Cùng với tiến trình hội nhập và phát triển, các Doanh nghiệp Việt Nam đang phải nỗ
lực để cạnh tranh với các Doanh nghiệp, tập đoàn lớn nước ngoài. Được cho là có lợi thế
về nguồn nguyên vật liệu và nguồn lực lao động, vấn đề các Doanh nghiệp Việt Nam
đang quan tâm là làm thế nào để đưa được các lợi thế đó thành lợi thế cạnh tranh của
Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động một cách hiệu quả. Đây cũng là đề tài mà nhiều
Doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng đang quan tâm bởi họ đang phải cạnh
tranh trong môi trường rất khắc nghiệt.
Các nhà quản trị học đều cho rằng, muốn nâng cao năng suất lao động thì điều quan
trọng là phải tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc, phải làm cho họ muốn lao động
chứ không phải bị ép buộc lao động. Trang tin điện tử www.skills.vietnamlearning.vn đã
nghiên cứu và đưa ra kết luận cho rằng trong các yếu tố làm thay đổi lực lượng lao động ở
doanh nghiệp thì yếu tố các quyền lợi về tài chính chỉ chiếm 30%, 70% còn lại là các yếu
tố về chất lượng công việc và các hỗ trợ tại nơi làm việc cụ thể như việc bố trí sắp xếp
công việc hợp lý, quan hệ tại nơi làm việc Nghĩa là, vấn đề làm cho năng suất lao động
của nhân viên tăng hay giảm, không phải phụ thuộc vào chế độ lương, thưởng, mà quan
trọng hơn là tổ chức lao động khoa học trong môi trường làm việc.
Trong lĩnh vực Ngân hàng-tài chính ở Việt Nam hiện nay thì Ngân hàng TMCP Đại Á
(Viết tắt DAB) được coi là một ngân hàng “em út” so với các ngân hàng “đàn anh, đàn
chị” khác như Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank), Ngân hàng
Đầu tư và phát triển (BIDV), hay Ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank). Để có thể
cạnh tranh với các ngân hàng lớn khác trong nước cũng như nước ngoài, ngoài việc nỗ lực
đưa ra các sản phẩm phù hợp, nâng cao trình độ công nghệ thì công tác tổ chức lao
động khoa học nhằm nâng cao năng lực sản xuất của người lao động ở DAB đã góp phần
quan trọng trong việc giúp DAB đứng vững trên thị trường tài chính- ngân hàng.
Do đó chúng tôi lựa chọn đề tài “Tổ chức lao động khoa học và ứng dụng tại Ngân
hàng TMCP Đại Á” làm đề tài thảo luận của nhóm.
37 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3115 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổ chức lao động khoa học và ứng dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổ chức lao động khoa học và ứng dụng tại DAB
Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ HỌC
ĐỀ TÀI:
TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC
VÀ ỨNG DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẠI Á
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 7
LỚP ĐÊM 10 – K20
GVHD: TS. HOÀNG LÂM TỊNH
Tổ chức lao động khoa học và ứng dụng tại DAB
Trang 2
Mục lục:
Lời mở đầu ................................................................................................................................. 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC ................ 5
I. Khái niệm về tổ chức lao động khoa học ....................................................................... 5
1. Khái niệm về lao động và tổ chức lao động .............................................................. 5
2. Khái niệm về tổ chức lao động khoa học .................................................................. 6
3. Phân biệt tổ chức lao động và tổ chức lao động khoa học ........................................ 7
II. Nhiệm vụ, nội dung, nguyên tắc và ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học .............. 7
1. Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học.................................................................. 7
2. Nội dung công tác tổ chức lao động khoa học 2.1. Xây dựng các hình thức phân
công và hiệp tác lao động hợp lý ................................................................................. 9
2.1.1. Phân công lao động ....................................................................................... 9
2.1.2. Hiệp tác lao động ......................................................................................... 11
2.2. Hoàn thiện tổ chức phục vụ nơi làm việc .......................................................... 12
2.2.1. Tổ chức nơi làm việc .................................................................................... 13
2.2.2. Tổ chức phục vụ nơi làm việc ....................................................................... 14
2.3. Nghiên cứu và phổ biến các phương pháp, thao tác lao động hợp lý nhằm đạt
năng suất lao động cao bảo đảm an toàn lao động cho người lao động ................... 15
2.4. Cải thiện điều kiện lao động giảm nhẹ sự nặng nhọc của công việc, giữ gìn tăng
cường sức khoẻ cho người lao động, tạo ra những điều kiện lao động thuận lợi .... 15
2.5. Hoàn thiện định mức lao động .......................................................................... 17
2.6. Tổ chức trả lương phù hợp với số lượng và chất lượng lao động cũng như sử
dụng có hiệu quả chế độ khuyến khích vật chất cho người lao động ....................... 18
2.7. Đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động ........................... 18
2.8. Tổ chức công tác thi đua, khen thưởng và củng cố kỷ luật lao động ................. 18
2.8.1. Tổ chức thi đua, khen thưởng ....................................................................... 18
2.8.2. Các biện pháp tăng cường kỷ luật lao động .................................................. 20
3. Nguyên tắc, ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học ............................................... 21
3.1. Nguyên tắc ......................................................................................................... 21
3.1.1.Tính khoa học ............................................................................................... 21
3.1.2. Tính kế hoạch ............................................................................................... 22
3.1.3. Tính hệ thống ............................................................................................... 22
3.1.4. Tính kích thích vật chất, tinh thần ................................................................ 23
3.2. Ý nghĩa ............................................................................................................... 23
III. Một số hướng nghiên cứu của tổ chức lao động khoa học hiện đại trên thế giới .... 24
1. Tối ưu hoá động tác của người lao động ................................................................. 24
2. Kích thích lao động .................................................................................................. 25
3. Sự phân công và hợp tác trong lao động ................................................................. 25
CHƯƠNG II: ỨNG DỤNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẠI Á ...................................................................................................................... 27
I. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Đại Á ............................................................................ 27
1. Sự hình thành và phát triển .................................................................................... 27
2. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................................... 27
3. Đặc điểm lao động ngành ngân hàng ...................................................................... 28
II. Thực hiện tổ chức lao động khoa học tại DAB .......................................................... 29
Tổ chức lao động khoa học và ứng dụng tại DAB
Trang 3
1. Sự phân công và hiệp tác lao động .......................................................................... 29
2. Tổ chức phục vụ nơi làm việc .................................................................................. 30
3. Cơ chế lương thưởng phù hợp, công bằng và công khai minh bạch...................... 30
3.1. Nguyên tắc sử dụng quỹ tiền lương của DAB ...................................................... 30
3.2. Cách thức trả lương ............................................................................................ 30
3.3. Tăng lương và điều chỉnh lương căn bản ............................................................ 33
4. Quan tâm đến đời sống nhân viên ........................................................................... 33
5. Thường xuyên tổ chức các lớp học về kỹ năng nghiệp vụ và kỹ năng mềm nhằm
nâng cao trình độ cho nhân viên ................................................................................. 34
6. Công tác thi đua khen thưởng ................................................................................. 34
7. Thực hiện việc định mức lao động .......................................................................... 34
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN ............................................................................................ 35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 36
Tổ chức lao động khoa học và ứng dụng tại DAB
Trang 4
Lời mở đầu
Cùng với tiến trình hội nhập và phát triển, các Doanh nghiệp Việt Nam đang phải nỗ
lực để cạnh tranh với các Doanh nghiệp, tập đoàn lớn nước ngoài. Được cho là có lợi thế
về nguồn nguyên vật liệu và nguồn lực lao động, vấn đề các Doanh nghiệp Việt Nam
đang quan tâm là làm thế nào để đưa được các lợi thế đó thành lợi thế cạnh tranh của
Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động một cách hiệu quả. Đây cũng là đề tài mà nhiều
Doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng đang quan tâm bởi họ đang phải cạnh
tranh trong môi trường rất khắc nghiệt.
Các nhà quản trị học đều cho rằng, muốn nâng cao năng suất lao động thì điều quan
trọng là phải tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc, phải làm cho họ muốn lao động
chứ không phải bị ép buộc lao động. Trang tin điện tử www.skills.vietnamlearning.vn đã
nghiên cứu và đưa ra kết luận cho rằng trong các yếu tố làm thay đổi lực lượng lao động ở
doanh nghiệp thì yếu tố các quyền lợi về tài chính chỉ chiếm 30%, 70% còn lại là các yếu
tố về chất lượng công việc và các hỗ trợ tại nơi làm việc cụ thể như việc bố trí sắp xếp
công việc hợp lý, quan hệ tại nơi làm việc… Nghĩa là, vấn đề làm cho năng suất lao động
của nhân viên tăng hay giảm, không phải phụ thuộc vào chế độ lương, thưởng, mà quan
trọng hơn là tổ chức lao động khoa học trong môi trường làm việc.
Trong lĩnh vực Ngân hàng-tài chính ở Việt Nam hiện nay thì Ngân hàng TMCP Đại Á
(Viết tắt DAB) được coi là một ngân hàng “em út” so với các ngân hàng “đàn anh, đàn
chị” khác như Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank), Ngân hàng
Đầu tư và phát triển (BIDV), hay Ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank). Để có thể
cạnh tranh với các ngân hàng lớn khác trong nước cũng như nước ngoài, ngoài việc nỗ lực
đưa ra các sản phẩm phù hợp, nâng cao trình độ công nghệ …thì công tác tổ chức lao
động khoa học nhằm nâng cao năng lực sản xuất của người lao động ở DAB đã góp phần
quan trọng trong việc giúp DAB đứng vững trên thị trường tài chính- ngân hàng.
Do đó chúng tôi lựa chọn đề tài “Tổ chức lao động khoa học và ứng dụng tại Ngân
hàng TMCP Đại Á” làm đề tài thảo luận của nhóm.
Tổ chức lao động khoa học và ứng dụng tại DAB
Trang 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
KHOA HỌC
I. Khái niệm về tổ chức lao động khoa học
1. Khái niệm về lao động và tổ chức lao động
Lao động là một hành động diễn ra giữa người với tự nhiên, trong khi lao động con
người vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể mình, sử dụng công cụ lao động để tác
động vào giới tự nhiên (tư liệu lao động) làm biến đổi vật chất trong tự nhiên làm cho
chúng trở thành có ích trong đời sống con người, là phương thức giúp con người tồn tại,
nó cung cấp mọi nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống. Thông qua lao động, con người được
phát triển mọi mặt tư duy, nhận thức, kỹ năng sống, ngôn ngữ. Như vậy lao động là hoạt
động sống còn đối với sự tồn vong và phát triển của xã hội loài người. Nó diễn ra theo
một quá trình và nhằm hoàn thành một nhiệm vụ sản xuất nhất định.
Quá trình lao động là tổng thể những hành động (hoạt động lao động) của con người để
hoàn thành một nhiệm vụ sản xuất nhất định.Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử
dụng sức lao động. Sức lao động là năng lực, là toàn bộ thể lực, trí lực của con người. Sức
lao động là yếu tố tích cực nhất, quan trọng trong quá trình lao động, nó phát động và đưa
ra các tư liệu lao động, các hoạt động để tạo sản phẩm. Sức lao động của con người trong
sản xuất kinh doanh được coi như một yếu tố chi phí sẽ đưa vào giá thành sản phẩm thông
qua tiền lãi, tiền thưởng, quyền lợi vật chất khác, đồng thời cũng là một yếu tố đem lại lợi
ích kinh tế, nếu quản lý tốt sẽ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Dù cho quá trình lao động được diễn ra dưới những điều kiện kinh tế - xã hội như thế
nào thì cũng phải tổ chức sự tác động giữa các yếu tố cơ bản của quá trình lao động và
các mối quan hệ qua lại giữa những người lao động với nhau vào việc thực hiện mục đích
của quá trình đó, tức là phải tổ chức lao động.
Do đó, tổ chức lao động được hiểu là một hệ thống các biện pháp đề ra nhằm đảm bảo
cho mọi hoạt động của con người đạt năng suất lao động cao và sử dụng đầy đủ, có hiệu
Tổ chức lao động khoa học và ứng dụng tại DAB
Trang 6
quả nhất về tư liệu sản xuất. Như vậy tổ chức lao động mục đích của nó là tạo ra các điều
kiện lao động tốt nhất, đảm bảo và nâng cao khả năng lao động của con người và tạo cho
họ hứng thú , say mê trong lao động.
2. Khái niệm về tổ chức lao động khoa học
Nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người hầu như là vô hạn. Trong khi đó, lực
lượng sản xuất, tức là sức lao động và tư liệu lao động, lại là yếu tố có hạn trong từng thời
kỳ. Vì vậy, con người phải tìm ra cách sử dụng hiệu quả nhất những nguồn tài nguyên hạn
chế này. Đây chính là điều kiện để ra đời một ngành khoa học mới – khoa học về tổ chức
lao động.
Theo quan niệm của các nước phương Tây, tổ chức lao động khoa học là những nguyên
tắc khoa học được thiết lập dựa trên hiểu biết về mối quan hệ tương tác giữa người lao
động và các yếu tố còn lại trong một hệ thống sản xuất vật chất nhất định; là sự áp dụng
các lý thuyết, cơ sở dữ liệu nhằm làm tối ưu hoá hoạt động của hệ thống nói chung và sự
tiện nghi cho con người nói riêng.
Còn theo định nghĩa của các nhà khoa học Liên Xô: “Tổ chức lao động khoa học là toàn
bộ những biện pháp hoàn thiện không ngừng được được áp dụng trong việc tổ chức lao
động trên cơ sở những thành tựu khoa học và kinh nghiệm tiên tiến. Những biện pháp
hoàn thiện này tạo khả năng kết hợp một cách tốt nhất kỹ thuật và con người trong một
quá trình sản xuất thống nhất, tạo khả năng tăng năng suất lao động, làm cho lao động có
nội dung phong phú, góp phần bảo vệ sức khoẻ của con người, và dần dần biến lao động
thành nhu cầu thiết thân hàng đầu của con người”.
Khoa học tổ chức lao động lần đầu tiên được nghiên cứu một cách nghiêm túc vào thế kỷ
19 bởi Frederick Winslow Taylor, cha đẻ của khoa học về động tác trong lao động. Xuất
thân là kỹ sư cơ khí làm việc trong nhà máy thép Midvale, nhờ tư duy và đầu óc quan sát,
Taylor đã tổng kết được các động tác cơ bản nhất của người công nhân, xây dựng quy
trình làm việc tối ưu về mặt thời gian. Ông còn nghiên cứu và đưa ra những lý thuyết đầu
tiên về khoa học quản lý.
Tổ chức lao động khoa học và ứng dụng tại DAB
Trang 7
Ảnh hưởng của thuyết Taylor thật to lớn, nó làm thay đổi hẳn hiệu quả của nền công
nghiệp nước Mỹ trong thời gian sau đó. Henry Ford dã ứng dụng thuyết quản lý sản xuất
và dây chuyền của Taylor vào nhà máy Ford của mình. Kết quả là Ford Motors đã trở
thành tập đoàn sản xuất ôtô lớn nhất trên thế giới hồi đầu thế kỷ 20.
Sau Taylor, nhiều nhà khoa học trên thế giới cũng đã tham gia nghiên cứu các khía cạnh
khác nhau của TCLĐKH, điển hình là Henry Fayol (1841 – 1925), Folet (1868 – 1933),
Simon (1916 – 2001)... các công trình của họ làm phát triển môn khoa học này, mở rộng
lĩnh vực nghiên cứu cả về mặt tổ chức, nhiều trong số đó còn được ứng dụng vô cùng
hiệu quả tới ngày nay.
3. Phân biệt tổ chức lao động và tổ chức lao động khoa học
Tổ chức lao động khoa học và Tổ chức lao động giống nhau ở chỗ nó đều là sự tổ chức
quá trình hoạt động của con người tác động lên đối tượng lao động.
Nó khác nhau ở phương pháp, cách giải quyết và mức độ phân tích khoa học các vấn đề,
Tổ chức lao động khoa học chính là quá trình đưa vào Tổ chức lao động những thành tựu
đạt được của khoa học và những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến để làm tăng hiệu suất
chung của lao động. Tổ chức lao động khoa học chính là Tổ chức lao động ở trình độ cao
hơn tổ chức lao động hiện hành. Tổ chức lao động khoa học cần phải được áp dụng ở mọi
nơi có hoạt động lao động của con người như quá rình lao động sản xuất, lĩnh vực lãnh
đạo và quản lý sản xuất, trong thiết kế, vận chuyển, sửa chữa, …
II. Nhiệm vụ, nội dung, nguyên tắc và ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học
1. Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học
Trong điều kiện xã hội phát triển, tổ chức lao động khoa học thực hiện 3 nhóm nhiệm
vụ: Kinh tế - Tâm sinh lý - Xã hội.
- Kinh tế: Phải kết hợp một cách tốt nhất kỹ thuật và con người trong quá trình sản xuất
để ứng dụng có hiệu quả nhất những tiềm năng lao động và vật chất với mục đích không
Tổ chức lao động khoa học và ứng dụng tại DAB
Trang 8
ngừng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng lao động, giảm giá thành sản phẩm.
- Tâm sinh lý: Tạo điều kiện lao động bình thường, nâng cao sức hấp dẫn và nội dung
phong phú của lao động với mục đích đem lại khả năng lao động cao của con người và
giữ gìn sức khoẻ của họ.
- Xã hội: Tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện, biến lao động thành nhu cầu
sống đầu tiên trên cơ sở dung hoà giáo dục chính trị với giáo dục lao động.
Nhiệm vụ tổng quan của công tác tổ chức lao động khoa học là phân bổ, sử dụng và bồi
dưỡng tốt sức lao động làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm sức lao động.
Với nhiệm vụ đó việc tổ chức lao động phải bố trí lao động cho các ngành, các bộ phận
sản xuất trong nội bộ cơ sở, doanh nghiệp đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng để hoàn
thành kế hoạch sản xuất công tác.
Nền sản xuất xã hội ngày càng mở rộng, nhiệm vụ sản xuất ngày càng tăng, quy mô cơ
sở hợp lý với kỹ thuật ngày càng tinh xảo đòi hỏi việc cung cấp lực lượng lao động phải
đáp ứng với nhiệm vụ sản xuất và yêu cầu của tiến bộ khoa học công nghệ, phục vụ kịp
thời cho sản xuất phát triển.
Như vậy, từ ba nhóm nhiệm vụ trên có thể đưa ra một số nhiệm vụ cụ thể như sau để sử
dụng sức lao động ở các đơn vị, doanh nghiệp có hiệu quả cao:
- Xác định nội dung vấn đề tổ chức lao động khoa học, ý nghĩa và mối quan hệ của nó
với các môn khoa học khác.
- Tổ chức giải quyết đảm bảo đầy đủ việc làm cho người lao động để người lao động
luôn gắn bó với doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực hiện các biện pháp tổ chức nơi làm việc bảo đảm an toàn lao động,
tạo điều kiện thuận lợi nhất về vệ sinh tâm lý và thẩm mỹ cho người lao động.
- Chọn hình thức tổ chức các tổ, nhóm, đội, dây chuyền hợp lý về số lượng và chất lượng
bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ tránh lao động sản xuất, cơ sở phân bổ khối lượng công
việc cho những người lao động cụ thể, chính xác.
- Áp dụng các thao tác lao động có năng suất cao bằng cách nghiên cứu, chọn lọc, cải
Tổ chức lao động khoa học và ứng dụng tại DAB
Trang 9
tiến, áp dụng các kinh nghiệm sản xuất của những người đi trước, loại trừ các động tác,
thao tác thừa, nặng nhọc không cần thiết.
- Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý.
- Áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu suất lao động và giảm mệt nhọc
cho người lao động.
- Quan tâm đúng mức tới công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, chính trị, văn hoá, kỹ
thuật cho người lao động đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển sản xuất. Công
tác bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ về mọi mặt cho người lao động trước hết là trình
độ nghề nghiệp phải phát triển phù hợp với nhịp độ phát triển chung của sản xuất đáp ứng
yêu cầu trước mắt và lâu dài, chú trọng nâng cao tay nghề cho người lao động bằng hình
thức kết hợp kèm cặp ngay tại doanh nghiệp, tại cơ sở sản xuất. Tổ chức tiến hành đào tạo
lại trình độ lao động cho từng lao động.
- Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua để củng cố và tăng cường kỹ thuật lao
động, học hỏi trao đổi lẫn nhau, để thúc đẩy sản xuất phát triển đạt hiệu quả kinh tế cao.
2. Nội dung công tác tổ chức lao động khoa học
2.1. Xây dựng các hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý
Phân công và hiệp tác lao động là nội dung cơ bản nhất của tổ chức lao động. Do phân
công lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động trong doanh nghiệp được hình thành, tạo
nên một bộ máy với tất cả các bộ phận, chức năng cần thiết, với những tỉ lệ tương ứng
theo yêu cầu của sản xuất. Hiệp tác lao động là sự vận hành của cơ cấu ấy trong không
gian và thời gian. Hai nội dung này liên hệ với nhau một cách mật thiết và tác động qua
lại lẫn nhau, củng cố và thúc đẩy nhau một cách biện chứng. Phân công lao động càng sâu
thì hiệp tác lao động càng rộng.
2.1.1. Phân công lao động
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc của doanh
Tổ chức lao động khoa học và ứng dụng tại DAB
Trang 10
nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó chính là quá
trình gắn từng người lao động với những nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ. Theo
C.Mác thì phân công lao động: “là sự tách rẽ các hoạt động lao động hoặc là lao động
song song, tức là tồn tại các dạng lao động khác nhau”.
Trong nội bộ doanh nghiệp, phân công lao động bao gồm các nội dung sau:
- Xác định những yêu cầu kỹ thuật của công việc và con người phải đáp ứng.
- Xây dựng danh mục những nghề nghiệp của xí nghiệp, thực hiện việc tuyên truyền,
hướng nghiệp và tuyển chọn cán bộ, công nhân một cách khách quan theo những yêu cầu
của sản xuất.
- Thực hiện sự bố trí cán bộ, công nhân theo đúng những yêu cầu của công việc, áp
dụng những phương pháp huấn luyện có hiệu quả. Sử dụng hợp lý những người đã được
đào tạo, bồi dưỡng tiếp những người có khả năng phát triển, chuyển và đào tạo