Như chúng ta đều biết, mỗi sinh viên sau khi rời khỏi nghế nhà truờng đều
muốn trang bị cho mình nhũng kiến thức thực tế để ảp dụng cho những gì mình
được học qua bốn năm học. Thực tập tốt nghiệp là nhằm đáp ứng diều đó, nó
giúp cho sinh viên có được sự chuẩn bị tốt cho quá trình làm việc tại doanh
nghiệp sau khi tốt nghiệp. Những làm quen bước đầu đó sẽ là những bài học
cho những bước tiếp theo khi sinh viên rời ghế nhà trường đồng thời thực tập
còn là cơ hội tốt cho sinh viên tiếp cận với các doanh nghiệp mà mình mong
muốn làm việc sau khi ra trường. Thực tập tốt nghiệp còn nâng cao khả năng
giao tiếp khả năng giao tiếp, quan hệ và làm quen dần với phong cách làm việc
trong môi trường mới. Không những thế thực tập còn giúp cho sinh viên áp
dụng được những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế và dùng nó như
những công cụ để làm việc. Trong quá trình thực tập sinh viên có thể phát hiện
những vấn đề mới làm phong phú hơn cho vốn kiến thức mình.
24 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2089 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng tại Công ty cổ phần fintec, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.1.1
TIỂU LUẬN:
Báo cáo thực tập tại Công ty
cổ phần fintec
Lời mở đầu
Như chúng ta đều biết, mỗi sinh viên sau khi rời khỏi nghế nhà truờng đều
muốn trang bị cho mình nhũng kiến thức thực tế để ảp dụng cho những gì mình
được học qua bốn năm học. Thực tập tốt nghiệp là nhằm đáp ứng diều đó, nó
giúp cho sinh viên có được sự chuẩn bị tốt cho quá trình làm việc tại doanh
nghiệp sau khi tốt nghiệp. Những làm quen bước đầu đó sẽ là những bài học
cho những bước tiếp theo khi sinh viên rời ghế nhà trường đồng thời thực tập
còn là cơ hội tốt cho sinh viên tiếp cận với các doanh nghiệp mà mình mong
muốn làm việc sau khi ra trường. Thực tập tốt nghiệp còn nâng cao khả năng
giao tiếp khả năng giao tiếp, quan hệ và làm quen dần với phong cách làm việc
trong môi trường mới. Không những thế thực tập còn giúp cho sinh viên áp
dụng được những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế và dùng nó như
những công cụ để làm việc. Trong quá trình thực tập sinh viên có thể phát hiện
những vấn đề mới làm phong phú hơn cho vốn kiến thức mình.
Sau thời gian 2 tuần thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư- Kỹ nghệ- Công
nghiệp - Thường mại (FINTEC), tuy con rất nhiều bở ngở, nhưng em cũng đã
thấy được một phần những lợi ích của việc tiếp cận thực tế trong kinh doanh.
Qua thời gian này em đã hoan thành báo cáo tổng hợp, với những nội dung cơ
bản mà em sẽ chình bầy sau đây.
I. Quá trình hình thành và đặc điểm chung của Công ty cổ phần fintec
1. Sự ra đời và phát triển của Công ty cổ phần fintec
Công ty cổ phần Đầu tư -Công nghiệp- Kỹ nghệ- Thương mại (FINTEC)
là một trong các Công ty chuyên sâu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, hoạt
động tài chính, tư vấn và đầu tư thương mại, sản xuất kinh doanh các mặt hàng
nông sản thực phẩm. Thành lập từ tháng 9 năm 1995, FINTEC đã phát triển rất
nhanh với đội ngũ cán bộ đông đảo có trình độ chuyên môn cao. ở những buổi
đầu thành lập Công ty có 7 thành viên góp vốn, hiện nay số lượng cổ đông đã
nhiều hơn số vốn góp cũng đã nhiều hơn trước mặc dù số vốn đăng ký kinh
doanh là 2 tỷ rưỡi. FINTEC có các trụ sở tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ
Chí Minh và mạng lưới phân phối sản phẩm trên toàn quốc và thị trường quốc
tế. Hiện nay Công ty FINTEC đang có mặt trên các lĩnh vực kinh doanh sau:
1. Sản xuất chế biến các hàng nông sản và thực phẩm xuất khẩu
2. Cung cấp các dịch vụ sau:
- Cung cấp các sản phẩm nghành công nghệ thông tin
- Xây dựng các giải pháp mạng LAN, WAN, INTRANET
- Đào tạo sử dụng và ứng dụng các sản phẩm công nghệ thông tin
- Dịch vụ tài chính
- Đầu tư và tư vấn đầu tư
FINTEC là Công ty lớn và có uy tín trong thị trường công nghệ thông
tin nên Công ty được chọn làm nhà phân phối các sản phẩm công nghệ thông
tin của các hãng máy tính hàng đầu thế giới chẳng hạn :
Đại lý tích hợp hệ thống của COMPAQ và ORACLE
Đại lý thương mại các sản phẩm máy tính và tin học của IBM
Đại lý phân phối chính thức các sản phẩm tin học của MICRON
Đại lý bán hàng của MICROSOFT và LOTUS
Đại lý phân phối các sản phẩm tin học của thiết bị mạng thuộc các hiệu
TOSHIBA, DELL, EPSON, CANON, HEWLETT-PACKARD, MOTOROLA,
3COM, CISCO...
Công ty FINTEC thành lập một chi nhánh chuyên sản xuất, kinh doanh
các sản phẩm tiêu dùng vào cuối năm 1998- Xí nghiệp chế biến thực phẩm với
mục đích cung cấp các loại sản phẩm tiêu dùng thiết yếu.
Dịch vụ tài chính của Công ty thực hiện việc giao nhận kiều hối của các
cá nhân và tổ chức ở trong và ngoài nước.
Có thể liệt kê ra đây các mốc sự kiện đánh dấu quá trình phát triển của
Công ty:
Tháng 9/1995 Công ty FINTEC được thành lập theo hình thức Công ty
cổ phần tư nhân, hoạt động sản xuất và kinh doanh các sản phẩm công nghệ
thông tin với số vốn điều lệ ban đầu là 2 tỷ rưỡi (2.500.000.000).
Trụ sở chính 212 C2 Vĩnh Hồ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Tháng 1/1996 gia nhập phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Tháng 4/1997 thành lập Trung tâm thiết bị văn phòng đặt tại số 101 K1
Giảng Võ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Tháng 9/1998 thành lập xí nghiệp chế biến thực phẩm đặt tại số 2
Chương Dương Độ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tháng 4/1999 thành lập văn phòng chi trả kiều hối. Địa chỉ : tầng 6 tòa
nhà TECHCOMBANK. Số 15 Đào Duy Từ, quận Hoàn Kiếm , Hà Nội.
Tháng 12/1999 thành lập Trung tâm thương mại điện tử. Địa chỉ số 2
Chương Dương Độ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Cùng thời gian này chi nhánh tại
thành phố Hồ Chí Minh được thành lập tại địa chỉ tầng 5 số 278 đường Nam Kỳ
Khởi Nghĩa, quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 3/2000 thành lập chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng. Địa chỉ 265/1
Đống Đa, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Tháng 5/2000 thành lập chi nhánh tin học tại số 5-7 Đinh Lễ, quận Hoàn
Kiếm Hà Nội.
Ngay từ buổi đầu thành lập Công ty thì ý tưởng về việc hình thành một
trung tâm chuyên sâu trong lĩnh vực nghiên cứu, phát triển mạng và thương mại
điện tử đã nằm trong chiến lược phát triển lâu dài của Công ty. Việc thành lập
trung tâm thương mại điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu về hoạt động kinh doanh
của các tổ chức, Công ty trên mạng và góp phần đưa ra những giải pháp mới
cho hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam. Với tốc độ phát triển ngày càng
nhanh của thông tin thì nhu cầu phát triển về thương mại điện tử sẽ trở thành
điều tất yếu bởi thế việc đưa ra ý tưởng phát triển trung tâm này khẳng định
hướng phát triển đúng đắn và nhanh nhạy của những người lãnh đạo Công ty.
2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các loại hàng hóa và dịch vụ chủ yếu
Đúng như tên đầy đủ của Công ty lĩnh vực hoạt động của FINTEC là cả
sản xuất, thương mại và dịch vụ. Bởi thế mỗi bộ phận có một sản phẩm của
mình mang những hình thái khác nhau.
Các sản phẩm thuộc bộ phận sản xuất ( Xí nghiệp chế biến thực phẩm và
nông sản xuất khẩu) có thể nêu ra đây các sản phẩm chủ yếu như sau:
Mứt lạc
Măng tươi ngâm
Nấm, mộc nhĩ sấy khô.
Vải hộp, tương ớt..
Đặc điểm của loại hình sản xuất này mang nặng tính thời vụ và gia công.
Có ưu điểm là không mất chi phí dự trữ bởi Công ty đặt gia công tại vùng
nguyên liệu và chỉ mang về xưởng để đóng gói và chuyển cho khách hàng.
Về bộ phận dịch vụ FINTEC thực hiện việc chi trả kiều hối cho các tổ
chức trong nước và nước ngoài. Với chi phí phục vụ thấp thủ tục đơn giản,
thuận tiện Công ty đã nhận được sự tín nhiệm của đông đảo quần chúng và kiều
bào ta ở nước ngoài cũng như người ngoại quốc muốn thực hiện việc chuyển
tiền về nước.
Bên cạnh đó, Công ty còn nhận cung cấp các dịch vụ xây dựng các giải
pháp mạng LAN, WAN, INTRANET. Đào tạo sử dụng và ứng dụng các sản
phẩm công nghệ thông tin. Hiện nay Công ty còn nhận cung cấp các dịch vụ tìm
kiếm thông tin, cũng như tìm kiếm giải pháp khắc phục sự cố trên máy vi tính
phục vụ cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Những dịch vụ này do chi nhánh
tin học đảm nhận chi nhánh này đặt tại số 5-7 Đinh Lễ, Hà Nội.
Bộ phận thương mại thực hiện các hoạt động mua bán vào các sản phẩm
máy tính và thiết bị văn phòng. Sau đây là danh sách một số các sản phẩm chủ
yếu được lấy từ báo cáo bán hàng của Công ty do phòng báo cáo cung cấp
12/2000:
Các sản phẩm máy tính và thiết bị văn phòng chủ yếu được cung cấp từ Công
ty cổ phần FINTEC
Mã vật tư Vật tư
MT Máy tính
COMPAQ COMPAQ
DESKPRO DESKPRO
04044 COMPAQ DESKPRO EP300/32M/4.3/2MVram/WoMo
04045 COMPAQ DESKPRO EP PII 333 /32M /3.2G/ WoMo
PRESARIO PRESARIO
05026 COMPAQ PRESARIO 2294 350/64M/6G/32X/56K WoMo
05024 COMPAQ PRESARIO 2254 266MMX 32M/3.2GB/56K WoMo
ARMADA ARMADA
08006 Notebook CP-ARMADA 1575D 266MMX /32M/3.2G/20X
MICRON MICRON
09025 MICRON NefframeNF2101 350Mhz/PII/64/4G/32X WoMo
TOSHIBA TOSHIBA notebook
Mã vật tư Vật tư
10022 Ram 32MB for Notebook
MO MONITOR
19001 COMPAQ MONITOR 17’’ Color
MODEM MODEM
PRINTER PRINTER
DATAS Data switch
CDROM CDROM
RAM RAM
SCANNER SCANNER
28016 Scanner 6200C
MUC Mực máy in
CHIP Chip CPU
DM Đĩa
LOA Loa
(Nguồn : Phòng kế toán Công ty cổ phần FINTEC ngày 15/12/2000)
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của CôNG TY FINTEC
Mô hình Công ty FINTEC mang đầy đủ các đặc điểm của một Công ty
cổ phần nội bộ cụ thể là cổ phiếu do các cổ đông sáng lập nắm giữ và không
phát hành rộng rãi ra công chúng. Loại hình này không tạo ra được tiền đề cho
sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng như không huy động được nhiều
các nguồn vốn khác từ bên ngoài giúp cho sự phát triển của Công ty. Trong
tương lai Công ty cũng đã có những dự trù cho sự phát triển thành Công ty cổ
phần đại chúng. Có thể nêu ra đây một số các vị đứng đầu Công ty ở thời điểm
hiện nay.
Bà Nguyễn Hoàng Yến là vị Chủ tịch Hội đồng quản trị từ khi thành lập
cho đến nay. Tổng giám đốc Công ty là ông Nguyễn Hồng Chương và hai vị
phó tổng giám đốc là ông Lê Linh Lương phụ trách IT (Information technology
công nghệ thông tin), ông Đỗ Hồng Minh phụ trách sản xuất. Mô hình về cơ
cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần FINTEC được minh họa bằng sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Nguồn: Văn phòng Công ty FINTEC 12/2001
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty FINTEC có những ưu điểm cũng như
còn tồn tại các diểm còn thiếu sót. Là một Công ty có quy mô nhỏ cơ cấu tổ
chức của FINTEC cũng có những ưu điểm riêng. Đó là sự gọn nhẹ trong cơ cấu
tổ chức quản lý không có tình trạng trong Công ty có các bộ phận bàn giấy suốt
ngày chè nước như ở các doanh nghiệp Nhà nước. Không khí làm việc ở Công
ty khá bận rộn và mọi cấp quản lý đều làm việc hết sức vất vả.
Việc tổ chức cơ cấu quản lý gọn nhẹ có thể tận dụng tối đa năng suất làm
việc của nhân viên ngược lại nó cũng gây ra những cản trở phải khắc phục.
Trước hết đó là việc một nhân viên phải kiêm nhiều các nhiệm vụ khác nhau
ngoài chuyên môn của mình. Điều đó có thể tạo cảm giác không thoải mái trong
tâm lý làm việc tại Công ty. Bên cạnh đó có những cán bộ phải phụ trách các
nhiệm vụ không đúng với chuyên môn của mình. Chẳng hạn Chánh văn phòng
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc phụ
trách cntt
Phó tổng giám đốc phụ
trách sx
Giám Đốc
Xí nghiệp
chế biến
thực phẩm
Giám đốc
Chi
nhánh
tin
học
Giám
đốc
Trung
tâm thiết
bị văn
phòng
ChánhV
ăn
phòng
Công ty
ChánhV
ăn
phòng
kiều hối
Ban kiểm soát
lại phụ trách cả mảng xuất nhập khẩu. Mặc dù vậy với tình trạng như thế hiện
nay Công ty vẫn chưa có những rắc rối trầm trọng nào tuy nhiên khi mà quy mô
của Công ty phát triển hơn thì việc phân định rõ ràng trách nhiệm của các nhà
quản lý cho phù hợp với quy mô cũng như chuyên môn thì sẽ có hiệu quả hơn
cho công tác quản lý.
II. Kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý tài chính của công ty:
1. Kết quả sản xuất kinh doanh:
Sau khi đã biết đến mô hình cơ cấu tổ chức ở phần trên ở phần này chúng ta
sẽ phân tích xem với cơ cấu tổ chức như thế kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty ra sao cụ thể ở đây là tình hình tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của Công
ty chủ yếu được sản xuất từ xí nghiệp chế biến thực phẩm.
Vào thời gian đầu khi mới thành lập sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu
được tiêu thụ trong nước. Trong thời gian này do chưa có thị trường ổn định
cũng như khách hàng chưa được biết đến sản phẩm của xí nghiệp nên sản lượng
bán ra không cao. Sang đến năm 1999 tình hình tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp
đã có hiệu quả rõ rệt thể hiện bằng lượng lợi tức thuần đạt con số
127985851.2đồng . Mặc dù so với năm 2000 thì đây chỉ là một con số khiêm
tốn song nó cũng là một thành công bước đầu cho một xí nghiệp mới được
thành lập. Sau khi kết thúc năm 2000 con số lợi tức đạt được từ việc bán các
sản phẩm thực phẩm đạt gấp gần 16 lần so với năm 1999 điều này xuất phát từ
việc hàng của xí nghiệp đã xuất khẩu sang Nga. Và thị trường này đang trở
thành thị trường chính hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận cho xí nghiệp. Các sản
phẩm chủ yếu được xuất khẩu là mứt lạc, vải ngâm, mộc nhĩ, nấm và tương ớt.
Phần lợi nhuận của xí nghiệp đóng góp vào tổng lợi nhuận của Công ty chiếm
48,9% vào năm 1999 và 73,6% vào năm 2000.
Cũng phải nói thêm rằng, mặc dù lợi nhuận mang lại từ hoạt động tiêu
thụ các sản phẩm thực phẩm trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài là nhiều
nhất nhưng hoạt động marketing ở xí nghiệp không thực sự rõ nét . Chi phí cho
hoạt động quảng cáo và tiếp thị sản phẩm chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong quỹ đầu
tư phát triển xí nghiệp. Và các hoạt động tiếp thị sản phẩm chủ yếu dừng lại ở
việc in ấn các quyển sổ tay, lịch để tặng cho khách hàng, và tờ rơi. Chủ trương
của xí nghiệp là tập trung vào việc xuất khẩu mà ít chú trọng đến thị trường
trong nước. Công ty đã sử dụng lợi thế thị trường của phía bạn hàng để phân
phối sản phẩm của mình. Điều này không những làm giảm các chi phí tìm
kiếm thị trường, tiếp thị sản phẩm ở nước ngoài mà còn tránh được các sai lầm
đáng tiếc khi mở rộng thị trường ra nước ngoài như các yếu tố về văn hóa, khẩu
vị, chất lượng...mặc dù sản phẩm của xí nghiệp phải mang nhãn hiệu của tập
đoàn MIVIMEX là tập đoàn bán lẻ các sản phẩm thực phẩm . Sau đây là bảng
so sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong hai năm
1999 và năm 2000.
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp chế biến
thực phẩm năm 1999-2000
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm
2000 so
với năm
1999(%)
Tổng doanh thu 2200071455 11296267003 513.5
Trong đó: doanh thu hàng xuất
khẩu
0 10009227636
Các khoản giảm trừ 0 266333158
- Chiết khấu 0 54289502
- Giảm giá
- Hàng bán bị trả lại 0 212043656
- Thuế tiêu thụ ĐB, thuế xuất
khẩu phải nộp
0 0
1. Doanh thu thuần 2200071455 11029933845 501.3
2. Giá vốn hàng bán 2009840643 7518686829 374
3. Lợi tức gộp 190230812 3511247016
4. Chi phí bán hàng 59851 223210260
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 59004 340064336
6. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh
doanh
190111957 2947972390
7. Lợi tức hoạt động tài chính 0 0
8. Lợi tức bất thường 0 0
9.Tổng lợi tức trước thuế 190111957 2947972390
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
60835826.2 943351164.8
11. Lợi tức sau thuế 129,276,130.8 2,004,621,225.2 1550.7
(Nguồn: Phòng kế toán xí nghiệp chế biến thực phẩm FINTEC )
Bên cạnh xí nghiệp thì trung tâm thiết bị văn phòng cũng là một bộ phận
có tỉ lệ lợi nhuận cao trong tổng số lợi nhuận của Công ty chiếm trung bình
khoảng 15%. Cùng với nhu cầu ngày càng cao về các thiết bị văn phòng và máy
tính cá nhân cùng các thiết bị mạng đã tạo cho trung tâm một thị trường rộng
lớn. Tuy vậy không riêng gì trung tâm mà có rất nhiều những doanh nghiệp
khác cũng kinh doanh các thiết bị văn phòng và không thiếu gì những Công ty
nước ngoài đặt đại lý tại Việt Nam. Sự kết hợp chặt chẽ giữa trung tâm thiết bị
văn phòng và chi nhánh tin học hiện tại có thêm trung tâm thương mại điện tử
thì việc tiêu thụ các thiết bị văn phòng có phần thuận lợi hơn.
Từ năm đầu 2000 khi trung tâm thương mại điện tử được thành lập thì
Công ty đã có thêm một hình thức quảng cáo mới đó là việc thiết lập các trang
web site trên mạng nhằm giới thiệu về Công ty cũng như các sản phẩm, dịch vụ
mà Công ty cung cấp với địa chỉ http/www.fintec-vn.vnn.vn . Đây là một hình
thức marketing mới được đánh giá là có hiệu quả trong trào lưu phát triển của
thời đại công nghệ thông tin. Tuy nhiên vì là một hình thức mới nên đòi hỏi
Công ty cần có những sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt cả nhân lực lẫn vật lực.
Bởi để có thể áp dụng hình thức marketing mới cần có sự tìm hiểu kỹ lưỡng về
cách thức hoạt động cũng như chi phí tốn kém cho việc áp dụng nó hay kết quả
thu được từ hoạt động này như thế nào. Trung tâm thương mại điện tử mới
thành lập chưa lâu được gần một năm bởi vậy mà hoạt động của trung tâm này
còn ở dạng đang khai hoang, mở đất. Những bước đầu đạt được còn khiêm tốn
như xây dựng các trang web cho các tập thể, hay cá nhân có yêu cầu. Một số
các trang web như Nha xa. net, Audio4fun là những sản phẩm đầu tiên khẳng
định sự có mặt của trung tâm. Một khó khăn lớn nhất mà đang là vấn đề nan
giải đặt ra cho trung tâm đó là vấn đề về các thủ tục thanh toán qua mạng đối
với dịch vụ của Công ty sao cho thuận lợi và bảo đảm an toàn. Đây là một vấn
đề cần đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp muốn tham gia và thương mại điện
tử. Bởi thanh toán ở Việt Nam bằng credit card còn mới mẻ và không được phổ
biến như ở nước ngoài gây ra những cản trở nhất định trong quá trình trao đổi.
2. tình hình quản lý tài chính của Công ty cổ phần FINTEC và chinh sách
phân phối lợi nhuận:
a. tình hinh quản lý tài chính:
Quản lý tài chính là một công việc quan trọng trong toàn bộ quá trình
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tài chính có
liên quan đến mọi hoạt động trong Công ty từ chi phí giá thành cho đến kết quả
và phân phối lợi nhuận. Đặc biệt trong các lĩnh vực khác nhau thì các đặc trưng
về quản lý tài chính có khác nhau.
Chẳng hạn trong nghành thương mại dịch vụ thì vốn lưu động chiếm tỉ
trọng lớn trong toàn bộ vốn kinh doanh điểm này khác so với nghành sản xuất.
Đồng thời chu kỳ kinh doanh của nghành thương mại, dịch vụ cũng ngắn hơn
so với nghành sản xuất do đó tốc độ lưu chuyển vốn nhanh hơn. Bởi thế đối với
các doanh nghiệp thương mại chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một
chỉ tiêu chất lượng quan trọng vì vét về mặt tài chính tốc độ luân chuyển vốn
lưu động gắn chặt với vấn đề mở rộng lưu chuyển hàng hoá trên cơ sở đó nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngược lại quản lý tài chính trong nghành nông nghiệp lại khác chu kỳ
sản xuất kinh doanh dài hơn đồng thời lại mang tính thời vụ có khoảng cách lớn
về thời gian lao động sản xuất với thời gian lao động theo vụ mùa. Điều đó đẫn
đến kéo dài thời gian chu chuyển vốn, sự hoàn vốn chậm, có khối lượng lớn về
sản phẩm chưa hoàn thành. Mặt khác sản xuất nông nghiệp trồng chọt phụ
thuộc những yếu tố thời tiết cho nên quá trình sản xuất ở đây chịu nhiều ảnh
hưởng của điều kiện thời tiết nên trong công tác quản lý tài chính cần phải xây
dựng các quỹ dự phòng bằng tiền và bằng hiện vật đặc biệt là các doanh nghiệp
có xuất khẩu cần thiết thì phải mua bảo hiểm để có thể bù đắp các rủi ro cho
kinh tế nông nghiệp trong những năm không thuận lợi.
Những phân tích ở trên chỉ nhằm nêu rõ những điểm cần lưu ý khi phân
tích tài chính trong các lĩnh vực khác nhau. Bởi Công ty kinh doanh trong nhiều
lĩnh vực cho nên đòi hỏi có các chính sách quản lý tài chính khác nhau. Mặc dù
xí nghiệp thuộc nghành sản xuất nông nghiệp bởi các sản phẩm mà xí nghiệp
sản xuất ra là các sản phẩm từ nông nghiệp như lạc, vải, ớt... bởi thế quản lý tài
chính sẽ khác hơn so với quản lý tài chính của trung tâm thiết bị văn phòng hay
chi nhánh tin học hay văn phòng kiều hối. Do đó để có thể đánh giá được tình
hình quản lý tài chính của Công ty chúng ta sẽ phân tích từ trong các kế hoạch
về quản lý chi phí giá thành sản xuất kinh doanh, sau đó sẽ phân tích đến các
chỉ số tài chính được phân tích từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
bảng cân đối kế toán cuối cùng sẽ là phân tích về quản lý lợi nhuận, phân phối
lợi nhuận.
Tại Công ty FINTEC Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm
quản lý tài chính cùng với sự quản lý chuyên môn của kế toán trưởng. Đối với
xí nghiệp thì vì đơn vị này hạch toán độc lập nên việc quản lý tài chính do giám
đốc xí nghiệp trực tiếp quản lý. Việc phân định rõ ràng phạm vi trách nhiệm
quản lý cũng như quyền hạn của người ra quyết định tài chính được ghi rõ ràng
trong điều lệ Công ty. Việc quản lý tài chính tại Công ty thực hiện theo nguyên
tắc mọi khoản chi đúng tính chất, hợp pháp, hợp lệ đảm bảo đúng mục đích
công bằng tiết kiệm có hiệu quả, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu đánh giá tình hình tài chính của Công ty
được nêu ra trong bảng sau đây:
B