Đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chính sách
mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Chỉ trong thời gian ngắn sau khi thực hiện chính
sách đó nước ta đã thu hút được lượng vốn đầu tư trực tiếp (FDI) rất lớn từ các nhà đầu
tư nước ngoài. Điều đó được thể hiện bằng hàng loạt các công ty liên doanh và các công
ty 100% vốn nước ngoài được ra đời và hoạt động tại Việt Nam. Các công ty đó đã tạo ra
nhiều việc làm cho người lao động Việt Nam, đóng góp cho ngân sách nhà nước một
khoản thu không nhỏ.
Công ty Đá Quý Việt Nhật (VIJAGEMS) cũng ra đời, hoạt động trong thời gian
này theo giấy phép đầu tư số 697/GP cấp ngày 20 tháng 10 năm 1993 của Uỷ ban Nhà
nước về hợp tác đầu tư. Tuy qui mô đầu tư là không lớn nhưng qua thời gian hoạt động
đã chứng tỏ tính hiệu quả của liên doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Đá Quý Việt Nhật tôi đã có những hiểu biết
khái quát về mô hình quản lý, qui trình sản xuất và kinh doanh, bộ máy kế toán của công
ty. Chính vì v ậy tôi viết Báo cáo thực tập tổng hợp này.
Kết cấu của Báo cáo thực tập tổng hợp:
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Đá Quý Việt Nhật
II. Đặc điểm tổ chức quản lý vàsản xuất kinh doanh của công ty Đá Quý Việt Nhật.
III.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Đá Quý Việt Nhật trong những năm gần
đây.
IV. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Đá Quý Việt Nhật.
40 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2079 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty Đá Quý Việt Nhật trong những năm gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty Đá Quý Việt Nhật trong
những năm gần đây
Lời nói đầu
Đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chính sách
mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Chỉ trong thời gian ngắn sau khi thực hiện chính
sách đó nước ta đã thu hút được lượng vốn đầu tư trực tiếp (FDI) rất lớn từ các nhà đầu
tư nước ngoài. Điều đó được thể hiện bằng hàng loạt các công ty liên doanh và các công
ty 100% vốn nước ngoài được ra đời và hoạt động tại Việt Nam. Các công ty đó đã tạo ra
nhiều việc làm cho người lao động Việt Nam, đóng góp cho ngân sách nhà nước một
khoản thu không nhỏ.
Công ty Đá Quý Việt Nhật (VIJAGEMS) cũng ra đời, hoạt động trong thời gian
này theo giấy phép đầu tư số 697/GP cấp ngày 20 tháng 10 năm 1993 của Uỷ ban Nhà
nước về hợp tác đầu tư. Tuy qui mô đầu tư là không lớn nhưng qua thời gian hoạt động
đã chứng tỏ tính hiệu quả của liên doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Đá Quý Việt Nhật tôi đã có những hiểu biết
khái quát về mô hình quản lý, qui trình sản xuất và kinh doanh, bộ máy kế toán của công
ty.... Chính vì vậy tôi viết Báo cáo thực tập tổng hợp này.
Kết cấu của Báo cáo thực tập tổng hợp:
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Đá Quý Việt Nhật
II. Đặc điểm tổ chức quản lý vàsản xuất kinh doanh của công ty Đá Quý Việt Nhật.
III.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Đá Quý Việt Nhật trong những năm gần
đây.
IV. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Đá Quý Việt Nhật.
V. Báo cáo khái quát công tác tổ chức kế toán tại công ty Đá Quý Việt Nhật.
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Đá Quý Việt Nhật.
Công ty Đá Quý Việt Nhật được thành lập trên cơ sở giấy phép đầu tư số 697/GP
cấp ngày 20 tháng 10 năm 1993 của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư (nay là Bộ kế
hoạch và đầu tư). Giấy phép đầu tư điều chỉnh số 697/GP - HNĐC1 ngày 4 tháng 8 năm
1999 và giấy phép đầu tư điều chỉnh số 697/GP - HNĐC2 ngày 16 tháng 6 năm 2000 của
UBNDTP Hà Nội với thời hạn hoạt động 30 năm.
- Tổng số vốn pháp định: 2000000 USD.
- Bên Việt Nam:
Công ty đá quí Việt Nam thuộc tổng công ty khoáng sản quí hiếm Việt Nam, Bộ công
nghiệp nặng, được thành lập theo quyết định số 51 HĐBT ngày 23/3/1998 của Chủ tịch
hội đồng bộ trưởng.
Địa chỉ : Số 2 Triệu Quốc Đạt- Hà Nội -Việt Nam
Tel : 269392 - 269394
Telex : 411536-VT
Fax : 94-42-69394
Đại diện : Ông Nguyễn Duy An - Tổng giám đốc
Tổng công ty Đá Quý và Vàng Việt Nam góp 600000 USD chiếm 30% gồm tiền thuê
đất và xây dựng nhà xưởng, trụ sở, cửa hàng và vốn lưu động.
- Bên Nhật Bản:
Công ty KOTOBUKI HOLDING. , LTD
Địa chỉ : 1-9-1 KITANAGASA-DOKI CHUO-KU KOBE-SHI 650 HYOGO
PKEF -JAPAN
Fax : (06)437-1223
Tel : (078)391-8681; (06)438-3321
Đại diện: Ông HIDEAKI TAKAHASHI- Tổng đại diện tại Việt Nam của công ty
KOTOBUKI HOLDING.
Kolobuki Holding., Ltd góp 1400000 USD chiếm 70% gồm trang thiết bị chế tác đá
quí, đồ kim hoàn, phương tiện, chuyển giao công nghệ và vốn lưu động.
Hoạt động chính của công ty là gia công, chế tác đá quí, đồ trang sức có gắn đá
quí và kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm đó. Tỷ lệ xuất khẩu chiếm ít nhất 80%
tổng số sản phẩm sản xuất ra.
Về hội đồng quản trị và ban giám đốc của công ty Đá Quý Việt Nhật:
Hội đồng quản trị gồm:
- Ông Hoàng Thế Ngữ Chủ tịch hội đồng quản trị
- Ông Nobumi Amemiga Phó chủ tịch hội đồng quản trị
- Bà Reiko Sudo Thành viên hội đồng quản trị
- Ông Katsuya Uegama Thành viên hội đồng quản trị
- Ông Trần Công Lập Thành viên hội đồng quản trị
Ban giám đốc :
- Ông Nobumi Amemiga Tổng giám đốc
- Ông Trần Huy Hoàng Phó tổng giám đốc
Trụ sở đặt tại 193 - Nguyễn Huy Tưởng - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: VIJAGEMS (VIETNAM JAPAN GEMSTONES
COMPANY)
Lúc mới thành lập do phải tự đào tạo công nhân, từ chỗ không biết gì về chế tác đá quí
thành công nhân bấc cao, vì vậy công ty phải chấp nhận hoạt động kinh doanh không có
lãi. Đến những năm gần đây ( 1997- 2001) lực lượng lao động của công ty đã thực sự
trưởng thành, tạo ra được những sản phẩm có chất lượng để xuất khẩu thì công ty đạt
mức lợi nhuận khá cao.
II. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty Đá Quý Việt Nhật.
Do kinh doanh trong một lĩnh vực khá mới: chế tác vàng bạc, đá quý, vì vậy công
ty gặp rất nhiều kho khăn về kỹ thuật chế tác cũng như thị trường tiêu thụ. Trong khi
hàng loạt các liên doanh khác làm ăn không hiệu quả như Việt Thái, Việt Nga... thì công
ty đã vượt qua những khó khăn của mình nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của phía Nhật cả về
kỹ thuật và thị trường tiêu thụ kinh doanh có lãi.
Công ty đã có sự chuẩn bị rất đầy đủ cả về trang bị kỹ thuật và con người, trang bị
đưa vào vận hành những máy móc hiện đại nhập khẩu từ Nhật Bản, tự đào tạo đội ngũ
công nhân bậc cao.
Về nguồn nhân lực của công ty:
Chỉ tiêu Số lượng %
(lao động) Toàn
công ty
Trực tiếp
sản xuất
Tổng số cán bộ công nhân viên 105 100
Số lao động trực tiếp 83 79 100
Số lao động gián tiếp 22 21
Số có trình độ cao đẳng, đại học 21 20
Số có trình độ khác 84 80
Nhân viên bán hàng 5 4.8
Công nhân ở PX Kim hoàn 46 43.8 55.4
Công nhân ở PX Sáp 18 17.1 21.7
Công nhân PX Đúc 2 1.9 2.4
Công nhân PX Mài tạc đá 14 13.3 16.9
Thiết kế mẫu 3 2.9 3.6
1. Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của công ty Đá Quý Việt Nhật:
Hoạt động chính của công ty là gia công chế tác đá quí, đồ trang sức có gắn đá
quý và kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm đó. Tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu chiếm ít
nhất là 80% tổng số sản phẩm sản xuất ra.
Nhiệm vụ cụ thể của công ty là:
- Khai thác gia công chế tác đá quí, bán quí đồ trang sức bằng kim loại gắn đá.
Từng bước xây dựng ngành đá quí và nữ trang tại Việt Nam.
- Mua bán đá quí, bán quí vàng, bạc và kim loại quí khác (kể cả xuất nhập khẩu)
phục vụ cho sản xuất và kinh doanh.
- Trang bị đồng bộ để chế tác các sản phẩm tại công ty nhằm tiêu thụ trong nước
và xuất khẩu.
- Xây dựng nhà xưởng lắp đặt thiết bị chế tác đá quí, bán quí, nữ trang theo yêu
cầu của khách hàng.
- Từng bước xây dựng các cơ sở sản xuất hoặc gia công các sản phẩm gắn đá quí,
bán quí đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Thiết lập hệ thống các cửa hàng kinh doanh các sản phẩm của công ty liên
doanh.
- Giám định đá quí, tư vấn kỹ thuật và thương mại về chuyên nghành của liên
doanh theo yêu cầu của khách hàng.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành, công nhân kỹ thuật và chuyển giao
công nghệ cho bên Việt Nam.
2. Bộ máy quản lý của công ty Đá Quý Việt Nhật
Để có thể hoạt động kinh doanh có hiệu quả công ty phải có một bộ máy quản lý
gọn nhẹ nhưng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Do đặc điểm là công ty liên doanh giữa
Nhật và Việt Nam, phía Nhật rất coi coi trọng công tác quản lý của công ty, coi quản lý
là chìa khoá của sự thành công. Chính vì vậy bộ máy quản lý của công ty thiết lập tuân
theo luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam nhưng được tinh giảm rất gọn nhẹ.
Mô hình bộ máy quản lý của công ty Đá Quý Việt Nhật là mô hình quản lý tập
trung, hội đồng quản trị là cơ quan có quyền quyết định cao nhất, tổng giám đốc thực
hiện nhiệm vụ mà hội đồng quản trị giao cho và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản
trị, phó tổng giám đốc thứ nhất là người thay mặt cho tổng giám đốc điều hành hoạt động
của công ty khi tổng giám đốc đi công tác. Nếu trong hoạt động điều hành công ty tổng
giám đốc và phó tổng giám đốc thứ nhất có ý kiến trái ngược, thì phải thực hiện quyết
định của tổng giám đốc nhưng phó giám đốc thứ nhất có quyền bảo lưu ý kiến để trình
bày trước hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị:
Gồm 5 thành viên (hai người bên Việt Nam, ba người bên Nhật). Nhiệm kỳ của
hội đồng quản trị là hai năm, họp thường kỳ sáu tháng một lần. Chủ tịch hội đồng quản
trị đầu tiên là ngưòi bên Việt Nam. Các bên thay phiên nhau làm chủ tịch hội đồng quản
trị nhiệm kỳ hai năm cho đến khi kết thúc hợp đồng liên doanh.
Chức năng của hội đồng quản trị:
Những vấn đề về tổ chức, sản xuất kinh doanh của công ty liên doanh chỉ có hiệu
lực khi toàn thể thành viên của hội đồng quản trị nhất trí thông qua, như:
-Kế hoạch sản xuất và kinh doanh của công ty liên doanh, ngân sách,vay nợ.
- Những sửa đổi bổ sung điều lệ công ty liên doanh dẫn đến thay đổi quan trọng
về tổ chức và hoạt động của công ty liên doanh: thay đổi mục đích, phương hướng hoạt
động đã đăng ký, tăng vốn pháp định, chuyển nhượng vốn, kéo dài thời gian hoạt động,
tham gia công ty liên doanh mới, giải thể công ty liên doanh.
- Chỉ định, thay đổi, bãi miễn chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị, tổng
giám đốc, phó tổng gián đốc và kế toán trưởng.
- Hội đồng quản trị uỷ quyền cho tổng giám đốc giải quyết những vấn đề thuộc
thẩm quyền của mình trong truờng hợp đặc biệt.
- Hội đồng quản trị của công ty liên doanh có trách nhiệm qui định cụ thể nghĩa
vụ, quyền lợi của tổng giám đốc, phó tổng giám đốc thứ nhất.
- Những quyết định của hội đồng quản trị về các vấn đề khác chỉ có giá trị khi 2/3
số thành viên của hội đồng quản trị của hai bên chấp thuận.
Tổng giám đốc:
Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị về hoạt động kinh doanh của công ty liên doanh thuộc chức năng nhiệm vụ được
giao như:
-Bảo đảm thực hiện các kế hoạnh đã được duyệt, tổ chức thực hiện các nghị quyết
của hội đồng quản trị và báo cáo kết quả thực hiện các nghị quyết đó.
- Tuyển dụng lao động cho công ty liên doanh thông qua hợp đồng lao động.
- Ký các hợp đồng nhân danh công ty liên doanh không cần giấy uỷ nhiệm và thực
hiện các hoạt động đó.
- Đại diện cho công ty liên doanh trong quan hệ với các tổ chức và cơ quan Nhà
nước của cả hai bên và của một bên thứ ba về tất cả các vấn đề thuộc hoạt động kinh
doanh của công ty liên doanh trong phạm vi quyền hạn do điều lệ này qui định.
- Chịu trách nhiệm cuối cùng trước hội đồng quản trị về toàn bộ các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty liên doanh, kết quả tài chính, pháp nhân trước pháp luật
nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam trong mọi quan hệ kinh doanh bình thường
cũng như trong những tranh chấp, tố tụng.
- Tổng giám đốc được quyền đưa ra những quyết định bằng văn bản chính thức về
các vấn đề do hội đồng quản trị uỷ quyền.
- Phó tổng giám đốc thứ nhất được phép thay mặt tổng giám đốc điều hành các
công việc khi tổng giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các
nhiệm vụ được phân công.
Ban thanh tra:
Gồm một người với nhiệm kỳ hai năm do hội đồng quản trị bổ nhiệm nhằm mục
đích giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty liên doanh.
Phó tổng giám đốc:
Nếu là liên doanh có qui mô lớn, phó tổng giám đốc có thể gồm phó tổng giám
đốc thứ nhất và phó tổng giám đốc thứ hai. Với công ty Đá Quý Việt Nhật do qui mô nhỏ
nên chỉ có phó tổng giám đốc thứ nhất, phó tổng giám đốc thứ nhất phải thực hiện nhiệm
vụ mà tổng giám đốc giao cho, được uỷ quyền thay mặt tổng giám đốc điều hành hoạt
động của công ty khi tổng giám đốc đi vắng. Phó tổng giám đốc thứ nhất có tính độc lập
tương đối so với tổng giám đốc khi hai người có ý kiến bất đồng trong hoạt động điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng Kế toán:
Để có thể đưa ra những quyết định quản lý đúng đắn thì người đưa ra quyết định
phải được cung cấp thông tin về các mặt của doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời.
Chính vì vậy với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, phòng Kế toán luôn là một bộ phận
quan trọng của doanh nghiệp, nếu kế toán hoàn thành nhiệm vụ của mình sẽ góp phần
thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và ngược lại. Xây dựng hệ thống tài khoản, cập
nhật chứng từ, ghi chép sổ sách, lập báo cáo kế toán chính là công việc của kế toán. Thực
hiện tốt điều đó sẽ giúp cho thông tin mà kế toán cung cấp có tính chính xác cao, đáp ứng
được yêu cầu kịp thời của thông tin.
Phòng kinh doanh:
Một doanh nghiệp chỉ thực hiện tốt ở khâu sản xuất mà không quan tâm tới việc
tiêu thụ thì sớm muộn sẽ bị phá sản. Phòng kinh doanh của công ty có chức năng bảo
đảm cung ứng đầy đủ, đúng yêu cầu các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất cũng như
lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm sao cho công ty phát huy hết được năng lực sản xuất. Sự
hoạt động có hiệu quả hay không của phòng kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
kinh doanh của công ty.
Phòng tổng hợp:
Chức năng của phòng tổng hợp phụ thuộc rất nhiều vào loại hình doanh nghiệp và
cấu trúc bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Với công ty Đá Quý Việt Nhật phòng tổng
hợp thực hiện các công việc quản lý khác không thuộc chức năng của phòng kế toán và
phòng kinh doanh.
Phòng bảo vệ:
Giúp công ty bảo vệ những tài sản hiện có, giải quyết những vấn đề về an ninh trật
tự liên quan đến công ty để người lao động có thể yên tâm làm việc.
Nhà bếp:
Phục hồi sức lao động sau thời gian làm việc của người lao động là chức năng của
nhà bếp. Tuy công việc không phức tạp nhưng nếu có sai sót sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến
sự hoạt động của công ty.
Các xưởng sản xuất:
Thực hiện kế hoạch sản xuất mà doanh nghiệp đặt ra sao cho đúng tiến độ, bảo
đảm chất lượng. Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất, quyết định sự thành bại của công ty
thông qua sản phẩm làm ra.
Sơ đồ I : bộ máy quản lý của công ty
Đá Quý Việt Nhật
3. Đặc điểm sản xuất sản phẩm và sản xuất kinh doanh của công ty Đá Quý Việt
Nhật:
Do kinh doanh trong một ngành có tính đặc thù cao, tính cạnh tranh cao, vì vậy để
có thể tồn tại và phát triển công ty phải tạo được lợi thế cạng tranh về chất lượng, giá
thành, mẫu mã cũng như dịch vụ.
Về sản xuất, công ty Đá Quý Việt Nhật có thể đáp ứng bất kỳ đơn đặt hàng nào
của khách hàng với yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng. Để có được năng lực sản
xuất như vậy công ty đã có sự chuẩn bị kỹ về đào tạo con người, máy móc thiết bị, các
cơ sở vật chất khác ngay từ khi thành lập công ty. Công nhân của công ty được các
HĐQT
TGĐ
PTGĐ
Kế
toán
Phòng
tổng
Phòng
kinh
Phòng
bảo vệ
Nhà
bếp
Xưởng
Kim
hoàn
Xưởng
Chế tác
Bộ phận
Sáp, tạo
mẫu
Xưởng
Đúc
Ban
Kiểm
chuyên gia Nhật Bản đào tạo từ khi còn rất nhỏ, đến nay đã trưởng thành với trình độ tay
nghề cao, có khả năng đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Những năm vừa qua tuy
hoạt động khá hiệu quả, nhưng công ty vẫn chưa tận dụng hết năng lực của mình, do đó
vấn đề đặt ra với lãnh đạo công ty hiện nay là phải tăng thị phần tiêu thụ trên thị trường
để phát huy hết lợi thế của công ty.
Sản phẩm của công ty làm ra tuy chất lượng tốt nhưng giá thành còn cao nên không
tiêu thụ được với thị trường trong nước. Vì vậy công ty đang cố gắng tìm các nguồn cung
cấp nguyên vật liệu mới với giá hạ mà không ảnh hưởng đến chất lượng nhằm hạ giá
thành sản phẩm để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của thị trường ngày càng khắc nghiệt.
Qui trình sản xuất có ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất của công ty, qui trình sản xuất
được rút ngắn sẽ rút ngắn thời gian sản xuất một sản phẩm, lượng sản phẩm được sản
xuất ra sẽ nhiều hơn với giá thành hạ. Do đặc điểm của nghành mà qui trình sản xuất phụ
thuộc rất nhiều vào tay nghề của công nhân sản xuất.
Sơ đồ II : qui trình sản xuất của công ty
Đá Quý Việt Nhật
Mẫu do tổ tạo mẫu hoặc do khách hàng đặt sẽ được xem xét xem có đưa vào chế tác
hay không. Nếu đưa vào thực hiện mẫu sẽ được giao cho xưởng kim hoàn, xưởng sáp,
hay xưởng mài tạc đá thực hiện. Căn cứ vào mẫu đã có sẽ xuất nguyên vật liệu tương
ứng theo yêu cầu để bắt đầu chế tác.
Tạo mẫu Nguyên vật
liệu
Sáp Mài, tạc
đá
Kim hoàn
Đúc
Sản phẩm
Để tạo ra được sản phẩm nguyên vật liệu có thể trải qua những bước công việc
sau:
- Thiết kế mẫu - Đúc
- Cắt đá - Làm thủ công
- Chạm khắc - Gắn đá
- Đánh bóng đá - Hoàn thiện
- Làm sáp
Mẫu sẽ được giao cho xưởng sáp tạo khuôn, sau khi được tạo khuôn sẽ được bộ phận
đúc đúc thành sản phẩm thô giao cho xưởng kim hoàn đánh bóng, gắn đá và hoàn thiện.
Nếu sản phẩm có gắn đá thì trước đấy đá sẽ được tổ mài tạc đá cắt, chạm khắc và đánh
bóng theo yêu cầu của mẫu. Đá sau khi hoàn thiện xong cũng giao cho xưởng kim hoàn
để gắn hoàn thiện sản phẩm. Tuy nhiên các xưởng cũng có tính độc lập tương đối, các
sản phẩm của các xưởng cũng có thể là các thành phẩm.
Phải có sự kết hợp nhịp nhàng giữa sản xuất và tiêu thụ mới cho một kết quả kinh
doanh tốt. Sản xuất sản phẩm có thể hoàn thành vượt mức kế hoạch nhưng không tiêu
thụ được sẽ làm công ty không quay vòng được vốn, nếu điều đó xảy ra lâu công ty có
thể bị phá sản.
Công ty Đá Quý Việt Nhật là một công ty liên doanh, hơn 80% sản phẩm sản xuất ra
dùng để xuất khẩu còn chưa đến 20% tiêu thụ trong nước thông qua hệ thống các cửa
hàng. Đây là một lợi thế rất lớn của công ty mà công ty phải phát huy bằng cách mở rộng
thị trường tiêu thụ ra các nước khác ngoài Nhật Bản. Về thị trường trong nước doanh số
tiêu thụ của công ty còn quá nhỏ chưa phản ánh đúng tiềm năng của thị trường. Nguyên
nhân của điều đó là do công ty chưa chú trọng thị trường trong nước, mẫu và giá cả còn
chưa phù hợp. Để có thể tăng thị phần của thị trường này công ty phải chú trọng tìm
hiểu cầu thị trường, chỉ khi biết cầu thi trường trong nước mới có kế hoạch sản xuất và
tiêu thụ phù hợp.
Sơ đồ III : kênh tiêu thụ của công ty
Đá Quý Việt Nhật
Kênh tiêu thụ
Nội địa Xuất khẩu
Nhật Bán trực
tiếp
Hà
Nội
Miễn thuế
TSN
Ký
gửi
Metropo
lee
Nikko Nội
Bài
New World
III. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đá quý việt nhật trong những năm
gần đây:
Bảng I : Bảng phân tích tình hình tăng
giảm nguồn vốn kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Số tiền
(USD)
%
Số tiền
(USD)
%
Số tiền
(USD)
%
Bên Việt Nam 600000 30 600000 30 600000 30
Bên nước ngoài 1400000 70 1400000 70 1400000 70
Thị trường tiêu thụ của công ty phụ thuộc rất lớn vào phía Nhật Bản (hơn 80% sản
phẩm sản xuất ra), thế mà thị trường này trong những năm vừa qua không có sự mở rộng
nào đáng kể. Chính vì vậy công ty vẫn chưa sử dụng hết năng lực sản xuất của mình,
không cần phải tăng vốn mở rộng qui mô sản xuất. Số vốn điều lệ của công ty vẫn được
giữ nguyên là 2000000 USD.
Bảng II : Bảng chỉ tiêu phân tích
(Sử dụng phương pháp so sánh liên hoàn)
Chỉ tiêu
Năm
Năm 1999 so
với1998
Năm 2000 so
với 1999
1998 1999 2000 +(-) % +(-) %
1. Bố trí cơ cấu vốn:
-TSCĐ/TTS(%) 58.3 55.52 49.8 -2.78 -4.77 -52.58 -106
- TSLĐ/TTS(%) 41.7 44.48 50.2 2.78 6.667 -47.42 -94.5
2. Tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu
7.9 6.4 12.5 -1.5 -19 -14 -112
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn 12 9 17.3 -3 -25 -20.3 -117
3. Tình hình tài chính
- Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn
bộ tài sản
5 4 3.8 -1 -20 -4.8 -126
- Khả năng thanh toán
+ Tổng quát 826.5 1148.5 1368.9 322 38.96 -1047 -76.5
+ Tức thời 20.2 56.9 291.9 36.7 181.7 -255.2 -87.4
Tình hình đầu tư và sử dụng TSCĐ:
Do qui mô sản xuất không có thay đổi lớn, đầu tư mới cho TSCĐ không đáng kể,
chính vì vậy mà tỷ trọng TSCĐ trong tổng tài sản của công ty giảm dần qua các năm.
Mới nhìn chỉ tiêu này có thể cho rằng đây là một điều tốt, nhưng đây lại là hạn chế của
công ty vì thông qua đó ta thấy rằng công ty không có sự phát triển tuy rằng thu nhập
hàng năm vẫn tăng.
Tình hình sử dụng TSLĐ:
Tỷ trọng tài sản lưu động của công ty ngày càng tăng điều đó giúp công ty có thể
quay vòng vốn nhanh hơn, đem lại hiệu quả cao hơn trong kinh doanh.
Tình hình lợi nhuận:
Năm 1999 do doanh thu giảm chính vì vậy lợi nhuận của công ty có sự giảm sút
đáng kể, sang năm 2000 tỷ suất lợi nhuận của công ty lại được phục hồi cao hơn cả năm
1998.
Khả năng thanh toán của công ty:
Nhìn chung khả năng thanh toán của công ty là tốt, chỉ tiêu thanh toán tổng quát
đ