Nằm trong khu công nghiệp Cao-Xà-Lá (Thượng Đình) tại 231 Nguyễn Trãi -quận Thanh Xuân, phía Nam Hà Nội với diện tích gần 80ha. Công ty cao su Sao Vàng
tiền thân là nhà máy cao su Sao Vàng được khởi công xây dựng ngày 22/10/1958 do
sự viện trợ không hoàn lại của nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Sau hơn 13 tháng
xây dựng, ngày 06/4/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử những sản phẩm đầu tiên
mang nhãn hiệu Sao Vàng. Tổ chức cắt băng khánh thành ngày 23/5/1960 và đây cũng
là ngày truyền thống, ngày lễ kỷ niệm thành lập nhà máy hàng năm của công ty.
Công ty cao su Sao Vàng là doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty hoá
chất Việt Nam với sản phẩm chủ yếu là săm, lốp các phương tiện vận tải xe máy, xe
đạp, ôtô, máy bay, ngoài ra còn có các loại cao su chịu dầu, chịu lực và các sản phẩm
cao su kỹ thuật khác.
Đến nay, với truyền thống hơn 40 năm sản xuất - kinh doanh, tồn tại cùng với
bao nhiêu biến đổi, thăng trầm của đất nước, ta có thể nhìn nhận lại quá trình phát
triển của công ty qua 3 giai đoạn sau:
1.1. Giai đoạn 1960 - 1986:
Đây là thời kỳ đầu tiên nhàn máy chính thức đi vào hoạt động sản xuất. Thời
kỳ này, nhà máy hoạt động trong cơ chế hành chính bao cấp, nhịp độ sản xuất hàng
luôn tăng trưởng, số nhân công lao động tăng không ngừng (năm 1986 là 3260
người).
58 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2337 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z
TIỂU LUẬN:
Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại
công ty cao su Sao Vàng
Phần I
Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty cao su Sao Vàng
I. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại
công ty cao su Sao Vàng.
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cao su Sao Vàng.
Nằm trong khu công nghiệp Cao-Xà-Lá (Thượng Đình) tại 231 Nguyễn Trãi -
quận Thanh Xuân, phía Nam Hà Nội với diện tích gần 80ha. Công ty cao su Sao Vàng
tiền thân là nhà máy cao su Sao Vàng được khởi công xây dựng ngày 22/10/1958 do
sự viện trợ không hoàn lại của nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Sau hơn 13 tháng
xây dựng, ngày 06/4/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử những sản phẩm đầu tiên
mang nhãn hiệu Sao Vàng. Tổ chức cắt băng khánh thành ngày 23/5/1960 và đây cũng
là ngày truyền thống, ngày lễ kỷ niệm thành lập nhà máy hàng năm của công ty.
Công ty cao su Sao Vàng là doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty hoá
chất Việt Nam với sản phẩm chủ yếu là săm, lốp các phương tiện vận tải xe máy, xe
đạp, ôtô, máy bay, ngoài ra còn có các loại cao su chịu dầu, chịu lực và các sản phẩm
cao su kỹ thuật khác.
Đến nay, với truyền thống hơn 40 năm sản xuất - kinh doanh, tồn tại cùng với
bao nhiêu biến đổi, thăng trầm của đất nước, ta có thể nhìn nhận lại quá trình phát
triển của công ty qua 3 giai đoạn sau:
1.1. Giai đoạn 1960 - 1986:
Đây là thời kỳ đầu tiên nhàn máy chính thức đi vào hoạt động sản xuất. Thời
kỳ này, nhà máy hoạt động trong cơ chế hành chính bao cấp, nhịp độ sản xuất hàng
luôn tăng trưởng, số nhân công lao động tăng không ngừng (năm 1986 là 3260
người).
Về kết quả sản xuất năm 1960 năm đầu tiên nhận kế hoạch nhà nước giao nhà
máy đã hoàn thành:
* Giá trị tổng sản lượng : 2.459.442 đồng.
* Sản phẩm chủ yếu:
- Lốp xe đạp : 93.664 chiếc
- Săm xe đạp : 38.388 chiếc.
* Đội ngũ cán bộ công nhân viên là 262 người được phân bố trong 3 xưởng và
6 phòng ban nghiệp vụ. Về trình độ không có ai tốt nghiệp đại học, chỉ có 2 cán bộ
tốt nghiệp trung cấp.
Tuy kết quả sản xuất của nhà máy luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà
nước giao, song nhìn chung giai đoạn này quy mô sản xuất của nhà máy đang ở mức
quy mô nhỏ, công nghệ thủ công, sản xuất hàng đơn điệu, không có cải tiến vì không có
cạnh tranh. Điều kiện sản xuất khó khăn như thiếu vật tư, mất điện mất nước, công nhân
chưa được trang bị kiến thức sản xuất, cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm, năng lực điều
hành. Với đội ngũ lao động nhiều, lao động gián tiếp cồng kềnh, hoạt động trì trệ, kém
hiệu quả do đó thu nhập lao động thấp đời sống cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó
khăn.
1.2. Giai đoạn 1987 - 1990.
Năm 1987 sản xuất được 66.232 chiếc lốp ôtô, sản phẩm đã đến khắp nẻo
đường đất nước và xuất khẩu sang thị trường Đông âu. Năm 1988 - 1989, cùng với cả
nước nhà máy ở trong thời kỳ quá độ chuyển đổi từ cơ chế hành chính bao cấp sang
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Đây là một thời kỳ thách thức và cức
kỳ nan giải của nhà máy, nó quyết định cho sự tồn vong của một doanh nghiệp xã hội
chủ nghĩa.
Đối mặt với khó khăn là một tinh thần đoàn kết nhất trí, là một truyền thống
Sao Vàng luôn toả sáng, với đội ngũ lãnh đạo lâu năm có năng lực, kinh nghiệm, nhà
máy đã nhìn nhận rằng nhu cầu tiêu thụ săm, lốp hiện nay ở Việt Nam là rất lớn. Từ
đó nhà máy tiến hành tổ chức, sắp xếp lại sản xuất có chọn lọc, với phương châm ích
nước lợi nhà máy. Năm 1990 sản xuất dần dần ổn định thu nhập lao động có chiều
hướng tăng là những dấu hiệu tốt ghi nhận sự tồn tại và phát triển của công ty.
1.3. Giai đoạn 1991 đến nay.
Với nhận thức về cơ chế thị trường, táo bạo, dám nghĩ, dám làm, công ty đã có
những bước đi phù hợp, dần khẳng định được vị trí của công ty trên thị trường, thể
hiện:
- Sắp xếp tổ chức lại sản xuất, tinh giảm bộ máy quản lý
- Phân cấp quản lý cho các đơn vị cơ sở
- Xây dựng được mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước.
Đi cạnh với sự nỗ lực của mình là sự chỉ đạo vĩ mô của nhà nước với việc:
- Theo quyết định số 645/CNNg ngày 27/8/1992 của Bộ công ngiệp nặng
đổi tên nhà máy thành thành công ty CAO SU SAO VàNG và ngày 01/10/1993
nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên công ty CAO SU SAO VàNG.
- Tiếp đến ngày 05/5/1993 theo nghị định số 535 TTG và nghị định 02/CP ngày
25/11/1996 công ty CAO SU SAO VàNG đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Tổng
Công Ty Hoá Chất Việt Nam.
Với mục tiêu mở rộng quy mô sản xuất, học hỏi kinh nghiệm quản lý, tiếp nhận
công nghệ hiện đại, công ty đã sát nhập, liên doanh cùng với nhiều xí nghiệp, tổ chức
khác: Tháng 3/1994 công ty đã sát nhập với xí nghiệp cao su Thái Bình làm đơn vị thành
viên. Tháng 8/1995 nhà máy pin điện cực Xuân Hoà lại được quyết định trở thành một bộ
phận trực thuộc công ty. Tháng 10/2000 công ty cũng đã tiến hành liên doanh với hãng
INOUE ( Nhật Bản) chuyên sản xuất các loại săm lốp xe máy, xe đạp và các sản phẩm cao
su kỹ thuật khác. Tháng 4/1998 liên doanh này chính thức đi vào hoạt động.
Hiện tại với 07 chi nhánh hơn 200 đại lý khắp cả nước, sản phẩm của công ty
đã có mặt khắp nơi trên các nước, sản phẩm đã được người tiêu dùng chấp nhận.
- Năm 2002 giá trị tổng sản lượng đạt 341.780 triệu đồng với tổng số lao động
là 2916 người.
- Là đơn vị sản xuất kinh doanh sản phẩm cao su lớn nhất, lâu đời nhất và duy
nhất sản xuất săm lốp ôtô ở miền Bắc Việt Nam.
- Sản phẩm được tín nhiệm: 10/1993 đạt huy chương vàng tại hội chợ với sản
phẩm lốp xe đạp, lốp xe máy, máy kéo. Năm 1995, 1997 đạt TOPTEN95,
TOPTEN97, năm 1996 nhận giải bạc chất lượng của bộ khoa học công nghệ môi
trường, năm 1998 do báo Đaị đoàn kết bình chọn là 1 trong 10 mặt hàng chất lượng
cao được khách hàng tín nhiệm....
Với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị trường và để sản xuất các sản
phẩm có chất lượng cao, trong những năm qua với vốn tự có, vay ngân hàng, vốn liên
doanh, vay cán bộ công nhân viên cộng với thiết bị máy móc mới công ty đã nghiên
cứu, chế tạo thành công lốp máy bay dân dụng TU134 (930 x 305) và máy bay quốc
phòng MIG (800 x 200), lốp xe vận tải có tải trọng lớn cùng nhiều sản phẩm cao su
kỹ thuật cao cấp khác.
Không chỉ về mặt kinh tế, mặt xã hội công ty cũng luôn phấn đấu để xứng đáng
với truyền thống luôn toả sáng của mình. Đời sống cán bộ công nhân viên được chăm
chút, hàng năm 100% cán bộ công nhân viên đều được tổ chức đi tham quan, nghỉ
mát. Hưởng ứng phong trào đền ơn đáp nghĩa công ty đã nhận phụng dưỡng 02 bà
mẹ Việt Nam anh hùng. Công ty cũng đã đầu tư hơn 1 tỷ đồng để sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp khu tập thể. Hàng năm, công ty cũng trích ra 20 triệu đồng ủng hộ cho cán
bộ công nhân hưu trí hoạt động nhằm hỗ trợ, cải tạo thêm điều kiện sống cho những
cán bộ công nhân viên hưu trí.
Công ty CAO SU SAO VàNG đã được Đảng và Nhà nước khen tặng nhiều
phần thưởng cao quý trong 45 năm vì đã có những đóng góp xuất sắc vì sự nghiệp
xây dựng đất nước. Trong đó có Huân Chương Lao Động Hạng Nhất về thành tích
xuất sắc trong 10 năm đổi mới.
Năm 1999 công ty cũng đã chính thức được cấp chứng chỉ ISO 9002 của tập
đoàn BVQI vương quốc Anh. Đó là sự khẳng định mình của công ty trước thị trường
cạnh tranh khốc liệt.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường phải được đổi mới cho phù hợp. Do
vậy công ty cao su Sao Vàng đã tiến hành tổ chức, sắp xếp lại bộ máy quản lý nhằm
phù hợp cơ chế và hành cảnh công ty.
Hoạt động theo mô hình trực tuyến - chức năng, đứng đầu bộ máy là ban giám
đốc ( gồm Giám đốc và 05 Phó giám đốc giúp việc) với nghiệp vụ quản lý vĩ mô, tiếp
đến là các phòng ban ( hình 1)
- Giám đốc: Đứng đầu công ty do Nhà nước bổ nhiệm, lãnh đạo chung toàn bộ
quá trình sản xuất - kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Hoá chất và
Nhà nước về mọi mặt sản xuất - kinh doanh.
- Phó giám đốc sản xuất và bảo vệ sản xuất: Tham mưu về việc định hướng xây
dựng kế hoạch sản xuất ngắn, trung, dài hạn. Điều hành các đơn vị cơ sở thực hiện kế
hoạch sản xuất cũng như bảo vệ an toàn sản xuất.
- Phó giám đốc kinh doanh: Xem xét tồn kho và yêu cầu sản xuất, ký hợp đồng
cung cấp sản phẩm, duyệt nhu cầu mua nguyên vật liệu, duyệt danh sách nhà thầu
phụ khi được chấp nhận. Tiến hành tìm hiểu thị trường, tổ chức tham gia hội chợ,
quảng cáo sản phẩm, xem xét quyết định mở các đại lý, ngoài mặt kinh doanh còn
chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên giúp họ an tâm sản xuất.
- Phó giám đốc kỹ thuật và xuất khẩu: Điều hành các công tác liên quan tới kỹ
thuật đồng thời tìm hiểu thị trường xuất khẩu.
- Phó giám đốc xây dựng cơ bản: Giúp giám đốc điều hành các công việc có
liên quan công tác xây dựng cơ bản.
- Phó giám đốc chi nhánh cao su Thái Bình: Điều hành sản xuất - kinh doanh
chi nhánh cao su Thái Bình.
- Bí thư Đảng uỷ và văn phòng Đảng uỷ công ty: Thực hiện vai trò lãnh đạo
của Đảng trong doanh nghiệp nhà nước.
- Chủ tịch Công đoàn: Làm công tác công đoàn của công ty, cùng Giám đốc
quản lý công nhân thông qua văn phòng công đoàn.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu về tổ chức lao động, tiền lương, làm
công tác văn phòng. Đó là tổ chức, sắp xếp cán bộ công nhân viên để tăng hiệu quả
sản xuất - kinh doanh.
- Phòng tài chính kế toán: Quản lý nguồn vốn và tài sản, nắm vững khả năng
thanh toán, khả năng chi trả với bạn hàng.
- Phòng kế hoạch đầu tư: Tổng hợp kế hoạch sản xuất hàng năm và theo dõi
thực hiện mua bán vật tư thiết bị cho sản xuất. Căn cứ vào nhu cầu thông tin trên thị
trường mà có thể đưa ra kế hoạch giá thành, sản lượng xuất nhằm mục tiêu lợi nhuận
cao nhất. Bảo đảm cung ứng vật tư, quản lý kho và cấp phát vật tư cho sản xuất.
- Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: Nhập khẩu vật tư hàng hoá công nghệ cần
thiết, xuất khẩu hàng hoá công ty.
- Phòng kỹ thuật cao su: Chịu trách nhiệm về phần kỹ thuật công nghệ sản xuất
sản phẩm mới, đồng thời có nhiệm vụ xây dựng hệ thống định mức kỹ thuật, kiểm tra
chất lượng sản phẩm thông qua các thí nghiệm nhanh trong sản xuất. Kiểm tra tổng
hợp nghiên cứu công nghệ sản xuất có hiệu quả nhất, nhằm tạo ra các sản phẩm đạt
tiêu chuẩn chất lượng.
- Phòng kỹ thuật cơ năng: Phụ trách các hoạt động cơ khí, năng lượng hoạt
động và an toàn lao động.
- Phòng xây dựng cơ bản: Tổ chức thực hiện các dự án xây dựng cơ bản theo
chiều rộng và chiều sâu. Nghiên cứu và đưa ra các dự án khả thi trình Giám đốc xem
xét để có kế hoạch đầu tư.
- Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng vật tư, hàng hoá đầu vào và đầu ra. Thí
nghiệm nhanh, ngoại quan để kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Phòng điều độ sản xuất: Đôn đốc, giám sát tiến độ sản xuất, điều tiết, sản xuất
có số lượng hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng để công ty có phương án kịp thời.
- Phòng đời sống: Khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên chức hiện kế
hoạch phòng dịch, sơ cứu các trường hợp tại nạn, chăm sóc sức khoẻ, công tác y tế.
- Phòng quân sự - bảo vệ: Bảo vệ tài sản, vật tư, hàng hoá của công ty. Phòng
chống cháy nổ, xây dựng, huấn luyện lực lượng tự vệ hàng năm, thực hiện nghĩa vụ
quân sự với Nhà nước.
- Phòng tiếp thị bán hàng: Căn cứ vào thông tin nhu cầu trên thị trường lập kế
hoạch mở rộng công tác tiếp thị, mở rộng thị trường, khuyến mãi, giới thiệu và tiêu
thụ sản phẩm.
- Xí nghiệp cao su số 1: sản xuất chủ yếu là săm, lốp xe đạp, xe máy, băng tải,
dây chuyền, dây curoa, các mặt hàng cao su kỹ thuật khác.
- Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra còn tổ
chức sản xuất tanh xe đạp.
- Xí nghiệp cao su số 3: sản phẩm chủ yếu là săm, lốp ôtô, lốp máy bay.
- Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất săm xe đạp, xe máy.
- Xí nghiệp năng lượng: cung cấp hơi nén, hơi nóng cho hoạt động sản xuất của
của toàn công ty.
- Xí nghiệp cơ điện: Tạo một số phụ tùng thay thế, quản lý hệ thống cung cấp
điện cho toàn công ty.
- Xưởng thiết kế bao bì: Nhiệm vụ chính là xây dựng, sửa chữa các kiến thiết
cơ bản trong nội bộ của công ty đảm bảo vệ sinh môi trường xanh sạch đẹp trong các
đơn vị xí nghiệp của công ty.
- Nhà máy pin, cao su Xuân Hoà: chuyên sản xuất bán thành phẩm cho các đơn
vị khác, sản xuất pin.
- Nhà máy cao su Nghệ An: Chuyên sản xuất săm lốp xe đạp.
3. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm.
3.1. Thị phần trên thị trường:
3.3.1 Thị trường:
Thị trường mục tiêu của công ty chia làm 2 loại:
* Thị trường tiêu dùng: Là các khách hàng mua với mục đích sử dụng cá nhân.
Thị trường này rộng lớn chủ yếu là trong nước, nằm rải rác trên các tỉnh thành nhưng
không đồng đều và tương đối nhỏ lẻ. Hiện tại người tiêu dùng đã khá quen với nhãn
hiệu Sao Vàng, sản phẩm đã được chấp nhận rộng rãi và ngày càng được củng cố qua
việc phát triển hệ thống phân phối bên cạnh đó không thể thiếu việc nâng cao chất
lượng sản phẩm với mức giá ngày càng phù hợp hơn. Nhìn chung tiềm năng thị
trường còn đang vô cùng to lớn.
* Thị trường công nghiệp: Khách hàng trong thị trường này là những doanh
nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại và các tổ chức cơ quan Nhà nước.
Doanh nghiệp sản xuất mua sắm sản phẩm công ty sản xuất ra để biến thành
các hàng hoá, dịch vụ khác để bán, cho thuê hay cung ứng cho người khác. Các
khách hàng này tập trung ở Hà Nội, Hà Tây, Hải Phòng là chủ yếu. Năm 2002 công
ty có hơn 100 khách hàng ở loại này với 14 khách hàng là nhà lắp ráp vói doanh thu
mang lại 10 tỷ đồng.
Các doanh nghiệp thương mại mua sản phẩm công ty để bán lại hoặc cho thuê
để kiếm lời. Khác hàng này chủ yếu là các nhà bán buôn, bán lẻ tập trung hầu hết ở
Miền Bắc và miền Trung. Tuy nhiên với mục đích kiếm lời cao nhất nên khách hàng
này có thể dời bỏ công ty nếu đối thủ cạnh tranh biết khai thác đưa ra được nhiều
mức giá hấp dẫn họ, chưa kể đến chất lượng sản phẩm. Trước tình hình này công ty
đã không ngừng củng cố thị trường thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng,
giải quyết lợi ích kinh tế thoả đáng và khác biệt hoá sản phẩm của mình để lôi cuốn
khách hàng. Hiện tại khách hàng này mang lại 50% doanh thu cho công ty.
Các tổ chức các cơ quan chính phủ mua hàng của công ty với tư cách công ty là
một doanh nghiệp Nhà nước. Như ta biết công ty được thành lập sớm với mục đích
phục vụ Nhà nước XHCN, do vậy khách hàng này của công ty khá thường xuyên và
chiếm không nhỏ.
3.1.2. Thị phần
Với bề dày truyền thống nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất - kinh
doanh các sản phẩm với mặt hàng chủ yếu là săm lốp của các phương tiện vận tải, có
thể nói rằng công ty cao su Sao Vàng đã khẳng định được vị trí của mình trên thị
trường hàng trong nước khi nền kinh tế cải cách chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sản xuất sang cơ chế thị trường. Cùng với việc mở cửa nền kinh tế và hội nhập
thì hàng hoá tràn ngập trên thị trường trong nước.
Sản phẩm săm, lốp cũng vậy với việc săm, lốp của Trung Quốc tràn vào theo
con đường hợp pháp và bất hợp pháp hiện đang được bán rộng rãi trong cả nước với
giá cực kỳ hấp dẫn người tiêu dùng thì vấn đề cạnh tranh của công ty ngày càng trở
nên gay gắt. Không chỉ vậy, công ty còn phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh lớn
trong nước như: cao su miền Nam, công ty cao su Đà Nẵng, công ty Inoue Việt Nam,
Goodyear (Mỹ), Champion (Thái Lan )... và còn nhiều đối thủ quy mô nhỏ không thể
kể hết ra đây.
Sau đây là bảng so sánh thị phần của công ty với các công ty khác (điều tra
năm 2000).
Bảng 2: Thị phần tương đối của công ty cao su Sao Vàng với các công ty khác
ĐVT: %
Công ty
Thị phần tương đối trên thị trường
Miền Bắc Miền Trung Miền Nam
Công ty cao su Sao Vàng 61 21.5 8
Công ty cao su Đà Nẵng 10 55 10
Công ty cao su miền Nam 9 13 63
Các công ty khác 20 10.5 19
(Nguồn: Phòng Tiếp thị - Bán hàng)
Bảng 3: Thị phần tương đối của một số sản phẩm
ĐVT%
Công ty
Thị phần tương đối trên thị trường
Lốp xe đạp Lốp xe máy Lốp ôtô
Công ty cao su Sao Vàng 47 14.4 9.7
Công ty cao su Đà Nẵng 11 3.5 13.5
Công ty cao su miền Nam 13 37.5 3
Các công ty khác 29 44.6 73.8
(Nguồn: Phòng Tiếp thị - Bán hàng)
Qua bảng ta thấy việc tạo lập được một thị phần tương đối như vậy là rất triển
vọng, đặc biệt ta thấy rằng thị phần tương đối tại miền Bắc là rất lớn chiếm tới 61%
và sản phẩm lốp xe đạp chiếm 47% điều này đã tạo ra những triển vọng rất lớn cho
công ty và đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức khi mà rất nhiêu công ty đang
muốn chia phần trong thị trường này, trong khi công ty vừa phải nỗ lực duy trì vừa
phải nỗ lực để phát triển thị trường mới.
Để giành được lợi thế cạnh tranh và phát triển thì một loạt các vấn đề cần được
quan tâm nghiên cứu để đề xuất biện pháp thích hợp. Điều này đòi hỏi nỗ lực của
toàn công ty trong đó ban quản trị công ty người "đứng mũi chịu sào" phải thực sự
năng động, nhạy bén trước biến động của nhu cầu thị trường. Trong đó vấn đề đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm luôn được quan tâm.
3.2. Lao động tiền lương
Là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô sản xuất lớn nên đội ngũ lao động
đông đảo. Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng lao động là yếu tố quan trọng quyết định
dự thành công của một doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm sức lao động là
cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bước vào cơ chế mới công ty cao su
Sao Vàng đã bố trí, sắp xếp lao động ngày càng hợp lý hơn. Với đội ngũ lao động
hiện nay có tay nghề, chuyên môn đáp ứng được yêu cầu quản lý sản xuất. Tổng số
lao động năm 2002 là 2916 người trong đó lao động gián tiếp là 272 người chiếm
9,3% lao động trực tiếp sản xuất là 2644 người chiếm 90,7%
Tổng số lao động qua các năm tăng do yêu cầu mở rộng sản xuất - kinh doanh.
Qua bảng (4) ta thấy rằng cơ cấu lao động ngày càng hợp lý hơn, thể hiện lao động
gián tiếp qua các năm được tinh giảm đáng kể về số tương đối nếu năm 2000 là 18.6%
thì năm 2002 chỉ còn lại là 9.3%. Lao động nam chiếm phần lớn trong tổng số lao động
của công ty. Đây là một thuận lợi về mặt sức khoẻ do yêu cầu của công tác sản xuất tại
các phân xưởng.
Bảng 4: Cơ cấu lao động của công ty cao su Sao Vàng
Phân loại
2000 2001 2002
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Tổng 2385 100 2629 100 2916 100
1. Giới tính
- Nam
- Nữ
1541
844
64.61
35.39
1646
938
62.61
37.29
1885
1031
64.64
35.36
2. Hình thức
Gián tiếp
Trực tiếp
322
2063
13.5
86.5
325
2304
12.4
87.6
272
2644
9.3
90.7
3. Trình độ
Đại học, trên đại học
Trung cấp
PTTH, PTCS
246
176
1964
10.3
7.4
82.3
309
186
2136
11.5
7.0
81.25
320
85
2511
11
2.9
86.1
4. Độ tuổi bình quân 37,4 37,8 38
5. Lương bình quân
(1000 đồng)
1320 1398 1194
(Nguồn: Phòng Hành chính)
Để xem xét chất lượng lao động, sau đây ta xét bậc thợ công nhân viên năm
2002 qua bảng (5).
Bảng 5: Bậc thợ công nhân viên ngày 01/01/2002
TT Nghề
Bậc thợ
Tổng
1 2 3 4 5 6 7 BQ
1 Cao su 409 167 112 188 326 392 64 3.78 1658
2 SC cơ khí 11 9 7 12 29 45 10 5.8 153
3 SC điện 8 3 1 8 9 24 12 4.95 65
4 CT tanh 13 1 5 10 26 53 6 4.91 114
5 Vận hành lò 4 2 1 8 37 27 6 5.09 85
6 Mộc, nề 2 0 1 3 4 0 1 4.00 11
7 Tiện, phay, bào 1 1 1 3 4 6 5.44 16
8 Đúc, rèn, hàn 1 2 6 15 7 5.74 31
9 TT-BH 13 11 11 33 31 21 2 4.06 122
10 Lái xe 0 9 23 0 1 2 1 3.08 36
11 Bảo vệ 6 2 4 3 23 35 6 5.08 79
12 PV sản xuất 24 9 18 16 13 5 1 3.05 86
13 sản xuất pin 1 17 8 38 16 8 4.06 188
14 Gián tiếp 272
15 Tổng 2916
(Nguồn: Phòng TC- HC)
Qua bảng 5 ta thấy rằng, bậc thợ 4,5 chiếm khoảng 60% điều đó chứng tỏ tay
nghề lao động tương đối cao.
Về mặt tiền lương công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý, phản
ánh đúng gía trị sức lao động của cán bộ công nhân viên từ đó tạo được tâm lý tốt và
tăng năng suất lao động. Với công nhân sản xuất trả lương theo sản phẩm; với cán bộ
quản lý trả lương theo thời gian; nhân viên bán hàng, dịch vụ thì cũng đã bắt đầu có
căn cứ vào công việc hoàn thàn