Tiểu luận Sự ảnh hưởng nho giáo Trung Hoa đến nền văn hóa truyền thống Việt Nam

Văn minh Trung Hoa là một trong những nền văn minh xuất hiện sớm nhất trên thế giới, với hơn 4000 năm phát triển liên tục, với nhiều phát minh vĩ đại trong lịch sử trên mọi lĩnh vực khoa học. Có thể nói văn minh Trung Hoa là một trong những cái nôi của văn minh nhân loại, bên cạnh những phát minh, phát kiến về khoa học văn minh Trung Hoa còn là nơi sản sinh ra nhiều học thuyết triết học lớn, có ảnh hưởng đến nền văn minh châu Á cũng như toàn thế giới.

pdf12 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3070 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Sự ảnh hưởng nho giáo Trung Hoa đến nền văn hóa truyền thống Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận Sự ảnh hưởng nho giáo Trung Hoa đến nền văn hĩa truyền thống Việt Nam Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP Phần I:NHO GIÁO Nguyễn Duy Kiệt – QTDN K13-2002 1 of 11 MỤC LỤC NHO GIÁO TRUNG HOA SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NHO GIÁO TRUNG HOA ĐẾN NỀN VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM TRIẾT HỌC CỔ – TRUNG ĐẠI TRUNG HOA 1- Khái quát : 2- Đặc điểm chính trị, xã hội của Trung Hoa cổ đại : 3- Các đặc điểm triết học cơ bản của Trung Hoa cổ đại : 4- Các học thuyết vầ bản chất của thế giới : a- Thuyết Âm – Dương : b- Thuyết ngũ hành : c- Kinh dịch : NHO GIÁO a- Các nguồn văn hoá của Nho Giáo : b- Các học thuyết chính của Nho Giáo : Thuyết về chữ “Nhân” Thuyết Chính Danh : Thuyết về Lễ : c- Các tác phẩm kinh điển của Nho Giáo : d- Các giai đoạn phát triển của Nho Giáo ở Trung Hoa, các học giả tiêu biểu ẢNH HƯỞNG CỦA NHO GIÁO TRUNG HOA ĐẾN NỀN VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG CỦA VIỆT NAM 1- Sự du nhập của Nho giáo vào Việt Nam : 2- Nho giáo Việt Nam Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP Phần I:NHO GIÁO Nguyễn Duy Kiệt – QTDN K13-2002 2 of 11 NHO GIÁO TRUNG HOA - SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NHO GIÁO TRUNG HOA ĐẾN NỀN VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM TRIẾT HỌC CỔ – TRUNG ĐẠI TRUNG HOA : 1- Khái quát : Văn minh Trung Hoa là một trong những nền văn minh xuất hiện sớm nhất trên thế giới, với hơn 4000 năm phát triển liên tục, với nhiều phát minh vĩ đại trong lịch sử trên mọi lĩnh vực khoa học. Có thể nói văn minh Trung Hoa là một trong những cái nôi của văn minh nhân loại, bên cạnh những phát minh, phát kiến về khoa học văn minh Trung Hoa còn là nơi sản sinh ra nhiều học thuyết triết học lớn, có ảnh hưởng đến nền văn minh châu Á cũng như toàn thế giới. 2- Đặc điểm chính trị, xã hội của Trung Hoa cổ đại : a- Địa lý : Nước Trung Hoa chiếm một diện tích rất rộng lớn phía đông giáp bờ Thái Bình Dương phía tây giáp các vùng cao nguyên núi non hiểm trở như Himalaya, Tây tạng. phía bắc tiếp giáp vùng Xiberia quanh năm lạnh giá, phiá nam giáp các quốc gia Nam châu Á. Tổng diện tích nước Trung Hoa chiếm gần 1/3 châu Á. Thiên nhiên và điều kiện tự nhiên của nước Trung Hoa thay đổi rất lớn ở những vùng khác nhau. Phiá bắc là những cao nguyên, bình nguyên rộng lớn, khí hậu khắc nghiệt, phiá nam có núi sông bao bọc hiểm trở, ở giữa là các đồng bằng rộng lớn của các con sông như Hoàng hà, Dương tử...Chính nhờ sự phong phú của điều kiện thiên nhiên, khí hậu mà có nhiều chủng tộc sinh sống trên đất nước Trung Hoa dẫn đến nhiều nền văn minh, tư tưởng khác nhau. b- Nhân chủng học : Dân cư của Trung Hoa cổ đại phân bố trên các khu vực chính như sau : + Phiá Bắc : Các chủng tộc Hoa Bắc, có cuộc sống chủ yếu là du mục, săn bắn. Do đời sống du mục họ luôn cô gắng xâm chiếm, thôn tính các dân tộc kém phát triển, đồng hoá hay du nhập các nền văn hoá khác nhau + Phiá Nam : Các dân tộc Bách Việt có cuộc sống chủ yếu là nuôi trồng, săn bắn, khai thác các sản vật thiên nhiên như đánh cá, săn bắt thú.....các dân tộc này sống tương đối khép kín, yêu chuộng hoà bình, tự do. + Miền đồng bằng sông Dương Tử, Hoàng Hà : Các dân tộc Tam Miêu sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp. Có nền văn hoá phát triển, có kiến thức toán học, khoa học tư nhiên. c- Hoàn cảnh lịch sử phát sinh các học thuyết triết học : Các học thuyết triết học của Trung Hoa cổ đại phát sinh chủ yếu vào giao đoạn Xuân thu – Chiến quốc. Vào giai đoạn này nước Trung Hoa cổ đại đang từ giai đoạn chiếm hữu nô lệ (Với các sứ quan cát cứ khắp nơi) sang giai đoạn hình thành quốc gia phong kiến tập quyền. Nhà Chu bị phân rã ra làm 7 quốc gia khác nhau : Tần, Sở, Tề, Nguỵ, Hàn, Triệu, Yên. Tần Thuỷ Hoàng, vua nước Tần, đã tiêu diệt 6 nước, Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP Phần I:NHO GIÁO Nguyễn Duy Kiệt – QTDN K13-2002 3 of 11 thống nhất giang sơn hình thành nhà nước phong kiến tập quyền đầu tiên. Chính trong thời kỳ loạn lạc này đã xuất hiện những nhà tư tưởng vĩ đại, hình thành nên những hệ thống triết học khá hoàn chỉnh, được tồn tại và phát triển theo suốt lịch sử phát triển của nước Trung Hoa 3- Các đặc điểm triết học cơ bản của Trung Hoa cổ đại : a- Triết học tập trung chủ yếu vào xã hội và con người, coi trọng hành vi các nhân, hướng tới sự thống nhất, hài hoà giữa con người và xã hội b- Coi con người là chủ thể của đối tượng ngiên cứu : Hướng vào nội tâm - Luôn cố gắng tìm tòi về bản thân con người và môi quan hệ giữa con người và xã hội xung quanh : Ta là ai? ....do đó ít quan tâm đến khoa học tự nhiên. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự kém phát triển về nhận thức luận. Là nguyên nhân sâu xa của sự kém phát triểm kinh tế, khoa học so với văn minh phương Tây (Hướng ngoại). c- Đa dạng, phong phú : luôn chú ý các mặt đối lập, thống nhất của vấn đề, coi trọng sự hài hoà trong xã hội d- Phương pháp tư duy : Nhận thức trực quan dược coi trọng, “Tâm” là gốc rễ của nhận thức. Tư tưởng triết học không được diễn đạt khúc chiết mà rời rạc thông qua các châm ngôn, ẩn dụ, ngụ ngôn... e- Các yếu tố duy vật, duy tâm, biện chứng, siêu hinh, vô thần, hữu thần đam xem lẫn nhau 4- Các học thuyết về bản chất của thế giới : a- Thuyết Âm – Dương: Tư tưởng về cội nguồn và quá trình của tự nhiên – đây là tư tưởng của sự biến dịch trong của sự vật – Âm-Dương vừa là hai măt đối lập, vừa là tiền đề tồn tại của nhau, là động lực để vận động và phát triển. Mọi sự vật đều do 2 mặt Âm – Dương tạo nên và chúng tồn tại phát triển, biến đổi cũng do sự biến đổi của các Âm Dương trong chúng (Trong Âm có Dương, trong Dương có Âm) – Âm-Dương vận động chuyển hoa lẫn nhau (Cực Âm sinh Dương, cực Dương sinh Âm) Ví dụ : Con người có hai phầm Âm-Dương là Nam-Nữ sự phát triển của con người là do sự hoà hợp hai mặt Âm-Dương này. b- Thuyết Ngũ hành : Thuyết này bắt nguồn từ các dân tộc vùng Hoa Bắc ở miền thảo nguyên của Trung Hoa. Họ cho rằng bản chất thế giới gồm 5 yếu tố nguyên thuỷ của tự nhiên, chúng là những dạng khác nhau của của vận động, là các biến thể khác nhau của Âm Dương, chúng bao gồm : Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ – Tư tưởng chủ yếu của thuyết ngũ hành là bàn về những vấn đề cấu trúc bản thể của cấu trúc vũ trụ và nhân sinh. Nó cho rằng các yếu tố vật chất nguyên thuỷ này luôn chuyển động, có quan hệ vơí nhau, chuyển hoá lẫn nhau. Chúng tác động với nhau theo quy luật tương sinh, tương khắc. Tương sinh : Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc....... Tương khắc : Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim..... Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP Phần I:NHO GIÁO Nguyễn Duy Kiệt – QTDN K13-2002 4 of 11 Thuyết Âm-Dương, Ngũ hành thừa nhận tính vật chất của thế giới và cố gắng giải thích nó. Đó là cơ sở lý luận quan trọng dẫn tới những phát minh vĩ đại thuộc lãnh vực khoa học tự nhiên trong lịch sử cổ đại Trung Hoa c- Kinh dịch : Đầu tiên đầu tiên là sách dùng để bói toán, đoán sự việc bằng các quẻ, sang đời Hán được sử dụng như sách tướng số nhằm giải thích thế giới bằng biểu tượng và số mục. Cuối cùng nó phát triển thành sách triết học thể hiện vũ trụ quan, nhân sinh quan, các phép biện chứng. Có tám quẻ bao quát tất cả mọi hiện tượng tự nhiên trong trời đất : Càn, Khôn, Chấn, Cấn, Tốn, Đoài, Khảm, Ly Lời quẻ Hàm : “Có trời đất rồi sau mới có muôn vật, có muôn vật sau mới có trai gái, có trai gái sau mới có vợ chồng, có vợ chồng sau mới có cha con, có cha con sau mới có vua tôi, có vua tôi sau mới có trên dươí, có trên dưới rồi từ đó mới sinh ra lễ nghĩa” Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP Phần I:NHO GIÁO Nguyễn Duy Kiệt – QTDN K13-2002 5 of 11 NHO GIÁO Chữ nho bao gồm bộ “Nhân” bên trái và chữ “Nhu” bên phải có nghĩa là “Người cần cho thiên hạ” hay còn gọi là “Quân tử”. Nho giáo là học thuyết về đạo xử thế của người quân tử : Tu thân, Tề gia, Trị quốc, Bình thiên hạ. Được bắt nguồn bằng Chu Công Đán đời Tây Chu, được hệ thống hoá và phát triển bởi Khổng Tử (Người được coi như người sáng lập Nho giáo) đời Chiến Quốc, được kế tục xuất sắc bởi Mạnh Tử. Do đó đời sau gọi tư tưởng nho giáo là tư tưởng Khổng-Mạnh a- Các nguồn văn hoá của Nho Giáo : Như đã nói ở trên Trung Hoa có ba chủng tộc người chính : + Phía Bắc, trên các cao nguyên, bình nguyên là các dân tộc Hoa Bắc sinh sống. Họ là một chủng tộc du mục, lấy việc xâm chiếm thôn tính, mở rộng dất đai, đồng hóa các dân tộc để củng cố, phát triển dân tộc mình. Họ là các chiến binh dũng cảm, có kỷ luật sống theo các kỷ cương của các bộ tộc có tổ chức tôn ty chặt chẽ. + Phía Nam và đồng bằng sông Dương Tử, Hoàng Hà là chủng tộc Bách Việt và Tam Miêu đây là các bộ tộc chuyên nghề săn bắn, nông nghiệp, có trình độ văn hoá phát triển. Vì sống chủ yếu bằng nông nghiệp nên họ có tinh thần khoan hoà, cuộc sống xã hội phồn vinh. e- Các học thuyết chính của Nho Giáo : Thực tế Nho Giáo là một hệ thống học thuyết chính trị đầy đủ dạy về các hành xử của một “Chính nhân quân tử” trong xã hội, tức là cách người quân tử tổ chức, cai trị xã hội. Như vậy nó cũng chính là học thuyết dùng để tổ chức và cai trị xã hội. Nho giáo lấy việc tạo sự ổn định và phát triển làm trọng bằng cách sử dụng đường lối Đức trị và Lễ trị đã có từ thời nhà Chu. Khổng tử nói : “ Cai trị dân mà dùng mệnh lệnh , đưa dân vào khuôn phép mà dùnh hình phạt thì dân có thể tránh được tội lỗi nhưng không biết liêm sỷ. Cai trị dân mà dùng đạo đức, đưa dân vào khuôn phép mà dùng lễ thì dân sẽ biết liêm sỉ và thực lòng quy phục” “Bề trên mà trọng lễ thì dân không ai dám không tôn kính, Bề trên mà trọng nghĩa thì dân không ai dám không phục tùng, bề trên trọng tín thì dân không ai dám không ăn ở hết lòng” Để xây dựng đường lối Đức trị và Lễ trị Khổng tử đã xay dựng học thuyết “Nhân – Lễ – Chính danh” đây là ba phạm trù quan trọng nhất trong toàn bộ học thuyết của Khổng Tử. “Nhân” là nội dung, “Lễ” là hình thức của Nhân, “ Chính danh” là con đường đạt đến điều Nhân . Thuyết về chữ “Nhân” “Nhân” là việc quan hệ giữa người và người dựa trên lòng nhân nhân bản. Nhân còn còn bao gồm các tiêu chuẩn đạo đức như : trung, hiếu, cung kính, thật thà, khiêm tốn dũng Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP Phần I:NHO GIÁO Nguyễn Duy Kiệt – QTDN K13-2002 6 of 11 cảm.....Như vậy “Nhân” chính là đạo làm người. Chữ “Nhân” không chỉ có yêu mà cả ghét “ Duy chỉ người có đức Nhân mới có thể yêu người, ghét người”(Luận ngữ) Chữ Nhân trong quan hệ giữa người và người dựa trên hai nguyên tắc : + “Cái gì mình mong muốn thì cũng mong muốn cho người khác và ngược lại” +”Mình lập thân bằng cách giúp người lập thân” Một người quân tử muốn có Nhân thì phải : + Trừ bỏ tính tham lam, ích kỷ, biết hạn chế dục vọng + Phải biết nhận ra chân lý và hành động theo chân lý + Phải có sức khỏe, can đảm để bảo vệ chân lý. Người quân tử làm chính trị trên chính trường cần có : + Kính dân + Khoan dung, độ lượng + Giữ lòng tin + Mẫn cán + Đem lòng nhân ái đối xử với dân Với quân vương trị vì đất nước : + Kính sự : chăm lo việc công, việc nước. + Nhi tín : Giữ lòng tin đối với dân. + Tiết dụng : tiết kiệm. Nhân là phạm trù cao nhất của luân lý, đạo đức, là phạm trù trung tâm của học thuyết chính trị. “Nhân” tuỳ vào phẩm hạnh, năng lực, hoàn cảnh mà thể hiện. Trong xã hội luôn tồn tại hai loại người đối lập nhau về chính trị, luân lý đạo đức : “Kẻ quân tử bất nhân thì cũng có nhưng chưa bao giờ kẻ tiểu nhân lại có nhân cả” Thuyết Chính Danh : Khổng tử cho rằng xã hội bị rối loạn vì vua không làm đúng danh hiệu vua, tôi không làm đúng danh hiệu tôi……Từ đó ông đưa ra thuyết “Chính Danh định phận” làm căn bản cho việc trị quốc. “Chính Danh” là danh (tên gọi, chức vụ, địa vị, thứ bậc) và thực (phận sự, nghĩa vụ, quyền lợi) phải phù hợp với nhau. Danh không phù hợp là loạn danh. Danh và phận của một người trước hết do các mối quan hệ xã hội quy định. Khổng Tử nói : ”…Nếu danh không chính thì ngôn ngôn không thuận. Lời nói không thuận chắc việc chẳng thành”(Luận ngữ) Để Chính Danh, nho giáo không dùng Pháp trị mà dùng Đức trị, Đức trị là dùng luân lý đạo đức điều hành xã hội. Mọi người trong xã hội đều thấm nhuần và hành động theo các tiêu chuẩn đạo đức Nho giáo. Trong một xã hội loạn ly thời bấy giờ, nhiễu nhương chia rẽ, Thất hùng tranh giành quyền bính, đánh nhau liên miên thì học thuyết Chính Danh ra đời đã góp phần khôi phục lại sự ổn định của xã hội, xây dựng lại nhà nước phong kiến thống nhất. Ta có thể thấy thuyết Chính Danh có xu hướng dùng Đức trị mà không dùng Pháp trị cho nên trong thời loạn ly rất khó có thể áp dụng trọn vẹn mà chỉ có thể thúc đẩy sự ổn định của xã hội và sẽ chỉ phát triển rực rỡ nhất khi xã hội đã ổn định. Đó cũng chính là lý do khi đương thời còn sống mặc dù chu khắp nơi truyền bá học thuyết của mình mà vẫn không được các vua chúa tin dùng, người đời bàng quang đến nỗi phải thốt ra rằng : “ Không có minh quân nào ra đời để nhận ta làm thầy cả. Thời của ta sắp tàn!” Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP Phần I:NHO GIÁO Nguyễn Duy Kiệt – QTDN K13-2002 7 of 11 Thuyết về Lễ : Lễ là các nghi lễ thể hiện các quy phạm đạo đức, “Lễ” là hình thức của “Nhân”, “Nhân” là nội dung của “Lễ”. Có thể coi Lễ là phương thức giúp người ta đạt được tới chữ Nhân. “Một ngày biết nén mình theo lễ thì thiên hạ sẽ quay về nhân vậy” (Luận ngữ) Như vậy Nhân và Lễ chính là hai mặt của một vấn đề “Hình thức và Nội dung” Lễ còn bao gồm các nghi lễ, chuẩn mực trong quan hệ giữa người và người, từ hành vi, cử chỉ cho đến trang phục, nhà cửa…… Nhận xét chung về tư tưởng triết học : Khổng Tử dao động giữa chủ nghĩa duy vật và duy tâm. Ông không quan tâm đến việc giải thích thế giới, không chú ý nhiều đến trời đất, quỷ thần. Ông cho rằng trời chẳng qua chỉ là giới tự nhiên. Trong phần nghị luận của mình Khổng Tử nhiều chỗ nói đến “trời”, “mệnh trời” và được hiểu như là những quy luật, trật tự của tự nhiên (Trời đất có nói gì đâu, bốn mùa vẫn thay đổi, vạn vật vẫn sinh trưởng) nhưng có chỗ ông nói đến trời như một thực thể có ý chí (Than ôi! trời làm mất đạo ta, mắc tội với trời không thể cầu đâu mà thoát được, chỉ có trời mới biết ta) Ngoài việc truyền bá tư tưởng chính trị Khổng Tử còn là một nhà giáo dục vĩ đại. Trong quá trình dạy học Khổng Tử chú trọng cả ba mặt : Đạo đức, kiến thức và thực tiễn, trong đó đạo đức đóng vai trò quan trọng nhất. Ông quan niệm rằng ai cũng có thể trở thành người tốt thông qua việc học tập “Bản tính mọi người gần giống nhau, do thói quen mà dần khác xa nhau” Khổng Tử khẳng định rằng học tập là tiền đề quan trọng của việc giáo dục, đạo đức cũng như tri thức là do học tập mà có, muốn trở thành người có ích thì phải học tập “Biết thì nói biết, không biết thì nói không biết, như thế mới là người biết” f- Các tác phẩm kinh điển của Nho Giáo : Vì là một học thuyết cai trị xã hội nên các tác phẩm kinh điển của nho giáo như “ Tứ thư” và “Ngũ kinh” đều có liên quan và bao trùm đến tất cả các vấn đề của xã hội như : Chính trị, văn hoá, tín ngưỡng.... Tứ thư : Bao gồm 4 bộ do các học trò chép lại lời của Khổng Tử và chú giải + Đại Học : bàn về tu nhân xử thế sao cho “Nhân đạo” hợp với “Thiên đạo”. + Trung Dung : bàn về triết lý hành động, đề cao d0ạo trung dung và tuỳ thời. + Luận Ngữ : bài giảng về nhân, hiếu, chính.... + Mạnh Tử : bàn về tính thiện, về lòng nhân ái. Ngũ kinh : Bao gồm năm bộ + Kinh Thi : là bộ sưu tập các bài phong dao, ca dao nói về phong tục các nước, về công việc tế lễ + Kinh Thư : bàn về trung và thiên, ghi lại những lời dạy, lời thề, vương mệnh của các bậc thánh chúa, hiền thần từ đời vua Nghiêu, vua Thuấn cho đến nhà Đông Chu. Kinh Thư đề cao phương pháp trị thiên hạ bằng đạo lý : Thuận Thiên – Thuận Địa – Thuận Nhân tâm (Thiên – Địa – Nhân) + Kinh Dịch : Nói về lẽ biến hoá của trời đất, vạn vật, xét đoán họa phúc, thịnh suy của đời người theo quan điểm Âm-Dương, Ngũ Hành Câu hỏi ôn tập môn TRIẾT HỌC CAO CẤP Phần I:NHO GIÁO Nguyễn Duy Kiệt – QTDN K13-2002 8 of 11 + Kinh Lễ : gồm có Chu lễ, Ghi lễ, Lễ ký ghi lại các lễ nghi, cách biểu lộ tình cảm tốt, trật tự, thang cấp trong xã hội....Trong đó riêng Chu lễ mang tính triết học cao bàn về tổ chức hành chính, chính trị, trật tự xã hội nhà Chu + Kinh Xuân Thu : do Khổng Tử biên soạn nói về lịch sử thời Đông Chu với sự chú giải, phê phán của mình Tương truyền rằng Khổng Tử đã “san Thi, dịch Thư, tán Dịch, định Lễ, bút Xuân Thu”. g- Các giai đoạn phát triển của Nho Giáo ở Trung Hoa, các học giả tiêu biểu Tư tưởng Nho giáo chiếm vị trí đặt biệt quan trọng trong lịch sử phát triển tư tưởng Trung Hoa. Nó có ảnh hưởng rất sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội không những của Trung Hoa mà còn cả rất nhiều quốc gia khác trong châu Á cũng như trên thế giới. Người ta thường chia quá trình phát triển tư tưởng Nho giáo thành 3 giai đoạn : Nho Tiên Tần, Hán Nho và Tống Nho. Nho giáo được hình thành từ thời Tây Chu với sự đóng góp của Chu Công Đán. - Nho Tiên Tần : • Khổng Tử (551-479BC) : Khổng Tử tên Khâu, tự Trọng Ni, xuất thân từ một gia đình quý tộc, có thời làm quan, ông đã tiếp thu tư tưởng Nho giáo mà người đề xướng là Chu Công Đán để suốt đời tìm cách phát triển, truyền bá trong xã hội. Học thuyết khổng tử là một học thuyết