Tiểu luận Rủi ro tỉ giá trong ngân hàng thương mại

Rủi ro tỉ giá là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi khi tỉ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Rủi ro tỷ giá là một trong những rủi ro chính trong hoạt động KDNT của NHTM. Tùy thuộc vào quy mô hoạt động và quan điểm của ban lãnh đạo của ngân hàng, mỗi ngân hàng có mức độ rủi ro ngoại hối khác nhau Rủi ro tỷ giá phát sinh khi NH kinh doanh mua bán cho chính mình(tự doanh ngoại tệ) hay nói một cách khác, rủi ro tỷ giá là rủi ro xuất hiện khi có sự dịch chuyển tỷ giá của các ngoại tệ mà NHTM giữ dưới dạng tài sản Có, tài sản Nợ hoặc cả hai tức là tạo trạng thái ngoại hối mở (open or unhedged position) để đầu cơ kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi

pdf16 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2232 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Rủi ro tỉ giá trong ngân hàng thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Tiểu luận RỦI RO TỈ GIÁ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2 I./ Những vấn đề chung về rủi ro tỉ giá 1. Khái niệm rủi ro tỉ giá. Rủi ro tỉ giá là khả năng xảy ra những tổn t hất mà ngân hàng phải chịu khi khi tỉ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Rủi ro tỷ giá là một trong những rủi ro chính trong hoạt động KDNT của NHTM. Tùy thuộc vào quy mô hoạt động và quan điểm của ban lãnh đạo của ngân hàng, mỗi ngân hàng có mức độ rủi ro ngoại hối khác nhau Rủi ro tỷ giá phát sinh khi NH kinh doanh mua bán cho chính mình(tự doanh ngoại tệ) hay nói một cách khác, rủi ro tỷ giá là rủi ro xuất hiện khi có sự dịch chuyển tỷ giá của các ngoại tệ mà NHTM giữ dưới dạng t ài sản Có, tài sản Nợ hoặc cả hai tức là tạo trạng thái ngoại hối mở (open or unhedged posit ion) để đầu cơ kiếm lãi khi tỷ giá t hay đổi 2. Trạng thái ngoại hối và mối liên quan với rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi, đặc biệt là rủi ro tỷ giá đối với các ngân hàng tham gia kinh doanh trên thị trường ngoại hối. Trạng thái ngoại hối có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng nói chung và rủi ro tỷ giá nói riêng. Thực tế đã chỉ ra rằng, trong KDNT, nếu lỏng lẻo trong công tác quản lý trạng thái ngoại hối t hì sớm hay muộn tai hoạ cũng sẽ xảy ra và hậu hoạ của nó là khó lường. Chính vì vậy, đối với các nhà KDNT trên thế giới, yếu tố trạng thái ngoại tệ được xem là yếu tố thường trực trong kinh doanh. 2.1. Trạng thái ngoại hối Đối với NHTM, trạng thái ngoại hối của mỗi ngoại tệ là chênh lệch giữa tổng tài sản có và tổng t ài sản nợ (bao gồm cả nội bảng và ngoại bảng) của ngoại t ệ đó tại một thời điểm nhất định. Vì là trạng thái t ại một thời điểm nên trạng thái ngoại hối của một ngoại tệ phản ánh số dư của ngoại tệ đó tại một thời điểm nhất định. Ngày nay, vai trò tiền t ệ và vai trò ngoại hối của vàng cũng như ý nghĩa của nó so với ngoại tệ ngày càng giảm sút và trở nên thứ yếu, do đó trong thực t ế người ta coi trạng thái ngoại hối chính là trạng t hái của các ngoại tệ. 3 Vấn đề đặt ra là, trong thực tế hoạt động kinh doanh của NHTM , có rất nhiều giao dịch liên quan đến ngoại tệ, vậy căn cứ vào t iêu chí nào để biết được một giao dịch có làm phát sinh trạng thái ngoại tệ hay không? Để trả lời câu hỏi này chúng ta chia các giao dịch liên quan đến ngoại tệ làm hai nhóm là: (1) nhóm giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sử dụng về ngoại tệ và (2)nhóm giao dịch làm phát sinh sự chuyển dịch quyền sở hữu về ngoại tệ; trong đó, chỉ các giao dịch làm phát s inh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ mới làm phát sinh trạng thái ngoại tệ. Từ tiêu chí quyết định nêu trên, ta có thể liệt kê các giao dịch làm phát s inh trạng thái ngoại tệ bao gồm: - M ua, bán ngoại tệ (giao ngay và kỳ hạn) - Thu, chi lãi suất bằng ngoại tệ. - Các khoản chi, thu phí bằng ngoại t ệ - Các khoản cho, tặng, biếu, viện trợ bằng ngoại tệ - Các khoản ngoại tệ bị mất, rách nát, hư hỏng không còn giá trị… Trạng thái ngoại tệ ròng đối với một loại ngoại tệ xác định là số chênh lệch giữa tất cả các dòng tiền vào và tổng dòng t iền ra đối với ngoại tệ đó cho tất cả các ngày đến hạn. Trạng thái ngoại tệ ròng bao gồm: + Trạng thái dương (Net long posit ion): xảy ra khi dòng tiền vào lớn hơn dòng tiền ra đối với một ngoại tệ xác định, có nghĩa là những giao dịch làm tăng quyền sở hữu về ngoại tệ đều làm phát sinh trạng thái trường của ngoại tệ đó + Trạng thái âm (N et short posit ion): Xảy ra khi dòng t iền ra lớn hơn dòng tiền vào đối với một ngoại tệ xác định, có nghĩa là những giao dịch làm giảm quyền sở hữu về ngoại tệ đều làm phát sinh trạng thái đoản của ngoại tệ đó. +Trạng thái cân bằng (square position): X ảy ra khi ròng t iền vào bằng dòng tiền ra, tức là không có trạng thái ròng. 2.2 Mối liên hệ giữa trạng thái ngoại tệ và rủi ro tỷ giá Khi có trạng thái ngoại tệ ròng khác 0, thì NHTM phải đối mặt với rủi ro tỷ giá, cụ thể: - Đối với trạng thái dương (trường), thì khi tỷ giá tăng sẽ tạo ra lãi ngoại hối và khi tỷ giá giảm s ẽ phát sinh lỗ ngoại hối đối với NHTM. 4 - Đối với trạng thái âm (đoản), thì khi tỷ giá tăng sẽ tạo ra lỗ ngoại hối và khi tỷ giá giảm sẽ phát sinh lãi ngoại hối đối với NHTM. - Đối với trạng thái cân bằng, thì những thay đổi của tỷ giá đều không ảnh hưởng đến lãi hay lỗ ngoại hối của NHTM. Ví dụ về ý nghĩa của trạng thái ngoại tệ và rủi ro tỷ giá NEPF(t-1) LFCF(t) SFCF(t) NEPF(t) Rủi ro tỷ giá -10 +50 -30 +10 Trạng thái ngoại tệ dương lãi khi tỷ giá tăng lỗ khi tỷ giá giảm +10 +10 -40 -20 Trạng thái ngoại tệ âm lãi khi tỷ giá giảm lỗ khi tỷ giá tăng +5 +15 -20 0 Ttrạng thái ngoại tệ cân bằng không phát sinh lãi và lỗ khi tỷ giá thay đổi Vì trong số các giao dịch làm chuyển giao quy ền sở hữu về ngoại tệ, thì hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng trên thị trường ngoại hối là chủ yếu, do đó, đôi khi người ta coi trạng thái ngoại tệ là trạng thái mua bán ngoại tệ của ngân hàng. Trạng thái ngoại tệ phát sinh ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng có sự chuyển giao quyền sở hữu, chứ không phải t ại thời điểm xảy ra thanh toán. Ví dụ, nếu một hợp đồng mua bán giao ngay được ký kết ngày hôm nay với số lượng 100 000 USD tại tỷ giá VND/USD = 15 000, thì ngay lập tức sau khi ký hợp đồng người mua USD ở trạng thái trường và người bán USD ở trạng thái đoản, cho dù việc thanh toán xảy ra vào ngày làm việc thứ hai sau ngày ký kết hợp đồng. Tương tự, các giao dịch mua bán ngoại t ệ kỳ hạn cũng tạo ra trạng thái ngoại t ệ ngay lập tức sau khi ký kết hợp đồng chứ không phải tại thời điểm thanh toán. Trong thực tế ngoài việc quy định trạng thái ngoại tệ đối với từng ngoại tệ, người ta còn quy định tổng trạng t hái ngoại t ệ của t ất cả các ngoại tệ (quy nội tệ )theo công thức: NEP(t) = [EF* NEPF(t)] 5 Trong đó: NEP(t) - Tổng trạng thái ngoại tệ của tất cả các ngoại tệ quy nội tệ. EF - Tỷ giá của ngoại tệ F tính bằng nội tệ NEPF(t)- Trạng t hái ngoại t ệ f tại thời điểm t F = 1, 2, 3…. n. Thông thường, trạng thái của mỗi ngoại tệ hay tổng trạng thái ngoại tệ được quy định bằng tỷ lệ % nhất định (quy đổi) so với vốn tự có của NHTM. Ngoài ra, một phương pháp khác cũng hay dùng đó là quy định trạng thái ngoại tệ theo số lượng tyệt đối đối với từng loại ngoại tệ. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết quy định trạng thái ngoại tệ bằng tỷ lệ % so với tổng t ài sản có nói chung, tài sản có bằng ngoại tệ… 3.Nhận biết và đo lường rủi ro tỷ giá Trong hoạt động KDNT rủi ro tỷ giá mang lại tổn thất cho ngân hàng khi có một trạng thái ngoại tệ mở.Như vậy bất kỳ một hoạt động KDNT nào tạo ra một trạng thái ngoại tệ mở đều có khả năng chịu rủi ro khi tỷ giá thay đổi. Phương pháp đo lường rủi ro tỷ giá thông dụng là: Phương pháp định giá lại theo thị trường (Mark to market) và phương pháp giá trị chịu rủi ro ( Value at risk)  Phương pháp định giá lại theo thị trường: Ví dụ: giả sử ngân hàng đang có một trạng thái ngoại tệ mở đối với EUR là + 10 triệu EUR ở mức tỷ giá EUR/U SD = 1,2030 nếu hiện t ại tỷ giá EUR/USD = 1,2020 thì ngân hàng đang có khả năng lỗ là 10 triệu EUR x (1,2030 – 1,2020) =10.000 USD  Phương pháp giá trị chịu rủi ro: Giá trị chịu rủi ro (value at risk) là tổn thất dự kiến của ngân hàng đối với những biến động về tỷ giá. Hạn mức giá trị chịu rủi ro là mức tổn thất dự kiến tối đa mà ngân hàng có thể chịu đựng được. Giá trị chịu rủi ro = Trạng thái ngoại hối X Độ biến động dự tính của tỷ giá x Tỷ giá đóng cửa Trong đó: Trạng thái ngoại hối được t ính theo từng đồng tìên. Mức độ biến động tỷ giá dự tính được tính như sau: 6 Mức độ biến động tỷ gi á dự tính với mức độ tin cậy là 99% =   5,2 90 1    n x i ix xi = LN (tỷ giá hôm nay /tỷ giá hôm qua). Khi tính xi, cần lấy tỷ giá trong 90 ngày làm việc liên tiếp vì theo thống kê, 90 ngày là mẫu đủ lớn để ước t ính sự biến động của tỷ giá. x = số trung bình của xi n = 90 (90 tỷ giá đóng cửa trong 90 ngày làm việc liên tục). 2,5 là số độ lệch chuẩn mà tại đó có 99% trường hợp tỷ giá sẽ biến động theo dự tính.(Nói cách khác 99% là mức độ tin cậy). Giá trị chịu rủi ro được lập nhằm cho phép một mức độ linh hoạt nhất định cho sự phản hồi lại những thay đổi về giá cả trên thị trường. Giá trị chịu rủi ro phản ánh được mức độ rủi ro về tỷ giá trên cơ sở xem xét hai yếu tố trạng thái ngoại hối và mức độ biến động tỷ giá dự kiến đối với từng đồng tiền. N goài ra, giá trị chịu rủi ro đo lường được mức độ rủi ro về tỷ giá, tức là mức độ tổn thất dự kiến đối với ngân hàng khi tỷ giá biến động. 4. Nguyên nhân trực tiếp của rủi ro tỉ giá. 4.1 Nguyên nhân khách quan Nguy ên nhân khách quan khác là do sự biến động tỷ giá theo chiều hướng bất lợi đối với ngân hàng. Điều này có thể xảy ra khi xuất hiện một số nguyên ngân gián tiếp - Trạng thái của cán cân thanh toán quốc t ế ảnh hưởng trực t iếp đến cung – cầu ngoại t ệ, thông qua đó t ác động trực tiếp lên tỷ giá. - Sức mua của các đơn vị tiền tệ và tốc độ lạm phát ở các nước hữu quan. - M ức chênh lệch lãi suất giữa các nước, giữa thị trường tiền t ệ nội địa và thị trường t iền tệ quốc tế. - M ột số các nhân tố khác như cú sốc về chính trị, xã hội các ảnh hưởng về thiên tai, chiến tranh, sự nhạy cảm về tâm lý. 4.2 Nguyên nhân chủ quan Nguy ên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tỷ giá của các NHTMVN là do trạng thái ngoại hối không cân xứng, tức là có sự chênh lệch giá trị t ài sản Có và t ài sản Nợ ngoại hối hoặc chênh lệch giữa doanh số mua vào và bán ra của đồng tiền nước ngoài. 5.Các nghiệp vụ quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ 7 Hoạt động kinh doanh liên quan đến ngoại t ệ thường gặp phải tình trạng có thể bị tổn thất vốn do biến động tỷ gía. Để hạn chế rủi ro tỷ giá, các N gân hàng thường đưa ra các giải pháp nghiệp vụ như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng bảo đảm. 5.1 Hợp đồng giao dịch kỳ hạn các loại ngoại tệ (forwards) Là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác đ ịnh và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai. Khách hàng có thể xác định tỷ giá ngay tại thời điểm ký hợp đồng và hạn chế một phần rủi ro biến động tỷ giá. Loại hình này thích hợp với các doanh nghiệp có kế hoạch thu chi ngoại tệ ổn định, ít có kinh nghiệm về sự biến động tỷ giá hàng ngày. 5.2. Giao dịch hợp đồng tương lai (future) Có t hể nói hợp đồng tương lai là hợp đồng kỳ hạn được chuẩn hóa về loại tài sản cơ sở mua bán, số lượng các đơn vị tài sản cơ sở mua bán, thể t hức thanh toán, và kỳ hạn giaodịch. Hợp đồng kỳ hạn không được chuẩn hóa, các chi tiết là do hai bên đàm phán vàthoả thuận cụ thể. M ột số điểm khác biệt cơ bản giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồngtương lai có thể liệt kê như sau:  Hợp đồng tương lai được thỏa thuận và mua bán thông qua người môi giới. Hợpđồng kỳ hạn được thỏa thuận trực tiếp giữa hai bên của hợp đồng.  Hợp đồng tương lai được mua bán trên thị trường tập trung. Hợp đồng kỳ hạn trên thị trường phi tập trung.  Hợp đồng tương lai được tính hàng ngày theo giá thị trường (marking tomarket). Hợp đồng kỳ hạn được thanh toán vào ngày đáo hạn. 5.3. Giao dịch hoán đổi (swaps) Là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có 2 ngoại tệ được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác đ ịnh tại thời điểm ký hợp đồng.Giao dịch này cho phép doanh nghiệp tận dụng lợi thế lãi suất của các đồng t iền và quản lý hiệu quả nguồn vốn ngoại tệ của mình. 5.3.1Giao dịch Swap tiền tệ Swap tiền tệ là một hợp đồng trao đổi ngoại tệ giữa hai bên, sau một khoảng thời gian nhất định, số tiền đó sẽ được hoán đổi ngược trở lại như ban đầu. 8 5.3.2.Giao dịch Swap lãi suất. Trong hợp đồng này, một bên sẽ hoán đổi một dòng lãi suất của mình lấy dòng lãi suất của đối phương. Dòng lãi suất là gì? Đó là tập hợp các khoản lãi suất trong tương lai của một khoản đầu tư. Đối với dòng lãi suất cố định thì thu nhập từ khoản đầu tư là đều nhau trong những khoảng thời gian tương đương, còn dòng lãi suất biến đổi thì không. 5.4. Hợp đồng giao dịch quyền chọn (options) Là giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định trong một khoảng thời gian thỏa thuận trước. Nếu bên mua quy ền lựa chọn thực hiện quyền của mình, bên bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá thỏa thuận trước.Loại giao dịch này tối ưu hóa việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá, phù hợp với doanh nghiệp có kế hoạch thu chi ngoại tệ ổn định, có kinh nghiệm theo dõi biến động tỷ giá ngoại t ệ hàng ngày. Đây được coi là công cụ hiệu quả nhất và được sử dụng khá phổ biến trên thế giới. II./ Thực trạng rủi ro tỉ giá ở các NHTMVN 1. Thực trạng rủi ro tỷ giá của các NHTMNN - Tỷ giá VND/USD biến động thường xuy ên là yếu t ố ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tỷ giá đối với các NHTMNN. Tỷ giá VND/USD biến động thường xuy ên qua các năm theo chiều hướng đồng Việt Nam có giá trị sụt giảm so với các đồng tiền nước ngoài. Qua theo dõi cho thấy: Trong suốt một quãng thời gian khá dài, tỷ giá VND/USD chỉ biến động t ăng một chiều với một biên độ hẹp, thêm vào đó thị trường ngoại hối Việt Nam luôn rơi vào tình trạng khan hiếm ngoại t ệ. Các doanh nghiệp nhập khẩu chỉ muốn t ìm mọi cách kí hợp đồng kì hạn mua ngoại tệ để đảm bảo thanh toán hợp đồng xuất nhập khẩu. Ta thấy mức dao động năm 2000 biến động + 490 đồng (3,5%), năm 2001 biến động + 550 đồng (3,8%), năm 2002 biến động +321 đồng (2,13%), năm 2003 biến động +265 đồng (1,72% ), năm 2004 là năm N gân hàng Nhà nước điều chỉnh tỷ giá biến động liên tục nhằm hạn chế tình trạng găm giữ ngoại tệ của các NH nhưng mức độ biến động cũng không vượt quá 140 đồng (+ 0,89%). Như vậy, tỷ giá VND/USD có biến động nhưng 9 không nhiều trong giai đoạn 2000-2004 và mức biến động cao nhất đạt ở mức 3,8%. Nguy ên nhân chủ y ếu do cán cân vốn thặng dư, lượng kiều hối khá dồi dào hơn nữa do USD mất giá so với EURO và một số đồng t iền khác, lãi suất USD vẫn duy trì ở mức thấp đáng kể so với lãi suất VND dẫn đến nhu cầu USD không tăng. Những biến động này đã gây rủi ro cho các NHTMVN. Rủi ro ở đây phụ thuộc vào trạng t hái ngoại tệ mà NH đang duy trì. Rủi ro tỷ giá là rủi ro tiềm tàng đối với các NHTMVN. Rủi ro này thể hiện qua: + Trong hai năm 2003, 2004, 4 NHTM Nhà nước hàng đầu đều có trạng thái ngoại hối mở tuy nhiên về cơ bản vẫn nằm trong giới hạn quy định của NHNN (không vượt quá 30% vốn tự có). Tuy nhiên, vị thế của các NH không hề giống nhau, một số NH có vị thế trường về ngoại tệ và một số NH có vị t hế đoản về ngoại tệ. Điều đó có nghĩa là dù tỷ giá có biến động theo chiều hướng nào đều gây bất lợi cho các ngân hàng. Nếu tỷ giá tăng thì những NH có vị thế đoản ngoại tệ bị thiệt hại và ngược lại nếu tỷ giá giảm thì những NH có vị thế trường về ngoại tệ sẽ bị thiệt hại. + Hầu như doanh số mua vào thấp hơn doanh số bán ra cũng do các NHTM thường duy trì trạng thái ngoại t ệ tạm thời là đoản, do đó, phải đối mặt với rủi ro khi tỷ giá tăng. Điều này cũng cho thấy thị trường ngoại hối Việt Nam phát triển theo hướng một chiều, luôn ở tình trạng cầu lớn hơn cung. Thực tế Việt Nam cho thấy sự thay đổi mặt bằng lãi suất có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ giá giữa VND và USD. Từ năm 2000 trở đi, đồng USD liên tục tăng giá so với VND, điều này thúc đẩy tâm lý muốn găm giữ ngoại tệ, các NHTM sẽ có nhận định là duy trì trạng thái ngoại hối trường ròng sẽ có lợi. Tuy nhiên do chênh lệch lãi suất VND và USD quá lớn dẫn đến người nắm giữ USD lại có thu nhập thấp hơn người nắm giữ VND. Điều đó có nghĩa là nếu ngân hàng huy động U SD với lãi suất thấp và bán ngoại tệ trên thị trường để cho vay với lãi suất cao, duy trì vị thế đoản ngoại tệ không những không bị thiệt hại mà còn có lợi mặc dù USD có tăng giá. 2. Nguyên nhân gây ra rủi ro 10 - Kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để vận hành giao dịch và đo lường rủi ro quá yếu kém, kĩ năng xử lí dữ liệu bằng điện toán chưa cao, chưa có những bộ phận nghiên cứu dự đoán sự thay đổi tỷ giá trên thị trường. Hiện nay dù có tham gia vào một số nghiệp vụ phái s inh nhưng hầu như các NHTMVN chỉ chú ý đến việc mua bán ngoại t ệ nhằm mục đích thanh toán, cho vay ngoại tệ mà quên đi y ếu tố bảo hiểm tỷ giá nên trong kinh doanh tiền tệ NH đóng vai trò chủ yếu là trung gian giao dịch hơn là nhà tạo lập thị trường. Cũng chính vì tư tưởng trên nên NH rất yếu về phân tích tỷ giá mà đặc biệt là rất yếu về phân tích kĩ thuật. Hầu như rất ít NH sử dụng phân tích kỹ thuật như một công cụ hỗ trợ thêm cho phân tích cơ bản trong phân tích tỷ giá. Đó cũng là lý do vì sao mà ít NH mạnh về kinh doanh đầu cơ mà chủ yếu các NH chỉ kinh doanh cho khách hàng. Thật sự thì cho dù NH kinh doanh với NH hay kinh doanh đầu cơ cho chính họ thì việc phân tích tốt sự biến động tỷ giá cũng như dự báo được sự biến động tỷ giá sẽ giúp cho NH quản lý rủi ro tỷ giá một cách hiệu quả. M ột điểm bất lợi của các NHTM VN so với NH ở những nước phát triển như: Singapore, Hong Kong là t ại VN chưa có hệ thống EBS (Electronic Brokerage Syst em) nên giá mà các NH được cung cấp bởi Reuters hay các hãng tin khác cũng chỉ là tỷ giá tham khảo chứ chưa phải là tỷ giá giao dịch thật sự trên thị trường. Bởi lẽ chỉ có thông qua EBS các nhân viên kinh doanh ngoại tệ (dealer) mới có thể thấy được các luồng t iền dịch chuyển trên thị trường, thứ hai, thông qua EBS các NHTM VN có thể thấy được lệnh trên thị trường bán/ mua ở mức giá nào, từ đó có thể biết được đâu là vùng cản (resistance), đâu là vùng nâng đỡ (support)và các lệnh ngăn lỗ (stop loss order –SL ODA) được đặt ở đâu. Hơn nữa, các NHTM nên đầu tư cho bộ phận phân tích và dự báo tỷ giá. Việc phân tích và dự báo tỷ giá của các NHTM cũng chỉ mới mang tính ngắn hạn và cũng chỉ dừng lại ở việc phân tích cơ bản và rất ít dealer giỏi phân tích kĩ thuật, còn hầu như không ai tại VN sử dụng mô hình phân tích hồi quy để dự báo tỷ giá trong dài hạn. Thường thì các dealer tại hầu hết các NHTM VN đều giao dịch trong ngày là chính nên họ cần phải đẩy mạnh khả năng phân tích kĩ thuật để tìm ra đâu là vùng cản, vùng nâng đỡ của thị trường và phối hợp với phân tích cơ bản và phân tích thông tin trên thị trường nhằm đưa ra các quyết định chuẩn xác về mua/bán một đồng tiền nào đó vào một thời điểm nhất định. - Các qui định pháp lí về cách xác định trạng thái ngoại hối chưa hoàn thiện gây rủi ro tỷ giá. M ặc dù NHNN đã thay đổi phương pháp xác định trạng thái ngoại tệ theo 11 QĐ 1081/2002/QĐ -NHNN cho phù hợp với tình hình thực tiễn Việt Nam, tuy nhiên, việc tính toán trạng thái ngoại tệ cuối tháng được tính trên cơ sở số dư tại thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng chỉ xét đến trạng thái ngoại tệ được hình thành do các giao dịch mua bán ngoại tệ của NH mà chưa tính đến thu và chi phí trả lãi phát sinh từ các Tài sản Có và Tài sản Nợ sinh lời. Nếu các khoản thu và chi này cộng dồn sẽ ảnh hưởng đến giá trị giữa trạng thái ngoại tệ thực tế và trạng thái ngoại tệ báo cáo gây rủi ro lớn. - Cơ chế tỷ giá hiện nay chưa phản ánh được quy luật cung cầu trên thị trường. M ặc dù thời gian qua NHNN đã xoá bỏ sự áp đặt chủ quan, duy ý chí trong việc thiết lập tỷ giá, khoảng cách giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường “chợ đen” dần dần được thu hẹp. Tuy nhiên, diễn biến tỷ giá trong những năm qua còn nhiều phức tạp. Từ tháng 2/1999, tỷ giá đã được xác định trên cơ sở tỷ giá bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng; nhưng,
Luận văn liên quan