Trong một xã hội có nền kinh tế phát triển, tồn tại đa dạng các loại hình doanh nghiệp
hoạt động trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau với số lượng và quy mô thay đổi không
ngừng. Để có thể kiểm soát tốt tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như cung
cấp thông tin chính xác cho các đối tượng được yêu cầu, không ít công cụ quản lý cùng với nhiều
lý thuyết quản trị đã ra đời. Một trong những công cụ đó chính là báo cáo tài chính. Bài thu
hoạch “Thông tin hữu ích của báo cáo tài chính tổng hợp tại công ty có các đơn vị trực thuộc
hạch tán độc lập” của nhóm 6 sẽ làm rõ vai trò của báo cáo tài chính nói chung và trong công ty
có các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập nói riêng.
Trong quá trình thực hiện có nhiều sai sót, nhóm 6 mong nhận được ý kiến đóng góp của
Thầy và của các anh chị trong giảng đường
37 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1847 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tài chính tổng hợp của công ty có các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Tiểu luận
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢP CỦA CÔNG TY CÓ
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP
GVHD: PGS.T S Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
Lớp : kế toán kiểm toán đêm – K21
Danh sách nhóm:
1. Phan Nam Anh
2. Nguyễn Việt Hiền
3. Nguyễn T hị Thu Hiền
4. Dương Tú Hoàng
5. Kiều Thị Thu Hương
6. Ngũ Thái Ngọc Khiêm
7. NgTạ Thị Là
2
MỤC LỤC:
Chương 1: Đặc điểm thông tin của Báo cáo tài chính tổng hợp
1.1 Khái niệm ………………………………………………………………………………...4
1.1.1 Báo cáo tài chính………………………………………………………………….4
1.1.2 Đơn vị trực thuộc…………………………………………………………………6
1.1.3 Hạch toán độc lập…………………………………………………………………6
1.2 Đặc điểm thông tin của báo cáo tài chính tổng hợp……………………………………8
1.2.1 Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm………………………....8
1.2.2 Thông tin về các bên liên quan…………………………………………………..12
1.2.3 Báo cáo bộ phận………………………………………………………………….13
1.2.4 Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng…………………………………….18
1.2.5 Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót. ……………………20
1.3 Phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính tổng hợp…………………………….22
1.3.1 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo……………………………………………...22
1.3.2 Trình tự lập Báo cáo tài chính tổng hợp…………………………………………..24
Chương 2: Quy trình lập báo cáo tài chính tổng hợp tại doanh nghiệp ABC
2.1 Tổng quan về doanh nghiệp……………………………………………………………..25
2.1.1 Thông tin tổng quan…………………………………………………………………25
2.1.2 Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp……………………………………………………….25
2.1.3 Phương pháp hạch toán kế toán……………………………………………………..26
2.2 Phương pháp lập và trình bày báo cáo…………………………………………………..30
3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong một xã hội có nền kinh tế phát triển, tồn tại đa dạng các loại hình doanh nghiệp
hoạt động trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau với số lượng và quy mô thay đổi không
ngừng. Để có thể kiểm soát tốt tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như cung
cấp thông tin chính xác cho các đối tượng được yêu cầu, không ít công cụ quản lý cùng với nhiều
lý thuyết quản trị đã ra đời. Một trong những công cụ đó chính là báo cáo tài chính. Bài thu
hoạch “Thông tin hữu ích của báo cáo tài chính tổng hợp tại công ty có các đơn vị trực thuộc
hạch tán độc lập” của nhóm 6 sẽ làm rõ vai trò của báo cáo tài chính nói chung và trong công ty
có các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập nói riêng.
Trong quá trình thực hiện có nhiều sai sót, nhóm 6 mong nhận được ý kiến đóng góp của
Thầy và của các anh chị trong giảng đường.
4
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM THÔNG TIN CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢP
1.1 Khái niệm:
1.1.1 Báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính là một công cụ hữu ích để đánh giá tình hình tài chính của một công ty, và
để so sánh một ty với các đối thủ cạnh tranh. Các báo cáo thể hiện những gì công ty nợ và sở
hữu, lợi nhuận hoặc các khoản lỗ trong một khoảng thời gian nhất định, và vị thế của công ty đã
thay đổi như nào từ báo cáo cuối cùng của họ, chính vì thế, báo cáo tài chính có nhiều định nghĩa
và cách thể hiện khác nhau. Trên thế giới, báo cáo tài chính được hiểu như là một bản ghi thể
hiện các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (“VAS”) số
01, báo cáo tài chính là báo cáo “phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng
hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của báo cáo tài
chính” 1.
Tuy khác biệt nhau về cách gọi và hình thức thể hiện, báo cáo tài chính vẫn phản ánh theo
một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp, đồng thời
cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một
doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các
quyết định kinh tế.
Báo cáo tài chính phản ánh tình hình:
- Tài sản
- Nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
- Các luồng tiền.
- Và các thông tin khác liên quan đến hoạt động doanh nghiệp được trình bày trong các
thuyết minh đính kèm.
Báo cáo tài chính có thể được sử dụng trong nhiều tổ chức khác nhau, hiện nay, thuật ngữ
báo cáo tài chính doanh nghiệp được hiểu như là tập hợp của bốn báo cáo, bao gồm:
• Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
(cuối kỳ báo cáo). Bản cân đối kế toán cho biết cơ cấu của tài sản và cơ cấu của nguồn vốn hình
thành nên tài sản tại thời điểm báo cáo, từ đó có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp như tình hình trang bị tài sản tình hình bố trí vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo.
1
Đoạn 17 – Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC (Hà Nội, 31/12/2002)
5
Trong đó, bản cân đối kế toán tổng hợp được lập trên cơ sở tổng hợp bảng cân đối kế toán
của đơn vị cấp trên, các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp. Tất cả các đơn vị kế toán cấp trên
có các đơn vị kế toán trực thuộc (ĐVTT) hoặc tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình
không có công ty con đều phải lập báo cáo tài chính tổng hợp.2
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (bao gồm kết quả hoạt động
kinh doanh thông thường và kết quả khác) trong một kỳ nhất định nhằm cung cấp thông tin một
cách đầy đủ cho người sử dụng về tình hình và kết quả tất cả các hoạt động của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo để từ đó có thể đưa ra quyết định kinh tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp được lập trên cơ sở tổng hợp các báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc có lập báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin cho người sử dụng đánh giá được
các vấn đề sau:
- Đánh giá khả năng tạo ra tiền trong quá trình hoạt động, khả năng chuyển đổi tài sản
thành tiền.
- Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Đánh giá khả năng đầu tư của doanh nghiệp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là công cụ để lập dự toán tiền, xem xét và dự đoán khả năng về số
lượng, thời gian và độ tin cậy cảu các luồng tiền trong tương lai.
Do là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính nên bảng lưu chuyển tiền tệ tổng hợp
cũng là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính tổng hợp.
• Bản thuyết minh báo cáo tài chính: là báo cáo tài chính cuối cùng trong hệ thống báo cáo tài
chính. Đây là một bộ phận hợp thành không thể trách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp
dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình
bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh
nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính. Đặc biệt đối với
trường hợp phải lập báo cáo tài chính tổng hợp, bảng thuyết minh sẽ giúp người đọc có được
những thông tin không thể hiện trên ba bản báo cáo cơ bản kể trên.
2
Đoạn 2, mục B, phần I I – Hệ thống báo cáo tài chính – Quyết định 15/2006/QĐ-BTC (Hà Nội, 20/03/2006)
6
Như vậy, báo cáo tài chính tổng hợp là một báo cáo tổng hợp và trình bày một cách tổng
quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc năm tài
chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh năm tài chính của toàn đơn vị nhằm cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính và tình hình
kinh doanh năm tài chính của toàn đơn vị. Thông tin của báo cáo tài chính tổng hợp là căn cứ
quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của đơn vị
cấp trên, của các nhà đầu tư, của các chủ sở hữu hiện tại và tương lai và của các cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền,...
1.1.2 Đơn vị trực thuộc:
Luật kế toán Việt Nam
3
định nghĩa các đơn vị kế toán là các đối tượng sau:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;
- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam;
- Hợp tác xã;
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác;
Các đơn vị kế toán không nằm trong các đối tượng được liệt kê kể trên được gọi là đơn vị kế
toán trực thuộc, hay gọi tắt là đơn vị trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc này hoạt động theo phân
cấp quản lý của doanh nghiệp hoặc đơn vị cấp trên. Tùy theo mức độ phân cấp quản lý để tổ
chức công tác kế toán và có thể phải lập Báo cáo tài chính bộ phận xét theo từng trường hợp cụ
thể.
Theo quy định
4
, đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc, thì ngoài việc phải lập báo
cáo tài chính của đơn vị kế toán đó còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài
chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực
thuộc trong cùng đơn vị kế toán đó.
Cụ thể, kết thúc năm tài chính các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc
hoặc tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập Báo cáo tài
chính tổng hợp để phản ánh tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của toàn bộ các đơn vị
trong phạm vi quản lý của đơn vị cấp trên bao gồm đơn vị cấp trên và các đơn vị cấp dưới độc
lập hoặc hạch toán trực thuộc; hoặc Tổng công ty Nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình
không có công ty con.5
1.1.3 Hạch toán độc lập
3 Đoạn 5, điều 4, chương I – Những quy định chung – Luật kế toán (Hà Nội, 17/06/2003)
4
Điều 16 – Nghị định 129/2004/NĐ-CP (Hà Nội, 31/05/2004)
5
Mục 4, phần 5 – Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 – Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC (30/12/2003)
7
Đây là khái niệm dùng để chỉ hình thức kế toán của các đơn vị kế toán trực thuộc. Theo đó,
đơn vị trực thuộc có thể lựa chọn hình thức hạch toán độc lập hoặc hạch toán phụ thuộc là dựa
vào ý chí của ban giám đốc nhằm quản lý được doanh nghiệp một cách tốt nhất. Về pháp lý, đơn
vị cấp trên và cấp dưới chỉ là một pháp nhân duy nhất và một đơn vị kế toán duy nhất. Tùy tình
hình thực tế mà kế toán tưởng có thể phân công công việc kế otán ở đơn vị cấp dưới thực hiện
một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh tế ở đơn vị mình. Đây là mô hình tổ chức kế toán phân
tán.
Đặc điểm chung của các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập là phải tổ chức hạch toán kế
toán riêng tại đơn vị trực thuộc đó, có hệ thống sổ và các tài khoản nhằm theo dõi các nghiệp vụ
phát sinh cũng như nghĩa vụ thuế, trừ thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được đơn vị cấp trên tổng
hợp và thực hiện nghĩa vụ sau khi tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh từ các đơn vị trực
thuộc. Thông tư hướng dẫn thi hành nghị định chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế giá
trị gia tăng
6
đề cập:
- Đối với các Tổng công ty, Công ty có các cơ sở trực thuộc, việc kê khai thuế GTGT phải
nộp thực hiện như sau:
+ Các cơ sở hạch toán độc lập và các cơ sở hạch toán phụ thuộc như Công ty, xí nghiệp, nhà
máy, chi nhánh, cửa hàng có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu và tài khoản tại ngân
hàng trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, phát sinh doanh thu phải kê khai, nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở.
+ Các cơ sở hạch toán phụ thuộc đóng trụ sở cùng địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương) nơi có trụ sở chính của đơn vị cấp trên như Công ty, Tổng công ty thì Công ty,
Tổng công ty thực hiện kê khai, nộp thuế tập trung thay cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc. Nếu
cơ sở hạch toán phụ thuộc là pháp nhân không đầy đủ, có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng,
trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế GTGT đầu vào, đầu ra muốn kê khai nộp
thuế riêng phải đăng ký nộp thuế, cấp mã số thuế phụ thuộc và sử dụng hóa đơn riêng.
Tùy mức độ, phạm vi đã xác định trước mà đơn vị cấp dưới có thể được giứoi hạn hạch toán
theo nhiều mức độ khác nhau:
- Chỉ tập hợp chi phí hoặc doanh thu, sau đó lập báo cáo gửi về đơn vị cấp trên để đơn vị
cấp trên xác định lãi lỗ toàn công ty.
- Tập hợp chi phí, doanh thu, xác định kết quả kinh doanh sau đó chuyển toàn bộ lãi hoặc
lỗ cho đơn vị cấp trên để đơn vị cấp trên thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước và thực
hiện phân phối lợi nhuận.
- Tập hợp chi phí, doanh thu, xác định kết quả kinh doanh, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
về đăng ký và nộp thuế GTGT trực tiếp với cơ quan thuế, đồng thời thực hiện nghĩa vụ về
thuế thu nhập doanh nghiệp với cấp trên và thực hiện phân phối lợi nhuận như là một đơn
vị kinh doanh độc lập nhưng vẫn chịu sự chi phối của đơn vị cấp trên.
6
Đoạn 2, mục II , phần C – Thông tư 120/2003/TT-BTC (Hà Nội, ngày 12/12/2003)
8
Do đó, các báo cáo tài chính ở các đơn vị trực thuộc phải lập cũng được chia thành nhiều
mức độ khác nhau:
- Chỉ lập bảng cân đối kế toán
- Lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh
- Lập đầy đủ các báo cáo tài chính.
1.2 Đặc điểm thông tin của báo cáo tài chính tổng hợp
Về nguyên tắc, báo cáo tài chính tổng hợp là một dạng đặc biệt của báo cáo tài chính. Trong
đó các bảng báo cáo cơ bản như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính được tổng hợp tại đơn vị cấp trên và đơn
vị trực thuộc nhằm xây dựng nên báo cáo tài chính tổng hợp.
Như vậy, báo cáo tài chính tổng hợp sẽ có đặc điểm sau:
• Cho biết thông tin chung về doanh nghiệp:
- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo;
- Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp hay báo cáo tài
chính hợp nhất của tập đoàn; báo cáo tài chính riêng hay tổng hợp của đơn vị;
- Kỳ báo cáo;
- Ngày lập báo cáo tài chính;
- Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính.
- Kỳ báo cáo
•Tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp, thông tin về tài sản, nguồn
vốn, nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi, lỗ và các luồng tiền trong doanh nghiệp…
•Các thông tin hữu ích khác trong báo cáo, bao gồm
- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
- Thông tin về các bên liên quan
- Báo cáo bộ phận
- Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tang
- Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót.
1.2.1 Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
1.2.1.1 Khái niệm:
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm: Là những sự kiện có ảnh hưởng
tích cực hoặc tiêu cực đến báo cáo tài chính đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau ngày
kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo tài chính. Có hai loại sự kiện phát sinh
sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:
9
- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh: Là những
sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng về các
sự việc đã tồn tại trong năm tài chính cần phải điều chỉnh trước khi lập báo cáo tài
chính.
- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh: Là
những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng
về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính nhưng không phải điều chỉnh trước
khi lập báo cáo tài chính.
Ngày phát hành báo cáo tài chính: Là ngày, tháng, năm ghi trên báo cáo tài chính mà
Giám đốc (hoặc người được ủy quyền) của đơn vị kế toán ký duyệt báo cáo tài chính để gửi
ra bên ngoài doanh nghiệp.
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm bao gồm tất cả các sự kiện phát
sinh đến ngày phát hành báo cáo tài chính
1.2.1.2 Ý nghĩa:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 – Trình bày báo cáo tài chính
7
. Một báo cáo tài
chính cần thỏa mãn các nguyên tắc sau:
- Hoạt động liên tục
- Cơ sở dồn tích
- Nhất quán
- Trọng yếu và tập hợp
- Bù trừ
- Có thể so sánh
Do đó, các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm có thể cung cấp bằng chứng
về những sự việc đã tồn tại trong năm tài chính vừa qua làm báo cáo tài chính không còn thỏa
mãn 1 hoặc nhiều các nguyên tắc trên, ảnh hưởng trọng yếu đến các quyết định của những người
sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính. Vì thế doanh nghiệp cần thiết phải điều chỉnh báo cáo
tài chính hoặc giải trình bổ sung các thông tin có liên quan nhằm đảm bảo tính trung thực và hợp
lý của báo cáo tài chính.
1.2.1.3 Nội dung:
Nhằm mục đích chuẩn hóa công tác kế toán, bộ tài chính ban hành chuẩn mực số 23 quy định
và hướng dẫn các trường hợp doanh nghiệp phải điều chỉnh báo cáo tài chính, các nguyên tắc và
phương pháp điều chỉnh báo cáo tài chính khi có những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm; giải trình về ngày phát hành báo cáo tài chính và các sự kiện phát sinh sau ngày kết
thúc kỳ kế toán năm. Nếu các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không phù hợp
7
Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính - Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 - Quyết định số 234/2003/QĐ-
BTC (30/12/2002)
10
với nguyên tắc hoạt động liên tục thì doanh nghiệp không được lập báo cáo tài chính trên cơ sở
hoạt động liên tục.
Về cơ bản, theo nội dung chuẩn mực, doanh nghiệp phải điều chỉnh các số liệu đã được ghi
nhận trong báo cáo tài chính để phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
cần điều chỉnh. Trường hợp doanh nghiệp đã ghi nhận trong báo cáo tài chính về các sự kiện
phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh thì không phải điều chỉnh các
số liệu này. Cụ thể:
Những trường hợp sau doanh nghiệp cần điều chỉnh báo cáo:
a. Kết luận của Toà án sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, xác nhận doanh nghiệp có những
nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đòi hỏi doanh nghiệp điều chỉnh
khoản dự phòng đã được ghi nhận từ trước; ghi nhận những khoản dự phòng mới hoặc
ghi nhận những khoản nợ phải thu, nợ phải trả mới.
b. Thông tin nhận được sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng về một tài
sản bị tổn thất trong kỳ kế toán năm, hoặc giá trị của khoản tổn thất được ghi nhận từ
trước đối với tài sản này cần phải điều chỉnh, ví dụ như:
i. Khách hàng bị phá sản sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đã chứng minh khoản
phải thu của khách hàng trên Bảng cân đối kế toán cần phải điều chỉnh thành
khoản lỗ trong năm.
ii. Hàng tồn kho được bán sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng về
giá trị thuần có thể thực hiện được vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm của hàng tồn
kho.
c. Việc xác nhận sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm về giá gốc của tài sản đã mua hoặc số
tiền thu được từ việc bán tài sản trong kỳ kế toán năm.
d. Việc phát hiện những gian lận và sai sót chỉ ra rằng báo cáo tài chính không được chính
xác.
Các trường hợp khác không thuộc các khoảng bắt buộc phải điều chỉnh thì không cần điều
chỉnh, cụ thể như:
a. Việc giảm giá trị thị trường của các khoản đầu tư vốn góp liên doanh, các khoản đầu tư
vào công ty liên kết trong khoảng thời gian từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày
phát hành báo cáo tài chính
b. Nếu cổ tức của cổ đông được công bố sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, doanh nghiệp
không phải ghi nhận các khoản cổ tức này như là các khoản nợ phải trả trên Bảng cân đối
kế toán tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
c. Nếu cổ tức được công bố sau ngày kết thúc kỳ k