Quản trị chiến lược (tiếng Anh: strategic management) là khoa h ọc và nghệ thuật về
chiến lược nhằm xây dựng phương hướng và mục tiêu kinh doanh, triển khai, thực hiện kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn trên cơ sở nguồn lực hiện có nhằm giúp cho mỗi tổ chức có thể
đạt được các mục tiêu dài hạn của nó.
Chiến lược là gì?: Chiến lược là phương hướng và phạm vi hành động của một tổ
chức về dài hạn để nhằm mục tiêu đạt được lợi thế kinh doanh thông qua việc xác định
nguồn lực hiện có thể sử dụng trong môi trường kinh doanh xác định để nhằm thỏa mãn
nhu cầu của thị trường và đảm bảo lợi ích cho tất cả các Tác nhân liên quan (stakeholder
46 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2091 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực hiện chiến lược hội nhập toàn diện tại Tập đoàn điện Westinghouse (WEC) và Thế giới Disney, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản trị chiến lược – Nhóm 10
Tiểu luận
Thực hiện chiến lược hội nhập toàn diện tại Tập
đoàn điện Westinghouse (WEC) và Thế giới Disney
Quản trị chiến lược – Nhóm 10
LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị chiến lược (tiếng Anh: strategic management) là khoa học và nghệ thuật về
chiến lược nhằm xây dựng phương hướng và mục tiêu kinh doanh, triển khai, thực hiện kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn trên cơ sở nguồn lực hiện có nhằm giúp cho mỗi tổ chức có thể
đạt được các mục tiêu dài hạn của nó.
Chiến lược là gì?: Chiến lược là phương hướng và phạm vi hành động của một tổ
chức về dài hạn để nhằm mục tiêu đạt được lợi thế kinh doanh thông qua việc xác định
nguồn lực hiện có thể sử dụng trong môi trường kinh doanh xác định để nhằm thỏa mãn
nhu cầu của thị trường và đảm bảo lợi ích cho tất cả các Tác nhân liên quan (stakeholder)
Một cách cụ thể hơn chiến lược là nhằm:
Đạt được mục tiêu của doanh nghiệp về dài hạn (kinh doanh & trách nhiệm
xã hội) một cách bền vững (sustainable)
Thị trường hoặc phân khúc thị trường mà công ty sẽ kinh doanh, những
chiến thuật kinh doanh sẽ được áp dụng.
Doanh nghiệp làm sao để chiếm ưu thế so với đối thủ trong những thị
trường đó với những đối tượng khách hàng cụ thể?
Cần dùng những nguồn lực gì (con người, kỹ năng, tài sản, tài chính, bí
quyết công nghệ,..) để có thể đạt được mục tiêu đó.
Những nguy cơ tiềm ẩn từ bên ngoài có thể ảnh hưởng đến sự thực thi chiến
lược: môi trường, cạnh tranh, chính trị, tài nguyên,.. cá kế hoạch phòng ngừa rủi ro?
Những giá trị mà doanh nghiệp sẽ mang đến cho Chủ sở hữu và Xã hội mà
doanh nghiệp là Thành viên
Xét về quá trình, quản trị chiến lược được xem như là một quá trình quản lý bao gồm
việc hình thành một tầm nhìn chiến lược (strategic vision), thiết lập những mục tiêu, soạn
thảo một chiến lược, thực hiện chiến lược đó, và theo thời gian phải điều chỉnh chiến lược
cho phù hợp với hoàn cảnh.
Một số nhiệm vụ của Quản trị Chiến lược:
Xác định mục tiêu - mục đích kinh doanh
Chiến lược và phạm vi chiến lược kinh doanh
Sách lược và Tiêu chuẩn đạo đức Kinh doanh
Văn hóa và Những Giá trị căn bản của Doanh nghiệp
Những Cam kết đối với cộng đồng Xã hội và Cổ đông
Quản trị chiến lược – Nhóm 10
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Nghiến
đã tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu để chúng tôi có thể hoàn
thành đề tài nghiên cứu này.
Đồng cảm ơn các bạn trong lớp, đồng nghiệp đã giúp chúng tôi thu thập các
tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu này.
Nhóm 10:
- Nguyễn Thị Hồng Nhung
- Lê Trọng Phú
- Bùi Thị Thu Phương
- Đặng Thanh Phương
- Vũ Quý
Quản trị chiến lược – Nhóm 10
1
MỤC LỤC
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC (II): HỘI NHẬP TOÀN DIỆN .......................................2
Tình huống 1: Thế giới Disney ......................................................................................2
Tình huống 2: Tập đoàn điện Westinghouse (WEC) .....................................................4
GIỚI THIỆU .................................................................................................................7
HƯỚNG TỚI MỘT TỔ CHỨC THEO MẠNG LƯỚI................................................. 11
THIẾT KẾ BỘ MÁY TỔ CHỨC ................................................................................. 17
HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ ............................................................................................. 21
GIÁ TRỊ CHIA SẺ VÀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ............................................... 23
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THIẾT KẾ TỔ CHỨC: ....................................... 388
ĐẠO ĐỨC KINH DOANH ......................................................................................... 40
TÓM TẮT .................................................................................................................. 424
Quản trị chiến lược – Nhóm 10
2
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC (II): HỘI NHẬP TOÀN DIỆN
Tình huống 1: Disney World:
Tình huống 2: Tập đoàn điện
Westinghouse.
Giới thiệu.
Chuyển sang tổ chức mạng lưới.
Các biện pháp thiết kế tổ chức.
Các chính sách về nhân lực.
Các hệ thống đánh giá thành tích và phần
thưởng.
Giá trị chia sẻ và văn hoá tập thể.
Một cái nhìn tổng quan của các biện phát
thiết kế tổ chức.
Thảo luận và các câu hỏi thực hành.
- Khái niệm về các biện pháp thiết kế tổ
chức.
- Tại sao các biện pháp thiết kế tổ chức đặc
biệt quan trọng giúp hãng đạt được sự hội
nhập?
- Tại sao nhiều công ty đang chuyển dần
thành tổ chức "có mạng lưới"?
- Các chính sách về nhân sự và khen thưởng
được nhiều công ty sử dụng?
- Làm thế nào để văn hóa tập thể góp phần
tạo lợi thế cạnh tranh?
- Những nguy cơ của việc dựa vào văn hóa
tập thể và các biện pháp tổ chức như trên
trong thời gian dài.
Tình huống 1: Disney World
Khu phức hợp giải trí Disney World ở gần Orlando, Florida là nơi giải trí gia đình
lớn nhất thế giới. Disney World nằm trên một vùng rộng hơn 28000 mẫu Anh, với lực
lượng lao động hơn 33000 nhân viên. Điểm thu hút trung tâm của khu giải trí khổng lồ này
là công viên Magic Kingdom, một khu vui chơi rộng lớn và thú vị với địa hình kỳ lạ như
bầu trời Celestial, thiên đàng, song Amazon, đất khủng long, hẻm núi tuyệt đẹp Grand,
hang của Tôm Sawyers và đáy biển Đông. Phần lớn những đứa trẻ không được tới công
viên như mong muốn của chúng. Vì vậy, Disney World luôn luôn là kỳ nghỉ tại chỗ hàng
đầu cho trẻ em và người lớn. Disney World – công viên nổi tiểng ở Florida chỉ là một phần
của tập đoàn Disney, các hoạt động tưởng tự ở Anaheim, Califirnia và những chi nhanh ở
Châu âu và Nhật Bản. Cô be lọ lem cao chót vót của Castle trong Magic Kingdom của mỗi
công viên Disney ở Florida, California, Pháp, Nhât Bản là biểu tượng của Tông công ty
Disney. Magic Kingdorm cũng tượng trưng cho những giấc mơ của hành phúc trở thành sự
thật.
Disney đã có hơn 23 triệu khách lượt đến địa điểm Florida hàng năm. Công viên này
thoả mãn các mục đích của du khách: giải trí, mạo hiểm, vui chơi... Những gì mà khách
hàng có có được khi vui chơi tại đây lớn hơn nhiều so với số tiền hơn 1 tỷ $ họ đã chi trả
mỗi năm tại đây. Với ý nghĩa này, nó không còn đơn thuần chỉ là nơi nghỉ ngơi thư giãn
mà còn là ngành kinh doanh cung cấp dịch vụ về các trải nghiệm xúc cảm.
Quản trị chiến lược – Nhóm 10
3
Nhân tố làm nên thành công của Disney World:
Một phần các cảm xúc mà du khách có được nhờ vào sự bài trí ấn tượng làm cho họ
có cảm giác lạc vào rừng rậm, đầm lầy, hang động, biển khơi thực sự. Gian ẩm thực của
công viên cũng đóng vai trò quan trọng với nhiều kiểu kiến trúc của các quốc gia với nhiều
món ăn của hầu hết các vùng. Tuy nhiên, điều cốt lõi mang đến sự kỳ diệu của Disney lại
là hơn 10.000 nhân viên. Họ là những người phục vụ, hướng dẫn viên, người làm trò tiêu
khiển, bảo vệ, tất cả đều luôn tiếp xúc với khách hàng. Vì không khí vui vẻ và thư giãn du
khách có được phần lớn mang lại từ cách ứng xử của nhân viên nên Disney đã áp dụng cẩn
thận các phương pháp để kiểm soát và tác động đến thái độ của nhân viên.
Bên cạnh đó, nhân tố con người của Disney World phải kể đến các biện pháp đặc
biệt mà Disney dùng để đạt mục tiêu này gồm các biện pháp sau:
Tuyển dụng: Disney hạn chế chỉ thuê người có vẻ bề ngoài lôi cuốn, ăn mặc đẹp, đó
là những người có tác động tốt tới công chúng. Những người Disney thuê thích làm việc
với mọi người và vẫn giữ vẻ duyên dáng ngay cả trong điều kiện bị áp lực.
Xã hội hóa: Tất cả những người mới được tuyển dụng đều trải qua 1,5 ngày đào tạo
chính thức gọi là "Truyền thống 1". Mục đích chính của khoá đào tạo này là để nhân viên
mới thấm nhuần các giá trị cơ bản của công ty. Những người mới được cung cấp một cái
nhìn tổng quan về lịch sử hình thành của công ty và được giới hiệu triết lý người sang lập
nổi tiếng của nó . Bốn "quy tắc" chính của công ty đó là: an toàn, nhã nhặn, trình diễn và
hiệu quả, được mô tả và tầm quan trọng của nó được đặc biệt nhấn mạnh. Những thành
viên được giới thiệu những từ mới đặc biệt Disney sử dụng để củng cố nhiệm vụ “trải
nghiệm sự giải trí” là trung tâm. Ví dụ, những người mới được tuyển dụng được gọi là
"thành viên đóng vai" chứ không phải người làm thuê, họ có "vai trò" chứ không phải công
việc, họ diện "trang phục" chứ không phải đồng phục, phục vụ "khách quí" chứ không phải
khách hàng. Nhân viên mới được mong chờ hiểu được cái mà khách hàng mong đợi được
nhìn thấy và cái mà Disney muốn những người khách quý đó trải nghiệm. Họ được đào tạo
cách phục vụ khách hàng tốt nhất theo từng vị trí và được mong chờ cư xử nhất quán với
những nuyên tắc cơ bản của Disney
Đào tạo nghề: Các vị trí nhân viên vận hành các trò mạo hiểm được đào tạo cẩn thận
trước khi được phép làm thực tế trên hiện trường tại công viên. Mỗi cá nhân cần nắm vững
bản mô tả công việc khoảng 30 trang, mô tả những ứng xử cụ thể cần thiết trong vai trò
vận hành. Sau đó, họ ôn luyện thực tập vai của mình dưới sự hướng dẫn cụ thể cho đến khi
đạt được trình độ nghiệp vụ cao.
Quản trị chiến lược – Nhóm 10
4
Thước đo đánh giá công việc thực hiện: Người quản lý không thể giám sát trực
tiếp nhân viên một cách dễ dàng vì công viên quá rộng. Tuy nhiên, họ cần biết thái độ của
nhân viên để có khen thưởng kịp thời. Một trong các nguồn thông tin đó là lấy từ nguồn
thư góp ý của khách hàng (họ nhận được hàng chục nghìn thư mỗi năm). Tất cả các thư
nhận trong tuần được tóm tắt trong "báo cáo nhận xét khách hàng", sau đó được phát cho
các quản lý và người giám sát. Nó được phân loại nhận xét khen ngợi hay phàn nàn và chỉ
ra vị trí cụ thể trong công viên. Người quản lý cũng nhận được thông tin về nhân viên
thông qua việc giám sát các hoạt động hàng ngày của Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ. Số liệu
thu thập từ bộ phận này được thể hiện trong các báo cáo chất lượng, các nghiên cứu thời
gian chờ đợi và các tài liệu khác...rồi phân phát định kỳ tới các nhà quản lý và nhân viên
trong công viên
Khen thưởng: Nhân viên làm việc theo giờ của công viên cũng được trả công như
các nhân viên khác trong vùng Orlando. Vì vậy, hầu hết mọi người không coi thu nhập
bằng tiền là nguồn động viên duy nhất của họ. Nhiều người làm việc chỉ với lý do muốn
được vui vẻ hoặc có kinh nghiệm. Làm việc trong môi trường kinh doanh mở và được kết
bạn với các nhân viên khác là điều quan trọng với các bạn trẻ, những người đã làm vài năm
ở Disney. Những người làm ở đây thường cảm thấy họ học hỏi được những kỹ năng sống
đặc biệt tồn tại trong suốt cuộc đời.
Tình huống 2: Tập đoàn Điện Westinghouse (WEC)
Quá trình lịch sử của công ty:
Trước tháng 2/1998, WEC gồm hơn 20 đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) liên
quan chặt chẽ với một loạt các ngành CN khác nhau. Một công ty trị giá 9,6 tỷ $ (1997) đã
có tài sản biến động dữ dội trong thập kỷ qua, Westinghouse đã tốn nhiều tiền để đa dạng
hóa một loạt các ngành kinh doanh không liên quan với nhau và chỉ được kết quả là không
đủ năng lực quản lý chúng hiệu quả. Trong những năm 80s và 90s, tập đoàn này đã mở
rộng ra các ngành kinh doanh đa dạng như hệ thống xử lý chất thải độc hại, nội thất văn
phòng, hệ thống bảo vệ, hệ thống sinh năng lượng, động cơ, sản phẩm phân phối điện, phát
thanh và truyền hình và thậm chí các lĩnh vực rộng lớn như hệ thống an ninh của toà nhà,
dịch vụ tài chính và cộng đồng hưu trí.
Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc thu hẹp kinh doanh của tập đoàn Điện
Westinghouse:
Một số doanh nghiệp Westinghouse là khá quen thuộc với người tiêu dùng.Ví dụ,
Tập đoàn truyền hình cáp và hệ thống đúc rộng W được tìm thấy trong nhiều thành phố
lớn, và Westinghouse là nhà cung cấp hàng đầu của các hệ thống an ninh gia đình.Người
Quản trị chiến lược – Nhóm 10
5
tiêu dùng vẫn nhận ra tên Westinghouse được tìm thấy trên nhiều thiết bị chủ nhà chính
yếu của họ.Trong thực tế, mặc dù, Westinghouse đã không được trong các thiết bị điện tử
tiêu dùng hoặc doanh nghiệp thiết bị nhà cho hơn hai mươi năm.Cạnh tranh từ nước ngoài
chi phí thấp, chất lượng cao sản xuất Nhật Bản nhắc Westinghouse quản lý để bán đồ điện
tử tiêu dùng và các hoạt động truyền hình cho các công ty khác trong thời gian cuối những
năm 1970.Trong cùng thời gian, Westinghouse cũng đã bán nhóm thiết bị gia dụng lớn (tủ
lạnh, lò nướng, thiết bị nặng) để trắng hợp nhất, một công ty hàng đầu trong ngành công
nghiệp đó. Kinh doanh ánh sáng bóng đèn điện của nó đã được bán cho Philips trong giữa
những năm 1980 để nâng cao tiền mặt cho vụ mua lại khác.Năm 1989, Westinghouse đã
bán được truyền tải điện rất lớn và kinh doanh phân phối để Asea-Brown Boveri (ABB)
trong một giao dịch phức tạp kéo dài hơn hai năm.Vào đầu những năm 1990, hầu hết các
doanh nghiệp Westinghouse tập trung vào khách hàng công nghiệp và các ứng dụng quốc
phòng, với một vị trí thị trường tiếp tục nhỏ trong phát sóng và các doanh nghiệp truyền
hình cáp. Không còn là một công ty khổng lồ trong lĩnh vực ban đầu hệ thống năng lượng
mà nó đã giúp đi tiên phong. Ngay cả khi gần đây nhất là năm 1995, Westinghouse tiếp tục
mua và bán doanh nghiệp khác nhau để thúc đẩy lợi nhuận doanh nghiệp. Ví dụ, trong
tháng 2 năm 1994, Westing nhà bán đơn vị cung cấp điện để Clayton Dubilier và Rice, một
công ty đầu tư New York, trong một nỗ lực để tiếp tục giảm nợ nặng nề của công ty. Trong
tháng 3 năm 1994, Westing nhà mua Norden Systems, Inc, từ United Technologies.
Norden hệ thống radar kiểm soát không lưu lượng truy cập bổ sung Westinghouse của hệ
thống radar phòng chuyên môn.
Tuy nhiên, tác động quan trọng nhất là việc mua tập đoàn CBS vào tháng 9/1995.
CEO Michael Jordan tin rằng CBS sẽ củng cố vị trí của Westinghouse trong ngành công
nghiệp phát thanh truyền hình, nơi sự cạnh tranh đỡ căng thẳng hơn so với ngành công
nghiệp. Hơn nữa, việc này giúp hãng dứt khoát tránh khỏi dựa dẫm vào các ngành cũ bắt
đầu phải đối mặt với cạnh tranh khốc liệt từ ABB, Mitsubishi,..Thực tế, ngành kinh doanh
điện và công nghiệp đã từng đưa Westinghouse trở nên có danh tiếng và có thành tựu trong
vài thập kỷ trước nay đã trở thành gánh nặng tài chính khổng lồ cho công ty. Nhiều ngành
kinh doanh trong số này (radar, động cơ, năng lượng) trước đây đã từng dẫn đầu về công
nghệ, giờ đây kém sức cạnh tranh. Westinghouse thường có chi phí sản xuất cao hơn so với
các đối thủ và cũng không giành được vị trí dẫn đầu chắc chắn trong bất cứ ngành kinh
doanh nào. Sự rút lui cuối cùng của Westinghouse khỏi ngành kinh doanh chủ chốt có
nguyên nhân bởi nhiều sai lầm về tài chính và hệ thống kiểm soát tổ chức quản lý tồi xảy
ra trong suốt 2 thập kỷ qua.
Quản trị chiến lược – Nhóm 10
6
Các chi phí tổ chức và tài chính dài hạn kiểm soát và quản lý đa dạng hóa trên diện
rộng của Westinghouse đã nặng. Năm 1993 và 1994, ví dụ, Westinghouse đã buộc phải
thực hiện tái cơ cấu lớn đã được tốn kém cho các bên liên quan và nhân viên của mình.
Gần 3 tỷ $ đã được viết trong thời gian này vì những khó khăn tài chính cơ bản trong một
số doanh nghiệp Westinghouse.Giám đốc điều hành lâu đời của Westinghouse, Paul Lego,
đã bị sa thải khỏi vị trí của mình vào đầu năm 1993 vì những thiệt hại tiếp tục.Trong một
vài tình huống nổi tiếng, hiệu suất của một số doanh nghiệp Westinghouse đã được rất ảm
đạm mà nó bị hủy hoại của toàn bộ công ty sự sống còn. Các dịch vụ tài chính của
Westinghouse của công ty con và đơn vị năng lượng hạt nhân của nó là trường hợp tại
điểm. Trong những tình huống khác, chẳng hạn như robot, đầu tư ban đầu của
Westinghouse trong những gì xuất hiện là một ngành công nghiệp hấp dẫn đã bị thất bại vì
không có khả năng cạnh tranh hiệu quả chống lại các đối thủ cạnh tranh tập trung hơn.
Dịch vụ tài chính
Công ty con này cung cấp tài chính cho một loạt các công ty, khách hàng vay bất
động sản thương mại, và thực. Phát triển nhanh chóng trong những năm 1980, mở rộng cơ
sở đầu tư của mình từ $ 2 tỷ USD vào năm 1981 nhiều hơn $ 12 tỷ vào năm 1990. Các đơn
vị đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng trong một phần cho vay cho khách hàng vay
cận biên không thể có được tín dụng cho vay khác. Chính sách này tiếp xúc với các đơn vị
rủi ro lớn. Đến năm 1990, 85% các khoản đầu tư của mình trong liên doanh có nguy cơ cao
như trung tâm mua sắm, trái phiếu rác, buyouts thừa hưởng, và khách sạn. Sự sụt giảm
nghiêm trọng trong giá trị bất động sản thương mại thực sự, cộng với một cuộc suy thoái
dài, gây ra rất nhiều các khoản đầu tư không thuận lợi, buộc các đơn vị viết xuống $ 2,7 tỷ
USD chỉ tính riêng năm 1991. Khoản phí này đã biến khiêm tốn thứ ba 1991 lợi nhuận 1 /
4 vào một mất $ 1,6 tỷ USD. Những khó khăn trong công ty con dịch vụ tài chính trở nên
nghiêm trọng làm cho Westinghouse có thể không tìm thấy người mua các đơn vị này cho
đến năm 1995.
Năng lượng hạt nhân
Công ty con năng lượng hạt nhân Westinghouse, được thành lập để sản xuất các nhà
máy điện hạt nhân cho các tiện ích điện, theo một con đường tương tự như thảm họa.
Người mua tiềm năng của các nhà máy điện hạt nhân trong thập niên 1960 và 1970 đã lo
lắng về có giá cả hợp lý nhiên liệu hạt nhân. Để xoa dịu những lo ngại của họ,
Westinghouse đã bắt đầu cung cấp cho khách hàng hợp đồng bảo đảm một nguồn cung cấp
uranium trong thời gian dài ở một mức giá cố định.
Quản trị chiến lược – Nhóm 10
7
Mưu đồ này kích thích sự tăng trưởng nhanh chóng.Tuy nhiên, nó cũng gây ra một
sự gia tăng nhanh chóng số lượng uranium Westing nhà có nghĩa vụ cung cấp theo chương
trình bảo lãnh của mình.Đến năm 1976, số tiền này đã vượt quá 80 triệu bảng của uranium
ở mức giá khác nhau, từ $ 6,50 đến $ 10 cho mỗi pound. Giá uranium trong khi đó tăng lên
28,50 USD mỗi pound, sau lệnh cấm vận dầu mỏ Ả Rập năm 1973, quyết định của Ủy ban
Năng lượng nguyên tử để trì hoãn xây dựng các cơ sở làm giàu mới. Westinghouse sở hữu
chỉ có khoảng 15 triệu pound uranium vào thời điểm đó, 65 triệu bảng ngắn nghĩa vụ hợp
đồng. Westinghouse do đó phải đối mặt với một trách nhiệm rất lớn. Trong khi
Westinghouse không bao giờ thực sự cung cấp hơn một phần nhỏ của tổng số đã ký hợp
đồng cung cấp, chi phí trong thanh toán thiệt hại và lệ phí giải quyết cuối cùngđạt gần 1 tỷ
USD.
Robotics và Tự động hóa công nghiệp
Trong đầu những năm 1980, Westinghouse đã có tham vọng trở thành một đầu trong
lĩnh vực tự động hóa nhà máy và ngành công nghiệp robot. Công ty tin rằng kinh nghiệm
của mình với thế hệ điện, thiết bị điện, động cơ, và công nghệ công nghiệp khác thực hiện
nó cũng phù hợp với học tập và cạnh tranh trong kinh doanh người máy. Các nhà sản xuất
đã gia tăng việc sử dụng robot để nâng cao chất lượng và tốc độ của sản xuất trong các nhà
máy của họ. Robotics xuất hiện là một ngành công nghiệp đang phát triển với nhiều công
ty Mỹ cung cấp một mảng cảnh quan tuyệt đẹp của các công nghệ tự động hóa cho khách
hàng của họ. Di chuyển lớn nhất của Westinghouse vào ngành công nghiệp này đã diễn ra
với việc mua lại của Unimation, nhà thiết kế người máy hàng đầu của Mỹ và nhà sản xuất,
trong năm 1982. General Motors, Ford, và các công ty khác sử dụng robot Unimation thủy
lực kiểm soát rộng rãi trong các nhà máy của họ để cải thiện tốc độ sản xuất và chất
lượng.Tuy nhiên, nhiều khách hàng phàn nàn về chất lượng không đồng đều của các robot
Unimation.Bởi vì Unimation của robot được kiểm soát và được hỗ trợ bởi chất lỏng thuỷ
lực, các robot đã có một xu hướng được đánh dấu để Misfire và rò rỉ dầu khi vận hành.Số
lượng khiếu nại bắt đầu phát triển, nhưng phản ứng của Westinghouse cho vấn đề chất
lượng không phải là để cải thiện thiết kế của robot, nhưng để tiếp tục bán nhiều hơn chất
lỏng thuỷ lực cho các khách hàng của mình.Robot Đồng thời, nâng cao hơn, chất lượng tốt
hơn điều khiển điện tử từ các đối thủ cạnh tranh Nhật Bản đang tiến triển mạnh mẽ vào thị
trường Mỹ.Mặc dù áp lực ngày càng tăng của khách hàng và sự xuấ