Quy trình sản xuất và kinh doan h của công ty
Quy trình sản xuất và kinh doan h tổng quát
Keo Synketo
Gỗ nguyên liệ u Tẩm hóa chất Sấy gỗ Tạo hình, chà nhám Sơn gỗ Láp ráp, đóng gói
Sơn PU, dầu màu và các n guyên vật liệu khác, hóa chất
Giấy nhám,
thùng carton
Sản xuất
Đầu vào Đầ u ra
3
`
1.2.1. Thu mua nguyên vật liệu
1.2.1.1. Gỗ tròn nguyên liệu
a) Các nhà cung cấp
Công ty trước nay sản xuất chế biến đồ gỗ xuất khẩu với tất cả nguồn nguyên
liệu gỗ từ trong nước là chủ yếu nhằm khai thác nguồn gỗ tự nhiên của các vùng rừng
trồng trong nước. Công ty tiến hành thu mua nguyên liệu gỗ từ nguồn trong nước hoặc
tại Lào, Campuchia nơi còn nhiều nguồn nguyên liệu gỗ. N guồn nguyên liệu gỗ này
không có chứng chỉ FSC, được khai thác và sử dụng để cung cấp cho những thị trường
không đòi hỏi y êu cầu đặc biệt về chủng loại gỗ.
Tuy nhiên, trải qua hàng chục năm khai thác rừng và số lượng nhà máy hoạt
động trong ngành ngày càng tăng lên, lượng gỗ tự nhiên trong nước tính đến nay giảm
xuống đáng kể do diện tích rừng bị khai thác và tàn phá nhiều. Khi thế giới đi theo xu
hướng bảo vệ môi trường do đó, sản phẩm được chế biến, khai thác từ nguồn rừng
trồng bền vững và có chứng nhận FSC-COC là yêu cầu thiết yếu của các doanh
nghiệp gỗ khi xuất vào thị trường Châu Âu và Mỹ.
FSC là một mạng lưới toàn cầu, được thành lập vào tháng 10 năm 1993 tại
Toronto, Canada với 130 thành viên đến từ 26 quốc gia. Trong những ngày đầu, tổ
chức đặt trụ sở tại Oaxaca, M ehico, sau này và cho đến tận bây giờ trụ sở chính được
đặt tại thành phố Bonn của Đức. 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn
chứng chỉ FSC được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. FSC khuyến khích các quốc
gia có bộ tiêu chuẩn riêng của mình dựa trên bộ tiêu chuẩn của FSC quốc tế. Hiện nay,
có khoảng 26 bộ tiêu chuẩn quốc gia đang được sử dụng.
Chứng chỉ rừng (FSC) là quá trình đánh giá rừng hoặc đất có cây rừng để xác
định xem việc quản lý chúng có theo đúng bộ tiêu chuẩn đã thỏa thuận hay không.
Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm (COC) là sự đảm bảo cho các sản phẩm được
cấp chứng chỉ FSC. Chuỗi hành trình sản phẩm là lộ trình liện tục của nguyên liệu gỗ
từ rừng tới người tiêu dùng, bao gồm tất cả các công đoạn chế biến và phân phối sản
phẩm. Từ phía khách hàng, nhãn mác FSC là một “lời hứa” với họ vể s ản phẩm có
nguồn gốc FSC Còn chuỗi hành trình sản phẩm là cơ chế của FSC đảm bảo “lời hứa”
đó được thực hiện. Tất cả các tổ chức có chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC
đều được quyền sử dụng nhãn mác, có logo FSC, trên sản phẩm của mình.
4
`
Vì nguồn rừng trồng đạt chứng chỉ rừng FSC không còn đủ cung cấp cho thị
trường trong nước, do đó công ty phải tiến hành nhập khẩu nguồn nguyên liệu gỗ FSC
từ nguồn nguy ên liệu nước ngoài, tập trung tại khu vực Nam Phi, Châu M ỹ,
M alaysia..
Nguồn gỗ FSC có nguồn gốc từ Nam Phi, công ty nhập khẩu lại từ công ty
SUDIMA INTERNATIONAL PTE LTD có văn phòng tại 151 Chin Swee Road, #
09-08 M anhattan House, Singapore 169876 vốn là đối tác từ hơn 10 năm qua. Công ty
nhập 450m3 hai loại gỗ là Diversicolor ( FSC Pure Eucalyptus Karrighum and FSC
Controlled Eucalyptus Karrighum). Mẫu hợp đồng được phía đối tác cung cấp với các
điều kiện và điều khoản cho trước, công ty sẽ bổ sung những thông tin liên quan hàng
hóa, điều kiện giao hàng, thanh toán, quy cách hàng hóa. Theo tập quán từ trước đến
nay, công ty tiến hành mua hàng với điều kiện giao hàng CIF Qui Nhơn Port, thời gian
vào tháng 6 đến tháng 7 và điều kiện thanh toán L/C at sight.
b) Quy trình thu mua
Sau khi hợp đồng ký kết, công ty tiến hành thủ tục mở thư tín dụng tại Ngân
hàng VCB thành phố Qui Nhơn và đợi chứng từ Ngân hàng thông báo, kiểm tra, thanh
toán để nhận hàng. Trong thời gian này, nhân viên phòng Kế hoạch-Kỹ thuật kiểm tra
số vận đơn trên website của hãng tàu để nắm thông tin hàng hóa. Khi hàng cập cảng
với giấy báo hàng đến chính thức từ hãng tàu Maersk, nhân viên tiến hành bố trí xe
chở container của công ty đợi lệnh vận chuyển hàng và lập hồ sơ làm thủ tục nhập
khẩu, bao gồm:
1. Hồ sơ nộp tại Chi cục hải quan cửa khẩu Cảng Quy Nhơn,
- Bảng cam kết nhập khẩu gỗ dùng chế biến xuất khẩu,
- Bảng đăng ký danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng
xuất khẩu
- Tờ khai nhập khẩu(2 tờ)
- Bill of Lading, Commercial Invoice, Packing List, C/O (Bản gốc)
- Chứng nhận FSC cho lô hàng
- Giấy báo hàng đến
2. Hồ sơ nộp tại Chi cục Kiểm dịch thực vật Vùng 4:
- Giấy đăng ký kiểm dịch cho lô hàng gỗ được nhập về từ Singapore: 2 tờ
5
`
Hàng sau khi được thông quan tại chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Quy Nhơn,
container được hạ và kiểm dịch tại bãi và dỡ lên xe t ải chở thẳng từ Cảng Quy Nhơn
vào kho của Xí Nghiệp Bông Hồng của công ty ngay tại thành phố Quy Nhơn, cách
8km.
Như vậy, nguy ên liệu gỗ về đến kho của công ty sau 1 tháng kể từ ngày ký hợp
đồng, nhập kho vào cuối tháng 7 để chuẩn bị cho công tác chế biến trong mùa hàng
sắp tới tháng 9.
1.2.1.2. Keo Synteko 3392
a) Nhà cun g cấp
Nguy ên vật liệu quan trọng thứ hai là K eo loại Synteko 3392 được công ty mua
2000kg thông qua công ty Casco tại Thành phố Hồ Chí M inh, hàng hóa đư ợc nhập
khẩu từ Singapore về với điều kiện thanh toán trả trước và điều kiện giao hàng CIF Ho
Chi Minh.
b) Quy trình thu mua
Sau khi chuy ển tiền thanh toán cho lô hàng, công ty nhận được chứng từ và làm
thủ tục nhận hàng có sẵn trong kho ngoại quan Sóng Thần (Germadept) Khu Công
nghiệp Sóng Thần 1 tỉnh Bình Dương. Lô hàng được vận chuyển trong 1 container 20
feet.
Sau khi xác nhận thông tin, nhân viên phòng Kế hoạch Kỹ thuật tiến hành điều
xe chở container của công ty vào thành phố HỒ CHÍ MINH đợi lệnh chở hàng về Tp.
Quy nhơn; đồng thời lập hồ sơ nhận hàng bao gồm:
1. Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu trình tại chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Quy
Nhơn và chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn - Khu vực I nhằm chuyển hàng
trong container tại Kho ngoại Quan Sóng Thần về Cửa khẩu cảng Quy Nhơn làm thủ
tục hải quan nhận hàng và nhập kho hàng hóa. Nội dung cam kết:
- Đảm bảo sự nguyên trạng hàng hoá và các niêm phong Hải quan, niêm phong
hãng tàu cho tới khi bàn giao cho Chi Cục Hải quan cửa khẩu cảng Quy Nhơn
- Vận chuyển lô hàng đúng tuyến đường từ thành phố Hồ Chí Minh-Quy Nhơn
(700km) và thời gian trong vòng 1 ngày.
Sau khi được xác nhận thủ tục chuyển khẩu, công ty điều xe sang kho ngoại
quan Sóng Thần (Gemadept) nhận và vận chuyển container về thẳng thành phố Quy
Nhơn quốc lộ 1A.
6
`
2. Hồ sơ thủ tục hải quan nộp tại chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Quy Nhơn,
bao gồm:
- Bảng cam kết nhập khẩu keo Sy nteko 3392 dùng chế biến xuất khẩu,
- Bảng đăng ký danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng
xuất khẩu
- Tờ khai nhập khẩu(2 tờ)
- Bill of Lading, Commercial Invoice, Packing List, C/O (Bản gốc)
- Đơn đề nghị chuyển khẩu được Chi cục H ải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn-khu
vực 1 duyệt
Lô hàng keo Synteko 3392 sau khi được thông quan sẽ được chở thẳng từ bãi
cảng Quy Nhơn về kho Xí nghiệp lâm sản Bông Hồng nhập kho chuẩn bị cho quá
trình sản xuất.
Sau khi 2 nguyên liệu chính là Keo Synteko 3392 và gỗ nguyên liệu FSC được
nhập về DC của nhà máy, nhân viên nghiệp vụ tiếp tục làm bộ chứng từ về bảng kê
theo dõi nguyên phụ liệu nhập khẩu với mục đích sản xuất xuất khẩu để thanh khoản
nguyên vật liệu tránh đóng thuế nhập khẩu cùng với bảng khai định mức nguyên vật
liệu cụ thể 5kg keo/1 m3 gỗ tinh, 1 m3 gỗ tinh chế sử dụng 1,43 m3 gỗ tròn nguyên
liệu
1.2.1.3. Sơn PU, dầu màu và các nguyên vật liệu khác
a) Nhà cun g cấp
Nguồn sơn được công ty mua từ nhà sản xuất sơn trong nước là Oseven7. Công
ty ký hợp đồng nguyên tắc cung cấp sơn với nhà sản xuất trong vòng 5 năm, theo đó
mỗi khi cần hàng thì công ty chỉ cần thông báo bằng văn bản chi tiết các loại sơn cần
nhập cho Nhà sản xuất biết để cung cấp. Hợp đồng nguyên tắc quy định khá chặt chẽ
về quyền lợi của công ty về thời gian giao hàng, chất lượng sơn…công ty có thể hủy
hợp đồng nếu như nhà cung cấp không đáp ứng được điều kiện đã đề ra.
b) Quy trình thu mua
Thời gian từ khi bắt đầu triển khai sản xuất đến khi hoàn thành sản phẩm trung
bình mất khoảng 45 ngày, tức thời điểm cuối tháng 10. Điều này đòi hỏi công ty thu
mua sơn đảm bảo hàng trong kho vào giữa tháng 10. Việc thu mua sơn không cần
thực hiện quá sớm vào tháng 6, 7 như nhập nguyên liệu gỗ và keo để tránh tình trạng
hư hỏng do điều kiện bảo quản của kho gỗ và tiết kiệm diện tích kho và mất trộm, đặc
7
`
biệt là tận dụng nguồn vốn. Do đó, khi có kế hoạch sản xuất cho mùa hàng mới, nghĩa
lả khi nhận được đơn hàng từ khách hàng phân bổ về, công ty sẽ căn cứ vào định mức
tiêu hao nguyên liệu cho sản phẩm để có kế hoạch nhập sơn.
Bộ phận Kế hoạch – Kỹ thuật và bộ phận kho sẽ chịu trách nhiệm lên kế hoạch
và nhập sơn. Nhà cung cấp sơn cho công ty có sẵn nơi phân phối tại Bình Định nhằm
phân phối sơn cho các công ty gỗ trong khu vực, do đó, sơn được giao về cho công ty
trong thời gian 1 tuần. Đầu tháng 10, công ty sẽ tiến hành đặt hàng sơn cho mùa sản
xuất và thực hiện quá trình từ khâu hỏi hàng, đặt hàng, thanh toán tạm ứng , giao
nhận hàng và thanh toán phần còn lại. Tuy nhiên, công ty nhận hàng và thanh toán
theo từng đợt của các đơn hàng để linh hoạt sử dụng nguyên liệu và phân bổ dòng tiền
hợp lý.
Hồ sơ thanh toán bao gồm:
- Văn bản đề nghị báo giá của công ty;
- Báo giá của Oseven7;
- Xác nhận đặt hàng của công ty;
- Biên bản giao nhận;
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
1.2.1.4. Thùng carton giấy 5 lớp
a) Nhà cun g cấp
Thùng carton gồm hai phần: lớp lót và lớp trung gian. Thông thường lớp lót
nằm ở bề mặt bên ngoài để chịu lực, chịu cắt, chống nước… Lớp trung gian là giấy
carton ở dạng gợn sóng, có tác dụng hoạt động làm giảm sự va chạm.
M ục đích của việc mua thùng carton là để đóng gói các sản phẩm gỗ ngoại thất
ngoài trời và phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy chất lượng của
thùng carton cần phải đảm bảo hàng hóa không bị ẩm, mốc, va chạm và các hư hỏng
khác trong suốt quá trình vận chuyển. Chính vì điều này doanh nghiệp đã lựa chọn
thùng carton 5 lớp để bảo vệ sản phẩm được vận chuyển an toàn nhất.
Sau khi nhận được xác nhận đặt hàng từ khách hàng với số lượng và quy cách
của mỗi sản phẩm, công ty sẽ gửi thông tin đến công ty bao bì chuyên cung cấp thùng
carton và bao bì cho công ty. Thời gian bắt đầu đặt hàng bao bì sẽ lên kế hoạch đầu
mùa sản xuất và đặt hàng chính thức khi sản phẩm được sản xuất nửa công đoạn.
8
`
Trong địa bàn tỉnh, có nhiều công ty cung cấp bao bì cho các công ty sản xuất,
chế biến do đó, công ty chọn công ty tại địa phương là Công ty Cổ phần In và Bao Bì
Bình Định để làm nhà cung cấp thùng carton với kinh nghiệm lâu năm và đáp ứng
thời gian giao hàng kịp thời phục vụ cho sản xuất.
Tiếp theo sẽ là giai đoạn ký kết hợp đồng nguy ên tắc giữa 2 bên cũng như các điều
khoản của hợp đồng. Cụ thể :
- Về t hời hạn : Chia thành nhiều đợt giao hàng. Vì thùng carton dùng để đóng
gói thì không cần phải dự trữ nhiều trong kho. Vì vậy hàng chỉ cần có trước 07 ngày
trước khi hàng được đóng gói. Do vậy đợt 1 sẽ qui định trong vòng 07 ngày kể từ
ngày ký hợp đồng, các đợt còn lại sẽ căn cứ vào lịch sản xuất cụ thể mà qui định.
- Địa điểm giao hàng : Tại kho 2 xưởng Bông Hồng và A n Nhơn. Ngay khi
hàng được giao tại kho, thu kho sẽ tiến hành kiểm tra số lượng hàng thực tế và đối
chiếu nó với biên bản giao hàng. Nếu tất cả phù hợp thì nhận hóa ký biên bản nhận
hàng. Sau đó tiến hàng nhập kho và lập phiếu nhập kho. Doanh nghiệp sẽ chuẩn bị tài
chính để thanh toán tiền hàng cho khách trong vòng 5 ngày làm việc như hợp đồng qui
định. Do hàng được giao theo từng đợt nên việc thanh toán theo từ đợt hàng. Hồ sơ
thanh toán gồm có :
- Bảng đề nghị nhập hàng của phòng kế hoạch
- Hợp đồng nguyên tắc
- Biên bản giao hàng
- Phiếu nhập kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng
Như vậy thùng carton sẽ được đặt hàng vào đầu tháng 8, đặt đơn hàng chính
thức vào tháng 9, nhận hàng vào cuối tháng 9, đầu tháng 10, để phục vụ cho việc đóng
hàng tại doanh nghiệp.
1.2.1.5. Giấy nhám
Giấy nhám được sử dụng phổ biến tại công ty là loại O xide nhôm và Garnet.
Trong đó:
+Oxide nhôm là một trong những chất mài mòn chế biến gỗ phổ biến nhất
+ Garnet là chất mài mòn tự nhiên mà vẫn thường được sử dụng trong chế biến
gỗ. Nó không dễ vỡ như Oxide nhôm và có xu hướng đánh bóng, hoặc niêm phong hạt
của gỗ.
9
`
Với đặc điểm tham gia từ sớm của giai đoạn sản xuất, công ty tiến hành công
tác thu mua giấy nhám vào đầu mùa hàng ( tháng 7, hoặc tháng 8). Qui trình mua giấy
nhám này cũng tương tự như qui trình mua thùng giấy Carton. Công ty ưu tiên mua
vật liệu tại công ty địa phương Công ty TNHH Nikken để đảm bảo thời gian và điều
kiện thanh toán. Tiếp theo sẽ là giai đoạn ký kết hợp đồng giữa 2 bên cũng như các
điều khoản của hợp đồng, cụ thể :
- Về thời hạn : trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng
- Địa điểm giao hàng : Giao hàng tại kho của 2 xưởng Bông Hồng và An Nhơn
- Phương thức và thời hạn thanh toán: Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hàng hóa. Sau khi hàng được giao tại kho, thu kho sẽ tiến hành kiểm tra số
lượng hàng thực tế và đối chiếu nó với biên bản giao hàng. Nếu tất cả phù hợp thì
nhận hóa ký biên bản nhận hàng. Sau đó tiến hàng nhập kho và lập phiếu nhập kho.
Doanh nghiệp sẽ chuẩn bị tài chính để thanh toán tiền hàng cho khách trong vòng 5
ngày làm việc như hợp đồng qui định. Hồ sơ thanh toán gồm có :
- Bảng đề nghị nhập hàng của phòng kế hoạch
- Hợp đồng nguyên tắc
- Biên bản giao hàng
- Phiếu nhập kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng
Như vậy, các nguyên vật liệu bao gồm: Sơn, thùng carton, giấy nhám sẽ có
được nhập vào kho nhà máy Bông Hồng để phục vụ cho việc sản xuất tại doanh
nghiệp.
1.2.2. Quy trình sản xuất gỗ ngoại thất
Sau khi lên kế hoạch chuẩn bị nguyên vật liệu đầu vào, công ty tiến hành thực
hiện sản xuất
a) Xẻ gỗ tròn:
Các loại máy xẻ được sử dụng trong phân xưởng chế biến gỗ là: cưa vòng nằm,
cưa vòng đứng, cưa sọc, cưa đĩa. Máy cưa vòng đứng là thiết bị có ưu điểm nhất vì có
thể xoay lật được gỗ, xẻ gỗ theo sơ đồ mạch xẻ khác nhau, mạch xẻ hẹp nên bảo đảm
được chất lượng gỗ xẻ và dễ cơ giới hóa. Máy cưa vòng nằm có nhược điểm chiếm
diện tích lớn, chất lượng mạch xẻ không cao và khó cơ giới hóa. Máy cưa sọc tuy có
ưu điểm có thể hoàn thành nhiều mạch xẻ tốt, giảm được cường độ lao động nhưng
10
`
hao tổn gỗ do mạch cưa lớn và chỉ thích hợp với gỗ có đường kính lớn. Máy cưa đĩa
chỉ được dùng để xẻ lại và dọc rìa cắt ngắn để hoàn chỉnh sản phẩm, để nâng cao năng
suất cưa đĩa có thể dùng máy 2 lưỡi hoặc cưa đĩa nhiều lưỡi. Công ty chúng tôi sử
dụng 2 loại cưa đó là cưa vòng đứng và cưa đĩa để xẻ gỗ tròn nhằm đạt được chất
lượng cao và tiết kiệm gỗ.
Gỗ tròn sau khi được mua về và phân loại sẽ được ngâm trong nước khoảng 20
phút để lấy đi các chất bẩn và dễ bóc rời lớp vỏ bên ngoài.
Những khúc gỗ sẽ đi qua máy bóc vỏ cây, sau đó gỗ được đưa vào máy xẻ. Tùy
thuộc vào kích thước, độ lớn của từng khúc gỗ cũng như sử dụng công nghệ tia laser
để đo chất lượng gỗ và phân bổ hợp lý vào từng loại máy xẻ. Đối với những mẫu gỗ
nhỏ sau khi được cắt, chúng sẽ được giữ lại và loại ra khỏi dây chuy ền.
Những thanh gỗ được cắt thành những tấm có kích thước khác nhau tùy vào
đường kính của từng thanh gỗ.
Những tấm gỗ thu được sẽ được đưa trên cỗ máy để làm mượt các cạnh và loại
bỏ những nhược điểm có hại cho độ bền của gỗ.
Tùy vào kích thước lớn nhỏ khác nhau mà gỗ sẽ được xếp vào những chiếc giá
khác nhau và được xếp thành đống.
b) Tẩm hóa chất và sấy gỗ:
Gỗ xẻ được phân loại, sắp xếp đưa vào bồn tẩm, sau đó dùng dụng cụ chân
không hút hết không khí ra khỏi ống mạch và cấu trúc gỗ (tùy theo từng loại gỗ mà
chúng tôi cho mức độ và quá trình chân không dài ngắn khác nhau) - chân không có
tác dụng loại bỏ không khí trong gỗ để tạo các khoảng trống cho các hóa chất bảo
quản. Hóa chất sử dụng đảm bảo không độc hại, an toàn với môi trường và người sử
dụng.
Bước tiếp theo của quy trình là dùng sự trợ giúp của áp lực cao đẩy hóa chất
vào trong gỗ. Khi ống mạch gỗ được bơm đầy dung dịch chất bảo quản, tiếp tục làm
áp lực lần 2 với áp suất cực lớn giúp dung dịch thấm sâu vào tận tim gỗ.
Kết thúc quy trình tẩm, các vách ngăn trong cấu trúc gỗ đã được tráng đầy hóa chất
bảo quản, nhờ vậy gỗ khỏi mục nát, mối mọt, tăng khả năng chịu nước, ổn định kích
thước và bền tuyệt đối.
11
`
Gỗ sau khi xẻ có độ ẩm cao thường là 80%, có khi đến 100%. Lượng nước tồn
tại trong gỗ ảnh hưởng đến tính chất của gỗ. Sấy nhằm giảm độ ẩm của gỗ xẻ xuống
còn từ 8-14%, từ đó nâng cao được cường độ, độ bền của gỗ, hạn chế cong, vênh, nứt
nẻ, mục, mọt, nấm, mốc, biến chất, giảm độ dư gia công và có thể dự trữ trong kho.
Đặc biệt, việc sấy gỗ sẽ làm nhằm giảm trọng lượng của nó theo đó làm giảm chi phí
vận chuyển. Vì vậy sấy gỗ là một khâu công nghệ rất quan trọng, quyết định chất
lượng sản phẩm gỗ, đặc biệt là sản phẩm xuất khẩu với những yêu cầu khắt khe về
chất lượng.
Có thể chia phương pháp sấy gỗ thành 2 nhóm: sấy tự nhiên và sấy cưỡng bức.
- Phương pháp sấy tự nhiên (hong phơi): tạo điều kiện thuận lợi cho gỗ khô tự
nhiên trong môi trường không khí bình thường kết hợp các biện pháp hạn chế các
khuyết tật có thể xảy ra (cong, vênh, nứt nẻ, mục, mọt, nấm, mốc). M ặt trời cung cấp
năng lượng (nhiệt) cho việc làm bay hơi nước ở trong gỗ trong khi đó gió lưu thông